Thứ Hai, 30 tháng 12, 2013

Kỹ thuật an toàn và môi trường nguyễn văn nghĩa, phạm văn cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
5
ñược mục ñích trên, Việt Nam phải phấn ñấu bền bỉ và liên tục trong nhiều năm ñể duy
trì tốc ñộ tăng trưởng cao trên tất cả các lĩnh vực.
1.1.1. ðiều kiện lao ñộng, các yếu tố nguy hiểm, tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp
a) ðiều kiện lao ñộng:
Trong quá trình lao ñộng ñể tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội,
con người phải làm việc trong những ñiều kiện nhất ñịnh, hoặc thuận lợi hoặc các
khó khăn trong lúc lao ñộng gọi là ñiều kiện lao ñộng. ðó là tập hợp các yếu tố tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật, kinh tế ñược biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện
lao ñộng, ñối tượng lao ñộng, quá trình công nghệ, môi trường lao ñộng và sự sắp
xếp, bố trí tác ñộng qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người, tạo nên một
ñiều kiện nhất ñịnh cho con người trong quá trình lao ñộng. Các ñiều kiện trên có tác
dụng thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình lao ñộng ñều ảnh hưởng tới chất lượng của
sản phẩm, ảnh hưởng mạnh ñến tư duy của người lao ñộng. Từ việc cải thiện về các
ñiều kiện làm việc của người lao ñộng, dây chuyền công nghệ và sự hiện ñại hoá của
thiết bị sẽ làm giảm ñáng kể các yếu tố gây nguy hiểm cho người lao ñộng và cho
thiết bị sản xuất.
Muốn có năng suất cao và hạn chế ñược các yếu tố gây nguy hiểm một cách tối ña,
chúng ta phải tiến hành ñánh giá, phân tích ñồng thời trong mối quan hệ qua lại. Phải
ñánh giá một cách toàn diện, tránh phiến diện, kết luận vội vàng ñối với những sự việc
xảy ra trong quá trình công nghệ.
ðể ñánh giá ñược một cách toàn diện về ñiều kiện lao ñộng, trước hết ta phải ñi sâu
phân tích các yếu tố nguy hiểm hoặc ảnh hưởng ñến người lao ñộng cùng các thiết bị.
b) Các yếu tố nguy hiểm và có hại:
Quá trình lao ñộng trong các ñiều kiện cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện những yếu tố
vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm. Khi các dây chuyền công nghệ càng lạc hậu,
chậm ñược cải tiến thậm chí có dây chuyền công nghệ hiện ñại nhưng không hợp lý,
ñều chứa nhiều yếu tố gây nguy hiểm cho người lao ñộng và ảnh hưởng nhiều tới quá
trình vận hành của máy móc. Ta gọi các yếu tố ñó là các yếu tố nguy hiểm và có hại.
Các yếu tố ñó tăng khi các dây chuyền công nghệ sản xuất mang tính ña dạng, cho ra
nhiều sản phẩm. Chúng có thể phát sinh bất kỳ lúc nào, bất kỳ ở vị trí nào của quá tình
công nghệ. Nếu không khống chế ñược, nó sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ của người
lao ñộng, ảnh hưởng tới năng suất lao ñộng, cơ bản nhất vẫn là ô nhiễm môi trường
sống và môi trường công nghiệp.
Ta có thể chia các yếu tố nguy hiểm và có hại thành các nhóm như sau:
* Các yếu tố vật lý bao gồm nhiệt ñộ, ñộ ẩm, tiếng ồn, rung ñộng và các bức xạ có
hại, bụi, . Nói chung, tất cả mọi yếu tố vật lý ñều gây nguy hiểm ñến sức khoẻ của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
6


người lao ñộng. ðôi khi, chúng ảnh hưởng trực tiếp ñến tính mạng người lao ñộng. Với
các dây chuyền công nghệ lạc hậu, chậm cải tiến, làm cho các yếu tố vật lý phát triển
nhanh và sẽ gây hại lớn, người lao ñộng sẽ mắc một số bệnh nghề nghiệp.
Ở Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê, năm 1999 nước ta có 618.198 cơ sở sản xuất
công nghiệp, trong ñó 959 cơ sở có vốn ñầu tư nước ngoài. Tính ñến cuối tháng 7/2001
cả nước có 68 khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghiệp cao, phân bố trên 27
tỉnh thành, thu hút 2880 dự án có vốn ñầu tư 37,15 tỷ USD và thu hút 384 nghìn lao
ñộng. Bởi vậy các ngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là:
- Công nghiệp giấy: quy mô nhỏ, phân tán, công nghệ lạc hậu, do ñó ô nhiễm gây ra
cục bộ ở các ñịa phương là rất lớn. ða số các nhà máy không có hệ thống xử lý chất thải
cục bộ nên khí thải, chất thải rắn và nước thải ñều trực tiếp thải vào môi trường xung
quanh.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp dệt, .
Nói chung, các khu công nghiệp chế xuất với quy mô nhỏ có tới 73% số doanh
nghiệp không ñạt tiêu chuẩn môi trường.
Trong những năm qua, do tốc ñộ phát triển kinh tế nhanh, ñầu tư nước ngoài vào
các khu công nghiệp lớn làm cho nhu cầu sử dụng năng lượng tăng nhanh. Sản lượng
khai thác dầu thô năm 2000 là 16,3 triệu tấn. Sản lượng khai thác khí ñạt 15000 m
3
, sản
lượng khai thác than ñá 10,7 triệu tấn, sản lượng ñiện ñạt 26 tỷ kwh. Với nhu cầu tăng
nhanh về sử dụng năng lượng làm cho nguồn lây lan ô nhiễm ngày càng lớn, kéo theo
sự giảm sút chất lượng môi trường.
Sự hình thành các nhà máy thuỷ ñiện ñã làm cho diện tích rừng bị giảm sút
nghiêm trọng, làm thay ñổi hệ sinh thái cân bằng vốn có. Nạn chặt phá rừng ñể lấy
ñất canh tác xảy ra trầm trọng, nạn di cư trái phép cũng góp phần vào việc tàn phá
môi trường ngày càng nhanh và trên quy mô lớn, mà các cơ quan chức năng chưa
kiểm soát ñược.
Ở nước ta, từ ñô thị lớn ñến nông thôn, từ ñồng bằng ñến vùng xa xôi hẻo lánh, ở
ñâu ta cũng thấy sự ô nhiễm nặng nề về nguồn nước sinh hoạt, nguồn nước ñể sản xuất
nông nghiệp. Hiện tượng sản xuất với các thiết bị máy móc thô sơ, sử dụng nguồn than
ở các khu công nghiệp ñịa phương càng tăng nhanh làm cho môi trường ở các khu vực
nông thôn ngày càng ô nhiễm nặng nề.
Quy mô tốc ñộ tăng dân số cũng là vấn ñề chủ yếu tăng nhanh quá trình ô nhiễm.
Theo báo cáo kết quả Tổng ñiều tra dân số và nhà ở thì ngày 01/04/1999 dân số nước ta
là 76.373.173 người, tăng 11,9 triệu người so với 01/04/1989. Mật ñộ dân số tăng từ
195 người/km
2
năm 1989 lên 231 người/km
2
năm 1999, ñứng thứ 3 khu vực ðông Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
7
Á. Các yếu tố gây ô nhiễm ñều gây ảnh hưởng nhiều ñến môi trường, góp phần làm cho
nhiệt ñộ của môi trường tăng nhanh.


Hình 1.1. Nhiệt ñộ trung bình năm toàn cầu thời kỳ 1854-2000
Qua các biểu ñồ ta thấy, trong hơn 100 năm qua, từ 1860 ñến nay, nhiệt ñộ không
khí toàn cầu tăng từ 0,4÷0,8
o
C, ñặc biệt là 20 năm gần ñây. Theo dự báo của các nhà
khoa học, nhiệt ñộ trung bình bề mặt trái ñất vào năm 2001 sẽ tăng từ 1,5 ñến 6,0
o
C,
nếu như không giảm hiệu ứng nhà kính.
Các yếu tố khác ảnh hưởng ñến ô nhiễm môi trường còn do sự phát triển các trung
tâm công nghiệp, kèm theo là sự bùng nổ về phương tiện vận tải. Hàng ngày, lượng
nhiên liệu sử dụng cho xe máy là 65% và ñưa vào không khí một lượng khói, bụi và các
kim loại nặng, làm ô nhiễm nặng nề bầu khí quyển. Ngoài ra, tiếng ồn do các phương
tiện giao thông trên các ñường phố ñã vượt xa chỉ tiêu cho phép (70 dB).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
8



Hình 1.2. Nhiệt ñộ trung bình năm tại Hà Nội thời kỳ 1960-2000
(ñại diện cho xu thế chung về biến ñổi nhiệt ñộ ở Việt Nam)
* Ngoài các yếu tố vật lý gây hại nhìn thấy ñã trình bày thì các yếu tố hoá học cũng
tác ñộng không nhỏ. Các khu công nghiệp nước ta ñều bị ô nhiễm nặng nề về nồng ñộ
bụi và thường vượt quá 1,3-3,0 lần tiêu chuẩn cho phép, cá biệt có chỗ vượt quá 10 lần.
Nồng ñộ SO
2
trong khu vực xung quanh một số nhà máy xí nghiệp vượt quá trị số cho
phép từ 1,1-2,7 lần. Nồng ñộ Pb trong không khí ở một số nút giao thông lớn xấp xỉ giới
hạn cho phép. Hiện nay, ở Việt Nam ô nhiễm khí CO, CO
2
, NO
2
và mưa axit là vấn ñề
bức xúc. Ảnh hưởng của yếu tố hoá học không dễ nhận thấy như yếu tố vật lý nhưng nó
là tác nhân gây nên những căn bệnh hiểm nghèo.
Ngoài các yếu tố vật lý, hoá học ñã nêu trên gây ảnh hưởng rất lớn ñến sức khoẻ
người lao ñộng, thì không gian làm việc của người lao ñộng không hợp lý cũng làm cho
yếu tố nguy hiểm tăng lên và bệnh nghề nghiệp cũng từ ñó phát sinh.
c) Tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp:
Tai nạn lao ñộng là tai nạn xẩy ra trong quá trình lao ñộng, công tác do tác ñộng ñột
ngột của các yếu tố bên ngoài gây nên làm chết người hoặc tổn thương hoặc phá huỷ
chức năng hoạt ñộng bình thường của một bộ phận nào ñó của cơ thể.
Trong quá trình lao ñộng, người lao ñộng ñều có thể gặp các tai nạn lao ñộng bất cứ
lúc nào. Tất cả các nguồn gây ô nhiễm ñã ñề cập ở trên ñều có thể là nguyên nhân gây
ra các tai nạn lao ñộng và những bệnh nghề nghiệp cho con người. Khi người lao ñộng
bị nhiễm ñộc ñột ngột với sự xâm nhập vào cơ thể một lượng lớn các chất ñộc, ta gọi ñó
là nhiễm ñộc cấp tính, có thể gây chết người tại chỗ hoặc huỷ hoại chức năng nào ñó
của cơ thể.
ðể ñánh giá tình hình tai nạn lao ñộng, ta sử dụng hệ số tần suất lao ñộng K (số tai
nạn tính trên 1000 người lao ñộng trong năm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
9
.1 0 0 0n
K
N
=

Trong ñó: n- số người bị tai nạn lao ñộng;
N- số lao ñộng tương ứng.
Bệnh nghề nghiệp là bệnh gây ảnh hưởng tới một số chức năng của người lao ñộng,
hoặc làm người lao ñộng mắc những chứng bệnh khác do ñiều kiện lao ñộng gây nên
trong một thời gian dài.
Nếu các yếu tố nguy hiểm gây hại cho người lao ñộng không ñược loại trừ từ ñiều
kiện và phương tiện lao ñộng thì các yếu tố ñó sẽ gây nên các bệnh nghề nghiệp cho
người lao ñộng. Ví dụ như bệnh phổi, bệnh ñiếc nghề nghiệp, bệnh quáng gà, mẩn
ngứa, .
Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, các ngành công nghiệp không ngừng áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao ñộng trên các dây chuyền công nghệ, nhằm
giảm thiểu và ñi tới tiêu diệt các bệnh nghề nghiệp có thể phát sinh trong quá trình lao
ñộng.
1.1.2. Mục ñích, ý nghĩa, tính chất của công tác bảo hộ lao ñộng
a) Mục ñích, ý nghĩa:
Mục ñích của công tác bảo hộ lao ñộng là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ
thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội ñể loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong
sản xuất, tạo nên một ñiều kiện thuận lợi và ngày càng ñược cải thiện tốt hơn, nhằm
ngăn ngừa tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp.
Bảo vệ sức khoẻ cho người lao ñộng là trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực
lượng sản xuất, tăng năng suất lao ñộng. Bởi vậy, ở ñâu có lao ñộng sản xuất thì ở ñó
phải tiến hành công tác bảo hộ lao ñộng và ñó cũng là quyền lợi của người lao ñộng mà
bộ Luật Lao ñộng ñã nêu. Người lao ñộng là yếu tố năng ñộng nhất trong lực lượng sản
xuất của công tác bảo hộ lao ñộng. Khi quyền lợi của người lao ñộng ñược quan tâm sẽ
ñem lại hạnh phúc cho gia ñình họ, ñó là quan hệ có tính nhân ñạo. Bảo hộ lao ñộng là
một chính sách kinh tế - xã hội lớn của ðảng và Nhà nước ta, ñó là một nhiệm vụ quan
trọng trong chiến lược phát triển của ñất nước.
BHLð có vị trí quan trọng trong ñời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của
quốc gia. Pháp luật quy ñịnh quyền và nghĩa vụ của người lao ñộng, người sử dụng lao
ñộng. ðồng thời, ñịnh ra các tiêu chuẩn lao ñộng, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao
ñộng ñể góp phần thúc ñẩy sản xuất. Bộ Luật Lao ñộng thể chế hoá ñường lối ñổi mới
của ðảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể hoá các quy ñịnh của Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lao ñộng, sử dụng lao ñộng và quản lý lao ñộng.
b) Tính chất:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
10


ðể ñạt ñược các mục tiêu kinh tế ñã ñề ra ở trên, ta thấy bảo hộ lao ñộng mang ñầy
ñủ tính chất cần thiết. Các tính chất của công tác bảo hộ lao ñộng gắn quyện với nhau
một cách hữu cơ. Nếu thiếu một trong các tính chất thì công tác bảo hộ lao ñộng không
còn ý nghĩa ñối với người lao ñộng. Các tính chất của công tác bảo hộ lao ñộng là tính
khoa học kỹ thuật, tính pháp lý và tính quần chúng.
* Tính khoa học kỹ thuật:
Bảo hộ lao ñộng mang tính khoa học kỹ thuật, vì chỉ có khoa học kỹ thuật mới loại
trừ ñược các yếu tố nguy hiểm tiềm ẩn trong các dây chuyền công nghệ. Các nhà khoa
học ñã ñặt ra nhiệm vụ phải loại trừ các yếu tố nguy hiểm từ các dây chuyền công nghệ
sản xuất bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật.
Các hoạt ñộng khoa học ñiều tra cơ bản, khảo sát và phân tích các ñiều kiện lao
ñộng ñược tiến hành ñể ñánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố ñộc hại ñến con người và
ñề ra các giải pháp khoa học kỹ thuật ñể chế tạo các thiết bị, công nghệ có ñộ an toàn
cao và xử lý ô nhiễm.
Những công nghệ sản xuất thường phát sinh nhiều bụi như khai thác mỏ, nhiệt ñiện,
chế tạo gốm sứ, xay nghiền ñá, các làng nghề, . ñã làm cho nồng ñộ bụi trong môi
trường tăng nhanh. Các nhà khoa học ñã nghiên cứu và chế tạo ñược nhiều thiết bị ñể
thu giữ bụi, không ñưa ra không khí tránh gây ô nhiễm. Hơn nữa, bụi ñược thu lại có thể
sử dụng ở dạng nguyên liệu sản xuất. ðây là một trong những vấn ñề cấp thiết mà các
nhà khoa học phải tiếp tục nghiên cứu ñể ngày càng có nhiều dây chuyền công nghệ
sạch trong sản xuất.
* Tính pháp lý:
Mọi nghiên cứu khoa học ñều trở nên vô nghĩa khi không ñược pháp luật công
nhận. Khi pháp luật không công nhận thì kết quả khoa học ñó không ñược ứng dụng
rộng rãi, thậm chí còn bị cấm. Do ñó, mọi hoạt ñộng của bảo hộ lao ñộng phải mang ñầy
ñủ tính pháp lý thì nó mới phát huy hết khả năng và mang lại quyền lợi cho mọi người
lao ñộng theo bộ Luật Lao ñộng ñã quy ñịnh.
Tính pháp lý còn thể hiện tính ưu việt của nó trong quá trình phát triển hoạt ñộng
của bảo hộ lao ñộng. Tính pháp lý ñã thể chế hoá mọi chủ trương chính sách, các tiêu
chuẩn, hướng dẫn, buộc mọi cấp, mọi ngành quản lý và mọi cá nhân phải chấp hành
nghiêm chỉnh.
Mặt khác, muốn triển khai và thực hiện tốt công tác bảo hộ lao ñộng thì Nhà nước
phải thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, ñồng thời phải khen thưởng và xử phạt
nghiêm minh thì công tác bảo hộ lao ñộng mới ñược tôn trọng và có hiệu quả thiết thực.
* Tính quần chúng:
BHLð là chính sách lớn của ðảng và Nhà nước ñối với quần chúng lao ñộng, phục
vụ trực tiếp người lao ñộng. Nó mang lại quyền lợi thiết thực, làm cho cuộc sống của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
11
người lao ñộng ngày càng tốt ñẹp hơn. Bởi vậy, người lao ñộng và người sử dụng lao
ñộng là chủ thể cùng tham gia vào việc xây dựng một chương trình BHLð quốc gia ñể
tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác.
Mọi hoạt ñộng của công tác BHLð chỉ có kết quả khi mọi cấp quản lý, người sử
dụng lao ñộng, cán bộ khoa học kỹ thuật và người lao ñộng tự giác, tích cực tham gia
thực hiện các luật lệ, chế ñộ, tiêu chuẩn và biện pháp ñể cải thiện ñiều kiện làm việc,
phòng chống tai nạn lao ñộng và bệnh nghề nghiệp. Bởi vậy, có thể nói, BHLð là hoạt
ñộng hướng về cơ sở và vì con người, trước hết là người lao ñộng.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC BHLð
Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người. Lao ñộng tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Lao ñộng có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết
ñịnh sự phát triển của ñất nước. Công tác BHLð ñược thể hiện rõ nét trong Bộ Luật Lao
ñộng.
Bộ Luật Lao ñộng ñã thể chế hoá ñường lối của ðảng Cộng sản Việt Nam và cụ thể
hoá các quy ñịnh của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lao ñộng,
về sử dụng và quản lý lao ñộng. Bộ Luật Lao ñộng bảo vệ quyền làm việc, lợi ích và các
quyền khác của người lao ñộng, ñồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng lao ñộng, tạo ra ñược mối quan hệ lao ñộng ñược hài hoà và ổn ñịnh, góp phần
phát huy trí sáng tạo và tài năng của người lao ñộng trí óc và lao ñộng chân tay nhằm
ñạt năng suất, chất lượng và tiến bộ xã hội trong lao ñộng, sản xuất, dịch vụ góp phần
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng dân chủ văn minh.
ðể ñạt ñược những mục tiêu ñề ra ở trên và thực hiện ñầy ñủ ba tính chất của
BHLð và ñể phục vụ tốt công tác BHLð của ðảng và Nhà nước, BHLð phải ñược thể
hiện trong ba nội dung chủ yếu sau:
1.2.1. Nội dung khoa học kỹ thuật
Trong các nội dung của công tác BHLð thì nội dung khoa học kỹ thuật chiếm một
vị trí quan trọng, là phần cốt lõi ñể loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, cải thiện
ñiều kiện lao ñộng.
Khoa học kỹ thuật BHLð là lĩnh vực khoa học tổng hợp và liên ngành, ñược hình
thành và phát triển trên cơ sở kết hợp và sử dụng thành tựu các kết quả nghiên cứu từ
khoa học tự nhiên ñến khoa học kỹ thuật chuyên ngành.
Trong thời gian qua, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, các thành phần
kinh tế không ngừng phát triển, ñô thị ngày càng nhiều và ñiều tất yếu xảy ra là ô nhiễm
môi trường ngày một nặng nề. Trước tình hình ñó, các nhà khoa học ñã vào cuộc và liên
tục có các phương án, thiết kế, thu giữ và xử lý các ô nhiễm ñó. Phạm vi và ñối tượng
nghiên cứu của khoa học kỹ thuật BHLð rất rộng nhưng cũng rất cụ thể, gắn liền với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
12


ñiều kiện khí hậu, ñặc ñiểm tự nhiên và con người cũng như ñiều kiện sản xuất và trình
ñộ kinh tế. Khoa học kỹ thuật BHLð kết hợp chặt chẽ giữa các khâu ñiều tra khảo sát,
nghiên cứu cơ bản với nghiên cứu ứng dụng và triển khai.
Những nội dung nghiên cứu chính của khoa học kỹ thuật BHLð gồm các vấn ñề vệ
sinh lao ñộng, kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật an toàn và phương tiện bảo vệ. Kỹ thuật phòng
chống cháy nổ có những tính chất và ñặc thù riêng nhưng cũng ñược coi là bộ phận
quan trọng liên quan ñến công tác BHLð.
a) Khoa học vệ sinh lao ñộng:
Trong quá trình lao ñộng, dây chuyền công nghệ dù có hiện ñại bao nhiêu thì bụi
vẫn phát sinh và hiện tượng rò rỉ khí, các yếu tố ñộc hại vẫn cứ xảy ra. Bởi vậy, môn
khoa học Vệ sinh lao ñộng ñi sâu khảo sát, ñánh giá các yếu tố nguy hiểm và nghiên
cứu sự ảnh hưởng có hại ñến sức khoẻ người lao ñộng. Trên cơ sở ñó, khoa học Vệ sinh
lao ñộng có nhiệm vụ ñề ra các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại,
nghiên cứu và ñề ra các chế ñộ nghỉ ngơi hợp lý và ñưa ra ñược các biện pháp y học và
các phương hướng cho các giải pháp ñể cải thiện ñiều kiện làm việc và ñánh giá hiệu
quả của các giải pháp ñó với sức khoẻ của người lao ñộng. Khoa học Vệ sinh lao ñộng
có nhiệm vụ quản lý và theo dõi sức khoẻ người lao ñộng, sử dụng các kết quả ñã
nghiên cứu ñể phát hiện sớm các bệnh nghề nghiệp cho người lao ñộng, ñề xuất các
biện pháp ñể phòng ngừa và ñiều trị. Từ yêu cầu của khoa học vệ sinh lao ñộng, các nhà
khoa học phải nghiên cứu các công nghệ mới hơn, hiện ñại hơn, ñưa ra ñược các loại
thiết bị công nghệ làm việc có hiệu quả và loại trừ các yếu tố có hại ảnh hưởng tới sức
khoẻ người lao ñộng.
b) Khoa học về kỹ thuật vệ sinh:
Khi khoa học Vệ sinh lao ñộng ñã phát hiện và ñưa ra ñược những ảnh hưởng lớn
của quá trình công nghệ ñến sức khoẻ người lao ñộng thì căn cứ vào từng vấn ñề cụ thể,
khoa học kỹ thuật vệ sinh sẽ cho ra các thiết bị công nghệ ñể làm giảm hoặc loại trừ các
yếu tố có hại ñến dưới mức cho phép, không gây hại cho người lao ñộng. Các ngành về
kỹ thuật vệ sinh như thông gió, chống nóng ñiều hoà không khí, chống bụi và hơi khí
ñộc, chống ồn và rung ñộng, chống các bức xạ có hại, kỹ thuật chiếu sáng, . ðó là
những lĩnh vực khoa học của các chuyên ngành ñi sâu nghiên cứu và ứng dụng các giải
pháp khoa học kỹ thuật ñể loại trừ các yếu tố nguy hiểm, ñộc hại, cải thiện môi trường
làm việc, tạo ra ñiều kiện lao ñộng tốt hơn cho người lao ñộng. Trên cơ sở ñó, nâng cao
ñược năng suất lao ñộng và tai nạn lao ñộng giảm ñi và các bệnh nghề nghiệp của người
lao ñộng cũng ít xuất hiện.
Mỗi giải pháp kỹ thuật vệ sinh ñều nhằm mục ñích cải thiện ñiều kiện lao ñộng và
góp phần giữ gìn môi trường xung quanh. Bởi vậy, BHLð và bảo vệ môi trường là hai
khâu của một quá trình, gắn bó mật thiết với nhau, hai quá trình ñó luôn hỗ trợ nhau
ngày càng hoàn thiện hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
13
Các quy trình công nghệ và các thiết bị xử lý các yếu tố ñộc hại ñảm bảo an toàn
phải phù hợp với trình ñộ, sức khoẻ của người lao ñộng trong suốt quá trình lao ñộng.
c) Khoa học về kỹ thuật an toàn:
Kỹ thuật an toàn là ngành khoa học nghiên cứu các thiết bị công nghệ ñược ñưa vào
sử dụng trong lao ñộng sản xuất ñể loại trừ các yếu tố nguy hiểm.
Các hệ thống biện pháp an toàn không ngừng ñược cải tiến nhằm bảo vệ người lao
ñộng tránh ñược các yếu tố nguy hiểm và có hại, gây chấn thương trong sản xuất. ðể
ñạt ñược các vấn ñề ñó, khoa học kỹ thuật an toàn cần ñi sâu nghiên cứu và ñánh giá
tình trạng an toàn của các thiết bị và quá trình sản xuất, ñề ra những yêu cầu an toàn khi
sử dụng các thiết bị, các cơ cấu an toàn bảo vệ con người khi tiếp xúc với các bộ phận
nguy hiểm, tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình, hướng dẫn nội quy an toàn ñể
buộc người lao ñộng phải chấp hành ñầy ñủ. Sự hoạt ñộng của các thiết bị an toàn cần
phải ñược theo dõi thường xuyên.
Việc áp dụng các thành tựu về tự ñộng hoá, ñiều khiển học ñể có thể cách ly người
lao ñộng ra xa các vùng nguy hiểm và ñộc hại là một phương hướng hết sức quan trọng
trong Kỹ thuật an toàn. ðiều ñó sẽ làm cho người lao ñộng an tâm lao ñộng sản xuất.
Việc loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại ngay từ khâu thiết kế là một phương
hướng tích cực ñể thực hiện việc chuyển từ “Kỹ thuật an toàn” sang “An toàn kỹ thuật”.
d) Khoa học về phương tiện bảo vệ người lao ñộng:
Với các biện pháp vệ sinh lao ñộng, kỹ thuật vệ sinh và các biện pháp kỹ thuật an
toàn không loại trừ ñược hết các yếu tố ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao ñộng thì khoa
học về các phương tiện bảo vệ người lao ñộng có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế chế tạo
những phương tiện bảo vệ tập thể hoặc cá nhân sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại
những yếu tố nguy hiểm và có hại. ðể có ñược những phương tiện bảo vệ hiệu quả, chất
lượng và có ñộ thẩm mỹ cao, ngành khoa học về phương tiện bảo vệ ñã sử dụng rất
nhiều thành tựu của các ngành khoa học, từ vật lý, hoá học, khoa học về vật liệu, mỹ
thuật công nghiệp, công nghệ hoá học, .
Khi nền kinh tế phát triển nhanh, nhiều ngành kỹ thuật mới ra ñời thì ngành sản
xuất các phương tiện BHLð cũng phát triển theo. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân
như mũ bảo vệ ñầu, găng tay và ủng chống cháy, mặt nạ lọc hơi khí ñộc, kính hàn
chống bức xạ có hại, . là những thứ tối thiểu cần phải có trong quá trình lao ñộng.
e) Khoa học về ứng dụng:
Nhiều ngành khoa học mới ra ñời ñã ñược ứng dụng nhiều và có hiệu quả lớn
trong BHLð. Các ngành khoa học, ñiện tử, ñiều khiển, kỹ thuật tin, . ñã ñược ứng
dụng trong khi giải quyết các vấn ñề về BHLð. ðặc biệt khoa học về Ecgônômi, với
tính ña dạng và phong phú của nó ñã thâm nhập nhanh chóng vào hầu hết của nội
dung BHLð. Khoa học Êgônômi ñã giúp các nhà thiết kế nghiên cứu, ñánh giá và
chế tạo ra nhiều thiết bị, công cụ lao ñộng phù hợp với từng dân tộc, Êgônômi ñã ñi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Kỹ thuậtAn toàn và Môi trường …………………
14


sâu nghiên cứu kích cỡ phương tiện bảo hộ cho từng người lao ñộng, sao cho người
lao ñộng có tâm lý làm việc thoải mái, ñể họ yên tâm sáng tạo trong lao ñộng, cống
hiến nhiều nhất cho xã hội về tư duy cũng như về của cải vật chất. Êgônômi ñã làm
tăng các yếu tố thuận lợi và giảm bớt các yếu tố không thuận lợi cho người lao ñộng,
ñặc biệt là giảm hoặc làm mất hẳn các yếu tố dễ gây tai nạn và các bệnh nghề nghiệp
cho người lao ñộng.
1.2.2. Nội dung xây dựng và thực hiện luật pháp, chế ñộ, thể chế về BHLð
Các văn bản pháp luật, chế ñộ, quy ñịnh về BHLð là nhằm thể hiện ñường lối, quan
ñiểm và chính sách của ðảng và Nhà nước trong công tác BHLð. Nó ñòi hỏi mọi người
phải nhận thức và tự giác thực hiện, lại vừa có tính chất bắt buộc phải nghiêm chỉnh
chấp hành. Nội dung xây dựng và thực hiện các văn bản pháp luật chế ñộ quy ñịnh về
BHLð ñã ñược quy ñịnh trong bộ Luật Lao ñộng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
a) Văn bản pháp luật chủ yếu về BHLð:
ðối với mỗi quốc gia, ñể thể hiện quan ñiểm và ñường lối chính sách của mình về
công tác BHLð, thông thường ñưa ra một luật riêng hay thành một chương về BHLð
trong bộ Luật Lao ñộng. Ở một số nước, ban hành dưới dạng văn bản dưới luật như
pháp lệnh, ñiều lệ.
Ở nước ta, thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Thi ñua làm việc nhanh, nhiều, tốt, rẻ
phải biết ñi ñôi với bảo ñảm an toàn lao ñộng, phải biết quý trọng con người” và các
nghị quyết của ðảng có liên quan ñến BHLð, Nhà nước ñã ban hành những văn bản
pháp luật chủ yếu về BHLð.
* Tháng 8/1947: Trong sắc lệnh về BHLð ñầu tiên của nước ta số 29SL trong các
ñiều 133 và 140 ñã nêu rõ: “Các xí nghiệp phải có ñủ phương tiện phải ñảm bảo an toàn
và giữ gìn sức khoẻ cho công nhân” “Những nơi làm việc phải rộng rãi thoáng khí và có
ánh mặt trời”.
* Ngày 18/12/1964: Hội ñồng Chính phủ có Nghị ñịnh 181-CP ban hành ñiều lệ
tạm thời về BHLð ở nước ta. ðây là văn bản tương ñối toàn diện và hoàn chỉnh về
BHLð và chính thức ñược thi hành từ ñó ñến cuối năm 1991. ðiều lệ gồm 6 chương, 38
ñiều.
* Tháng 9/1991: Hội ñồng Nhà nước ñã thông qua và công bố ban hành Pháp lệnh
BHLð và bắt ñầu có hiệu lực từ 01/01/1992. Liên Bộ Lao ñộng và Thương binh xã hội,
Y tế và Tổng liên ñoàn ñã ban hành Thông tư liên bộ số 17/TT-LB ngày 26/12/1991
hướng dẫn thực hiện pháp lệnh BHLð. Pháp lệnh gồm 10 chương, 46 ñiều quy ñịnh
những nguyên tắc về tổ chức, các biện pháp kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao ñộng nhằm
phòng ngừa tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, xác ñịnh trách nhiệm quan lý nhà nước
của các ngành, các cấp và của các tổ chức xã hội. ðối tượng thi hành pháp lệnh là tất cả

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét