LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Giáo án ngữ văn 6": http://123doc.vn/document/567990-giao-an-ngu-van-6.htm
thuyết Bánh chng, bánh giầy
- GV hớng dẫn học sinh đọc
- Yêu cầu học sinh học thuộc
1.Trao đổi ý kiến ở lớp: ý nghĩa
của phong tục ngày Tết nhân dân ta
làm bánh chng, bánh giầy.
2. Đọc truyện này, em thích chi
tiết nào? Vì sao?
GV gợi ý. Học sinh chỉ ra và
phân tích một chi tiết mà học sinh
cảm thấy thích nhất.
con ngời có thể nối chí Vua. Đem cái quý nhất trong
trời đất, của đồng ruộng, do chính tay mình làm ra
mà tiến cúng Tiên vơng, dâng lên cha thì đúng là ng-
ời con tài năng, thông minh, hiếu thảo, trân trọng
những ngời sinh thành ra mình.
- Truyện nhằm giải thích nguồn gốc sự vật: Hai
thứ bánh - bánh Chng, bánh Giầy. Nguồn gốc này
gắn liền với ý nghĩa sâu xa của hai loại bánh: Bánh
Giầy tợng trng cho bầutrời, Bánh Chng tợng trng cho
mặt đất.
- Đề cao lao động, đề cao nghề nông.
Lang Liêu nhân vật chính, hiện lên nh một ngời
anh hùng văn hoá. Bánh chng, bánh giầy càng có ý
nghĩa bao nhiêu thì càng nói lên tài năng, phẩm chất
của Lang Liêu bấy nhiêu.
III . Ghi nhớ : SGK ( Trang 12 )
IV . Luyện tập:
1. ý nghĩa phong tục ngày Tết nhân dân ta làm
bánh chng, bánh giầy là đề cao nghề nông, đề cao sự
thờ cúng Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. Cha
ông đã xây dựng phong tục tập quán của mình từ
những điều giản dị nhng rất thiêng liêng, giàu ý
nghĩa. Quang cảnh ngày Tết nhân dân ta gói hai thứ
bánh này còn có ý nghĩa giữ gìn truyền thống văn
hoá, đậm đà bản sắc dân tộc và làm sống lại câu
chuyện Bánh chng, bánh giầy trong kho tàng
truyện cổ dân gian Việt Nam.
2. Gợi ý hai chi tiết đặc sắc và giàu ý nghĩa:
+ Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến khuyên bảo
. Đây là chi tiết thần kỳ làm tăng sức hấp hẫn
cho truyện. Chi tiết này còn nêu bật giá trị của hạt
gạo ở một đất nớc mà c dân sống bằng nghề nông và
gạo là lơng thực chính, đợc a thích của nhân dân.
Đồng thời chi tiết này còn nêu bật giá trị của hạt gạo
một cách sâu sắc, đáng quý, đáng trân trọng của sản
phẩm do con ngời tự làm.
+ Lời Vua nói với mọi ngời về hai loại bánh.
Đây là cách đoc, cách thởng thức, nhận xét về
văn hoá. Những cái bình thờng, giản dị song lại chứa
đựng rất nhiều ý nghĩa sâu sắc. Nhận xét của Vua về
bánh chng, bánh giầy cũng chính là ý nghĩa, t tởng,
tình cảm của nhân dân về hai loại bánh nói riêng và
về phong tục làm hai loại bánh vào ngày Tết.
5
Bài tập về nhà :
Câu 4, 5 ( SBT, tr3)
*rút kinh nghiệm :
T iết 3 : Từ và cấu tạo từ tiếng việt
Ngày soạn :
Ngày dạy :
A. Mục tiêu
Giúp học sinh hiểu đợc thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo của từ Tiếng Việt.
- Khái niệm về từ
- Đơn vị cấu tạo của từ ( tiếng)
- các kiểu cấu tạo từ ( từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy)
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ
- Học sinh: Đọc trớc bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài Mới :
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Kiểm tra bài cũ:
6
Hãy trình bày ngắn ngọn
những đặc điểm tiêu biểu của thể
loại Truyền Thuyết.
Trong truyền thuyết Con
Rồng, Cháu Tiên em thích chi tiết
nào nhất? vì sao?
Hoạt động 1
Lập danh sách các tiếng và
các từ trong câu sau
Câu văn trên đợc tạo bởi bao
nhiêu từ ? bao nhiêu tiếng?
GV đa thêm ví dụ
Hoạt động 2
Mỗi loại đơn vị tiếng dùng để
làm gì? Đơn vị từ dùng để làm gì?
Khi nào một tiếng đợc gọi là
một từ?
GV đa ví dụ, học sinh lập
danh sách từ và tiếng trong câu.
Từ những ví dụ trên, giáo
viên giúp học sinh rút ra định
nghĩa về từ ( SGK . 13)
Hoạt động 3
Học sinh tìm từ một tiếng và
từ hai tiếng có trong câu.
Học sinh ghi đúng các từ một
tiếng và từ hai tiếng vào các cột
theo bảng mẫu trong sách giáo
khoa.
Hoạt động 4
Phân tích đặc điểm của từ và
đơn vị cấu tạo từ.
Dựa vào bảng học sinh đã lập
Bài mới:
I. Từ là gì?
1. Lập danh sách từ và tiếng trong câu
Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt,/ chăn nuôi / và
/ cách/ ăn ở.( Con Rồng, cháu Tiên)
Câu văn đợc tạo bởi 9 từ, 12 tiếng ( có 3 từ gồm
2 tiếng)
2. Các đơn vị đợc gọi là từ và tiếng có gì khác
nhau?
Tiếng dùng để tạo từ
Từ dùng để tạo câu
Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng
ấy có thể trở thành từ.
VD : Trong trời đất, không có gì quý bằng hạt gạo.
( 8 từ, 9 tiếng)
Ghi nhớ : Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng
để tạo câu.
II. Từ đơn và từ phức:
1. Dựa vào những kiến thức đã học ở bậc Tiểu học,
hãy điền các từ trong câu d ới đây vào bảng phân loại.
VD : Từ/ đấy,/ nớc/ ta/ chăm/ nghề/ trồng trọt,/
chăn nuôi/ và/ có/ tục/ ngày/ Tết/ làm/ bánh chng/
bánh giầy.
( Bánh chng, bánh giầy)
Cột từ đơn : Từ, đấy, nớc, ta, chăm, nghề,
và, có, tục, ngày, Tết, làm.
Cột từ láy : trồng trọt
Cột từ ghép : chăn nuôi, bánh chng, bánh
giầy.
3. Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống nhau
và khác nhau?
Phân biệt từ đơn và từ phức : Từ gồm 1 tiếng là
từ đơn, từ gồm 2 hay nhiều tiếng là từ phức.
7
giáo viên giúp học sinh lần lợt tìm
hiểu các nội dung.
Hoạt động 5
Hệ thống hoá kiến thức
Hoạt động 6
Có thể có những khả năng
sắp xếp từ nh sau
Từ láy miêu tả cái gì?
Nghĩ tủi thân, công chúa
út ngồi khóc thút thít
BT5: Thi tìm nhanh các từ láy.
Phân biệt từ đơn và từ phức : Những từ phức đ-
ợc tạo ra bằng cách ghép những tiếng có quan hệ với
nhau về nghĩa đợc gọi là từ ghép, còn những từ phức
có quan hệ láy âm giữa các tiếng gọi là từ láy.
Đơn vị cấu tạo của Tiếng Việt là tiếng.
Ghi nhớ : SGK- tr 14.
III. Luyện tập:
Bài tập 1. ( tr.14)
a) Các từ : nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu từ ghép.
b) Từ đồng nghĩa với nguồn gốc : cội nguồn, gốc
gác.
c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc : cậu mợ, cô dì,
chú cháu, anh em,
Bài tập 2 (tr.14)
Theo giới tính( nam, nữ ) : ông bà, cha mẹ, anh
chị, cậu mợ, chú dì, chú thím.
Theo bậc ( trên dới) : bác cháu, chị em, anh em,
dì cháu, cha con, mẹ con,
Bài tập 3 (tr.14)
Cách chế biến : Bánh rán, bánh nớng, bánh hấp,
bánh nhúng, bánh tráng,
Chất liệu làm bánh : Bánh nếp, bánh tẻ, bánh
đậu xanh, bánh khoai, bánh cốm, bánh kem
Tính chất của bánh : Bánh dẻo, bánh phồng,
Hình dáng bánh : bánh gói, bánh quấn thừng,
bánh tai voi, bánh cuốn,
Bài tập 4 :
Miêu tả tiếng khóc của con ngời.
Những từ láy khác có cùng tác dụng : Nức nở,
sụt sùi, rng rức,
Bài tập 5:
a) Tả tiếng cời: khúc khích, sằng sặc, hô hô, ha hả,
hềnh hệch,
b) Tả tiếng nói : khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo
nhéo, lầu bầu,
c) Tả dáng điệu : lừ đừ, lả lớt, nghênh ngang, ngông
nghênh,
8
Rút kinh nghiệm :
T iết 4 : giao tiếp, văn bản
và phơng thức biểu đạt
Ngày soạn :
Ngày dạy :
a.Mục tiêu
- Huy động kiến thức của học sinh về các loại văn bản mà học sinh từng biết.
- Hình thành sơ bộ khái niệm: văn bản, mục đích giao tiếp, phơng thức biểu
đạt.
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Đọc SGK, SGV, Sách tham khảo, soan bài, bảng phụ
- Học sinh: Đọc trớc bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
+ Giới thiệu bài :
Thực tế cuộc sống chúng ta đã
đợc tiếp xúc và sử dụng nhiều với
các loại sách báo, đọc truyện,
viết th, viết đơn nh ng có thể
cha biết gọi chúng là văn bản
hoặc cha biết dùng đúng mục
đích. Giờ học hôm nay sẽ giúp
chúng ta sơ bộ hiểu đợc văn bản
là gì? có những kiểu văn bản nào
và mục đích sử dụng cụ thể của
văn bản ra sao
Hoạt động 1
GV : Trong đời sống, khi
I. Tìm hiểu chung về văn bản và phơng thức biểu
đạt
a) Khi cần biểu đạt một t tởng, nguyện vọng, tình
cảm để ngời khác biết ta có thể nói hay viết, có thể nói
một tiếng, một câu hay nhiều câu.
b) Khi muốn biểu đạt t tởng, tình cảm, nguyện vọng
9
có một t tởng, tình cảm, nguyện
vọng, cần biểu đạt cho mọi
ngời hay ai đó biết, thì em làm
thế nào?
Khi muốn biểu đạt t tởng,
tình cảm, nguyện vọng ấy một
cách đầy đủ, trọn vẹn, em phải
làm thế nào?
Học sinh đọc câu ca dao để
tìm hiểu tính chất văn bản.( GV
thay nội dung bài ca dao khác ).
Câu ca dao này đợc sáng
tác để làm gì? nó muốn nói lên
vấn đề ( chủ đề ) gì?
Hai câu 6 và 8 liên kết nhau
nh thế nào? ( Về luật thơ và về ý)
Nh thế đã biểu đạt trọn vẹn
một ý cha? Theo em câu ca dao
đã coi là một văn bản hay cha?
Hoạt động 2
Lời phát biểu của thầy ( cô)
hiệu trởng trong lễ khai giảng
năm học mới có phải là một văn
bản hay không? Vì sao?
Bức th em viết cho bạn bè
hay cho ngời thân có phải là một
văn bản không?
Những đơn xin học, bài thơ,
ấy một cách trọn vẹn, ta nói hay viết phải đầy đủ, rõ
ràng ý để ngời khác hiểu (có nghĩa là nói có đầu có
đuôi, mạch lạc, có lý lẽ, )
Nh vậy là ta đã tạo lập đợc văn bản, đã thực
hiện đợc hoạt động giao tiếp.
c) Đọc câu ca dao và trả lời câu hỏi của giáo viên:
Bầu ơi thơng lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhng chung một giàn.
Câu ca dao nhằm khuyên nhủ, nhắc nhở về sự đoàn
kết, đùm bọc lẫn nhau của con ngời trong cùng một tập
thể, một xã hội, một cộng đồng.
Sự liên kết giữa câu 6 và câu 8 rất chặt chẽ:
- Về luật thi : Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng thứ
6 của câu 8 : cùng- chung.
- Về ý : Câu ca dao gồm 2 câu:
Câu 1 nói rõ ý khuyên nhủ, chủ đề là đoàn kết thơng
yêu.
Câu 2 nói rõ thêm vì sao phải đoàn kết, thơng yêu
giữa con ngời với con ngời.
Câu sau làm rõ ý câu trớc
Câu ca dao đã biểu đạt trọn vẹn 1 ý, giữa hai câu
văn có chủ đề thống nhất, có sự liên kết chặt chẽ
Câu ca dao là một văn bản
d) Lời phát biểu cũng là văn bản vì là chuỗi lời có
chủ đề. Chủ đề lời phát biểu của thầy hiệu trởng thờng
nêu thành tích những năm học qua, nêu nhiệm vụ năm
học mới, kêu gọi, cổ vũ học sinh, GV hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm học. Đây là văn bản nói.
e)Bức th là văn bản viết, có thể thức, có chủ đề xuyên
suốt là thông báo tình hình và quan tâm đến ngời nhận
th.
f) Các thiếp mời, đơn từ đều là văn bản vì chúng có
mục đích, yêu cầu thông tin và có thể thức nhất định.
Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay
10
truyện cổ tích, câu đối, thiếp mời
dự đám cới, có phải đều là văn
bản hay không?
Từ những ví dụ trên, các em
hiểu thế nào là Văn bản?
viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận
dụng ph ơng thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục
đích giao tiếp.
2. v ăn bản và ph ơng thức biểu đạt văn bản:
TT
Kiểu văn bản
Phơng thức
biểu đạt
Mục đích giao tiếp Ví dụ văn bản cụ thể
1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc Truyện Tấm Cám
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật con
ngời
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc. Câu ca dao :
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ
cà dầm tơng.
4 Nghị luận Bàn luận, nêu ý kiến đánh giá Tục ngữ :
Tay làm hàm nhai, tay
quai miệng trễ.
Có hàm ý nghị luận
5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất,
phơng pháp
Những tờ hớng dẫn sử dụng
thuốc, đồ dùng.
6 Hành chính
công vụ
Trình bày ý muốn, quyết định,
thể hiện quyền hạn, trách
nhiệm giữa ngời và ngời.
Đơn từ, báo cáo, giấy mời
3. Ghi nhớ:
Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận t tởng, tình cảm bằng phơng
tiện ngôn từ.
Văn bản là một chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có
liên kết, mạch lạc, vận dụng phơng thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích
giao tiếp.
Có 6 kiểu văn bản thờng gặp với các phơng thức biểu đạt tơng ứng: tự
sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính- công vụ. Mỗi kiểu
văn bản có mục đích giao tiếp riêng.
II. Luyện tập:
1. Các đoạn văn, thơ dới đây thuộc phơng thức biểu đạt nào?
11
a) Tự sự
b) Miêu tả
c) Nghị luận
d) Biểu cảm
e) Thuyết minh
2.Truyền thuyết Con Rồng, Cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào ? vì sao em biết
nh vậy?
Truyền thuyết Con Rồng, Cháu Tiên thuộc kiểu văn bản Tự sự vì câu chuyện
đã kể lại diễn biến sự việc về thần Lạc Long Quân và Âu Cơ, về triều đại Vua Hùng.
3. ( SBT . 8 )
a) Hai bài ca dao thuộc phơng thức biểu cảm nhằm bộc lộ cảm xúc, cảm thán,
tác giả bài ca mong đợc sự cảm thông.Bài ca dao kể một câu chuyện về 2 nhân vật là tò
vò và nhện : phơng thức tự sự.
Rút kinh nghiệm :
T iết 5 thánh gióng
Ngày soạn :
Ngày dạy :
A- Mục tiêu
-Nắm đợc nội dung, ý nghĩa và một số nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện Thánh Gióng
Kể lại đợc truyện này
B. Chuẩn bị của GV- HS:
- Giáo viên: Soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ,
- Học sinh: Soạn bài.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. ổn định tổ chức :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là văn bản? Nêu
những kiểu văn bản thờng gặp
với các phơng thức biểu đạt của
từng kiểu văn bản.
Giới thiệu bài:
Đánh giặc cứu nớc thắng lợi là chủ đề lớn, cơ bản,
xuyên suốt lịch sử Văn học Việt Nam nói chung, Văn
học dân gian nói riêng. Thánh Gióng là truyện dân
gian thể hiện rất tiêu biểu và độc đáo chủ đề này.
Truyện kể về ý thức và sức mạnh đánh giặc có từ rất
sớm của ngời Việt cổ. Thánh Gióng có nhiều chi tiết
nghệ thuật hay và đẹp, chứng tỏ tài năng sáng tạo của
tập thể nhân dân ở nhiều nơi, nhiều thời. Câu truyện dân
gian này đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục
12
Hoạt động1
GV chia truyện thành 4
đoạn, gọi học sinh đọc và
nhận xét về cách đọc.
Hoạt động2
Trong truyện Thánh
Gióng có những nhân vật
nào? Ai là nhân vật chính?
Em hãy tìm, liệt kê và nêu
rõ ý nghĩa của những chi tiết
đó?
Học sinh thảo luận theo
nhóm sau đó trình bày.
Lê Trí Viến viết : Không
nói là để bắt đầu nói lời quan
trọng, nói lời yêu nớc, lời cứu
nớc.
Hồ Chí Minh : Ai có
súng dùng súng, ai có gơm
dùng gơm, không có gơm thì
dùng cuốc, thuổng, gậy gộc
lòng yêu nớc và bảo vệ truyền thống anh hùng dân tộc
qua các thời đại cho đến ngày nay.
I. Đọc :
- Đoạn 1 : Từ đầu đến năm đấy
- Đoạn 2 : tiếp theo đến cứu nớc
- Đoạn 3 : phần còn lại
+ Đọc chú thích : chú ý các chú thích khó (1), (2),
(10),
II. Tìm hiểu văn bản :
1. Hình t ợng ng ời anh hùng làng Gióng
GV : Trong truyện có nhiều nhân vật : bà mẹ, sứ
giả, nhà vua, dân làng, Thánh Gióng. Nhân vật Thánh
Gióng là nhân vật chính đợc xây dựng bằng rất nhiều
chi tiết tởng tợng, kỳ ảo và giàu ý nghĩa.
Về nguồn gốc ra đời : Sự ra đời thần kỳ (Nhiều
diễn bản khác của truyện Thánh Gióng có hàm ý gắn
Gióng với Lạc Long Quân : Long Quân bảo cho vua
Hùng biết còn 3 năm nữa giặc sẽ đến , lúc đó cho ngời
đi khắp nớc cầu ngời tài giỏi, thần tớng sẽ xuất hiện
Bản kể trong Lĩnh Nam Chích Quái)
Về những đặc điểm nổi bật:
+ Tiếng nói đầu tiên của Thánh Gióng là tiếng nói
đòi đánh giặc : ca gợi ý thức đánh giặc, cứu nớc; ý thức
đánh giặc cứu nớc tạo cho ngời anh hùng những khả
năng, hành động khác thờng, thần kỳ. Gióng là hình
ảnh của nhân dân, lúc bình thờng thì luôn âm thầm nh-
ng khi nớc nhà gặp cơn nguy hiểm, họ liền sẵn sàng
đáp lời cứu nớc.
+ Gióng đòi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt để đánh giặc.
Gậy săt gãy, nhổ tre bên đờng để đánh giặc : để đánh
giặc ta phải chuẩn bị từ lơng thực, đa cả những thành
tựu văn hoá, kỹ thuật vào cuộc chiến đấu; Gióng đánh
giặc không chỉ bằng vũ khí, mà bằng cả cây cỏ của đất
nớc, bằng gì có thể giết đợc giặc.
+ Bà con làng xóm vui lòng góp gạo nuôi cậu bé:
Gióng lớn lên từ thức ăn, đồ mặc của nhân dân, sức
mạnh dũng sĩ của Gióng đợc nuôi dỡng từ những cái
13
Bảy nong cơm, ba nong
cà, uống một ly nớc, cạn đã
khúc sông
( Dị Bản Khắc )
Sự vơn vai của Gióng có
liên quan đến truyền thống
truyện cổ dân gian. Thời cổ,
nhân dân quan niệm ngời anh
hùng phải khổng lồ về thể xác,
sức mạnh và chiến công.
Hãy nêu ý nghĩa của hình
tợng Gióng?
bình thờng, giản dị, nhân dân ta rất yêu nớc, ai cũng
mong Gióng lớn nhanh đánh giặc cứu nớc. Cả dân làng
đùm bọc, nuôi dỡng Gióng, Gióng đâu chỉ là con của
một bà mẹ, mà là của nhân dân. Gióng tiêu biểu cho
sức mạnh của toàn dân.
+ Gióng lớn nhanh nh thổi, vơn vai thành tráng sĩ :
Thể hiện tính chất phi thờng của nhân vật, việc cứu nớc
dờng nh làm cho Gióng lớn lên, không lớn lên nhanh
thì làm sao đáp ứng đợc nhiệm vụ cứu nớc. Gióng vơn
vai là thể hiện sự trởng thành vợt bậc, về hùng khí, tinh
thần của một dân tộc trớc nạn ngoại xâm.
+ Đánh giặc xong, Gióng cởi áo giáp sắt để lại và
bay thẳng về trời : Gióng ra đời đã phi thờng thì ra đi
cũng phi thờng. Nhân dân yêu mến trân trọng, muốn
giữ mãi hình ảnh ngời anh hùng nên đã để Gióng trở về
với cõi vô biên, bất tử. Hình tợng Gióng đợc bất tử hoá
bằng cách ấy. Bay lên trời, Gióng là non nớc, là đất
trời, là biểu tợng của ngời dân Văn Lang. Gióng vẫn
sống mãi, đánh giặc xong, không trở về lĩnh thởng,
Gióng không hề đòi hỏi công danh. Dấu tích chiến
công Gióng để lại cho quê hơng, xứ sở.
2. ý nghĩa của hình t ợng Gióng:
Gióng là hình tợng tiểu biểu, rực rỡ của ngời anh
hùng đánh giặc giữ nớc. Trong Văn học dân gian nói
riêng, VHVN nói chung, đây là hình tợng ngời anh
hùng đánh giặc đầu tiên, rất tiêu biểu cho lòng yêu nớc
của nhân dân ta.
Gióng là ngời anh hùng mang trong mình sức mạnh
của cả cộng đồng ở buổi đầu dựng nớc, sức mạnh của tổ
tiên thần thánh. ( sự ra đời thần kỳ ) sức mạnh của tập
thể cộng đồng (bà con hàng xóm góp gạo nuôi Gióng);
sức mạnh của thiên nhiên, văn hoá, kỹ thuật .
Hình tợng khổng lồ, đẹp nh Gióng mới nói đợc lòng
yêu nớc, khả năng và sức mạnh quật khởi của nhân dân
ta trong cuộc đấu tranh chống ngoại xâm.
Vào thời Hùng Vơng, chiến tranh tự vệ ngày càng
trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả
cộng đồng.
Số lợng và kiểu loại vũ khí của ngời Việt cổ tăng
lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét