Thứ Tư, 16 tháng 4, 2014

Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu": http://123doc.vn/document/556484-bien-phap-day-manh-hoat-dong-tieu-thu-san-pham-o-cong-ty-banh-keo-hai-chau.htm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm 1990-1991: Công ty lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh
quy Đài Loan nớng bằng lò điện tại khu nhà xởng cũ.
Số cán bộ công nhân viên: bình quân 950 ngời/ năm.
Thời kì 1992 đến 2002
Công ty đẩy mạnh đi sâu vào sản xuất các mật hàng truyền thống (bánh
kẹo) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lợng
sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Năm 1993, mua thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của
CHLB Đức công suất 1 tấn / ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất
ở Việt Nam.
Năm 1994, mua thêm một dây chuyền phủ Socola của CHLB Đức công
suất 500 kg/ca. Dây chuyền có thể phủ Socola cho các sản phẩm bánh.
Năm 1996, công ty mua và lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của
CHLB Đức.
Năm 1998, đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh Hải Châu. Công
suất thiết kế 4 tấn / ca.
Năm 2001, đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp. Công
suất thiết kế 1,6 tấn/ ca.
Cuối năm 2001, công ty đầu t một dây chuyền sản xuất Socola năm
suất 200kg/ giờ.Năm 2002 Công ty đầu t một dây chuyền sản xuất bánh mêm
cao cấp với công suất 2,2 tấn/ca
Từ ngày 01/01/2005 Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tiến hành cổ phần
hoá và trở thành một công ty cổ phần
Hiện nay, số cán bộ công nhân viên bình quân: 1010 ngời.
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện chế
độ hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng Công thơng Việt Nam,ngân hàng đầu t và
phát triển.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng,nhiệm vụ của Công ty bánh kẹo Hải Châu, bao gồm:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại.
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn
(hiện nay nớc uống có cồn không còn kinh doanh nữa nh rợu, bia, )
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền (trớc đây)
+ Kinh doanh vật t nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty đợc phép kinh doanh nh vật
t nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và
liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
Tính đến thời điểm hiện nay Công ty không còn kinh doanh các sản
phẩm nớc uống có cồn và mỳ ăn liền nữa mà thay vào đó là những mặt hàng đ-
ợc thị trờng chấp nhận bao gồm :
- Bánh Biscuits các loại
- Lơng khô các loại
- Bánh kem xốp các loại
- Kẹo các loại
- Bột canh các loại
- Sôcôla thành và viên.
Với hớng đi là sản phẩm nh trên, hàng năm sản xuất kinh doanh không
ngừng phát triển, đều nộp đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1.3.1. Bộ máy quản lý của Công ty
- Số cấp quản lý của Công ty
- Công ty quản lý theo 2 cấp:
+ Cấp công ty.
+ Cấp phân xởng.
Các phòng ban là cơ quan tham mu cho giám đốc chuẩn bị các quyết
định cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến-
chức năng.
Sơ đồ 5: Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
Giám đốc: Chịu trách nhiệm trớc cấp trên về toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
Phó Giám đốc kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu về
sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến về mẫu mã bao bì, giúp giám đốc lãnh đạo
về mặt sản xuất và phụ trách khối sản xuất, cố vấn khắc phục các vớng mắc từ
Ban Giám đốc
Phòng
HCQT
Phòng
KHVT
Phòng
Tổ chức
Phòng
Tài vụ
Ban
Bảo vệ
Ban
XDCB
Phòng
Kỹ thuật
Cửa hàng
GTSP
Chi nhánh
TP.HCM
Chi nhánh
TP.Đà Nẵng
PX
Bánh I
PX
Bánh II
PX
Bánh III
PX
Kẹo
PX
Bột canh
PX
Phục vụ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phòng kỹ thuật trong quá trình sử dụng máy móc thiết bị. Trình giám đốc, cùng
giám đốc giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng
máy móc thiết bị.
Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về công tác sản xuất kinh doanh
của Công ty giúp việc cho giám đốc các mặt công tác sau:
- Phụ trách về kế hoạch mua sắm vật t, tiêu thụ sản phẩm, điều độ sản
xuất của phòng kế hoạch vật t, theo dõi thực hiện các xây dựng sửa chữa cơ bản,
qua đó nắm bắt đợc nhu cầu của thị trờng, thông báo cho giám đốc từ đó có
quyết định điều chỉnh cơ cấu sản phẩm và huy động, điều chỉnh hệ thống máy
móc thiết bị phục vụ nhu cầu đó.
- Phụ trách công tác hành chính quản lý và bảo vệ của phòng hành chính
đời sống và ban bảo vệ.
Phòng kỹ thuật: quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm
mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì. Phòng kỹ thuật quản lý toàn bộ máy
móc thiết bị trong Công ty, quản lý hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị, liên hệ với
phòng KHVT để có những phụ tùng, vật t dùng cho hoạt động sửa chữa, trình
phòng KHVT và ban Giám đốc chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi
việc sử dụng máy móc thiết bị cũng nh việc cung cấp điện cho toàn Công ty
trong quá trình sản xuất.
Phòng tổ chức: phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lơng, giúp
giám đốc xây dựng các phơng án tổ chức bộ máy cán bộ, quản lý, đề ra các giải
pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ chức các
khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề của ngời công
nhân cũng nh của các cán bộ quản lý.
Phòng tài vụ: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham mu cho
giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp
vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách
thu-chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lu chuyển tiền tệ của Công ty,
báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi của Công ty,
tổng hợp đề xuất giá bán cho Phòng kế hoạch vật t.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kế hoạch vật t: xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác
nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định
mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật t, máy
móc cũng nh phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị.
Phòng hành chính đời sống: quản lý công tác hành chính quản trị, tham
mu cho giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn, nhà
trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn th, lu trữ tài liệu.
Ban bảo vệ: tổ chức công tác bảo vệ Công ty, tham mu cho giám đốc về:
công tác bảo vệ nội bộ , tài sản, tuần tra canh gác ra vào Công ty, phòng ngừa
tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân sự và
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ban xây dựng cơ bản: thực hiện công tác thiết kế xây dựng, tham mu
cho giám đốc về công tác thực hiện kiến thiết xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp
nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc
thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ.
Các phân xởng: Quản đốc phân xởng là ngời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc Công ty về mọi hoạt động sản xuất của đơn vị. Các phó quản đốc, các nhân
viên nghiệp vụ giúp quản đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty
1.2.1. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
Ngành kinh doanh bánh kẹo nói chung có 3 đặc điểm lớn:
Bánh kẹo không phải là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
Ngành kinh doanh này mang tính chất thời vụ rõ nét. Thời gian nhu cầu
tiêu thụ bánh kẹo tăng mạnh nhất là vào khoảng từ tháng 9 dơng lịch đến tết
Nguyên Đán. Phần lớn lợng bánh kẹo đợc tiêu thụ trong thời gian này. Do đó
các hợp đồng đợc ký kết chủ yếu trớc tháng 8.
Đối tợng tiêu thụ bánh kẹo chủ yếu là ngời ít tuổi, độ tuổi càng cao thì
nhu cầu tiêu thụ lại càng giảm.
Những đặc điểm quan trọng này có ảnh hởng rất nhiều đến phơng thức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất, kinh doanh của các đơn vị trong ngành.
Tổng sản lợng tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại thị trờng trong nớc ớc tính
là khoảng 100 000 tấn/ năm, tơng đơng tổng giá trị khoảng 8000 tỷ đồng, với
mức tiêu thụ bình quân đầu ngời là khoảng1,25 kg/ngời/năm.
Trong giai đoạn đổi mới ( trớc năm 1986), chủng loại sản phẩm bánh kẹo
do các đơn vị trong nớc rất nghèo nàn. Nhng đến những năm 1990, thị trờng
bánh đã trở nên hết sức đa dạng về sản phẩm cũng nh tăng mạnh về nhu cầu
tiêu thụ. Hiện tại, trên thị trờng có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh bánh kẹo có tên tuổi ( không thống kê chính xác về các cơ sở sản xuất
nhỏ) với năng lực sản xuất đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
Do đó hàng năm, chúng ta phải nhập khẩu khoảng 30% sản lợng bánh kẹo tiêu
thụ.
1.2.2. Đặc điểm về thị trờng.
Để phân tích rõ thị trờng của công ty bánh kẹo Hải Châu cần phân loại
thị trờng theo các tiêu thức khác nhau.
Phân tích thị tr ờng theo tiêu thức địa lý.
Công ty bánh kẹo Hải Châu kinh doanh chủ yếu trong thị trờng nội địa trên
cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Thị trờng miền Bắc là thị trờng trọng điểm của công
ty, sự tham gia ở 2 miền Trung và Nam hạn chế. Điều này thể hiện rõ qua của bảng
sau:
B1: Khối lợng bánh kẹo tiêu thụ phân theo miền.
Đơn vị tính: tấn
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Miền Bắc 4363 4500 5334 6030 6710
Miền Trung 300 315 580 610 645
Miền Nam 883 1101 1150 1282 1587
Tổng 5545 5916 7063 7922 8942
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật T cung cấp)
Miền Bắc luôn tiêu thụ khoảng 75%-80% khối lợng hàng của của công
ty, trong khi miền Trung và miền Nam chỉ dừng lại ở mức 20%. Trên cơ sở tập
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trung vào thị trờng miền Bắc nên công ty đã phát triển một mạng lới đại lý phủ
rộng ở miền Bắc, gồm có144 tổng đại lý và đại lý, riêng ở Hà Nội là 73 tổng đại
lý và đại lý, chỉ có 11 đại lý ở miền Trung, 28 tổng đại lý và đại lý ở miền Nam.
Phân tích thị tr ờng theo tiêu thức sản phẩm.
Mảng thị trờng tập trung của công ty là mảng thị trờng về các loại bánh
và bột canh. Công ty tuy có sản xuất các loại kẹo nhng đây không phải là thị tr-
ờng chính. Tỷ lệ sản lợng bánh/kẹo của công ty luôn khoảng 5/1. Công ty có
hơn 100 mặt hàng. Trong mảng thị trờng về bánh công ty lại tập trung vào các
sản phẩm bánh quy, bánh kem xốp. Các sản phẩm này đã tạo đợc chỗ đứng
vững chắc trên thị trờng. Bánh kem xốp Hải Châu luôn là mặt hàng đợc ngời
tiêu dùng lựa chọn qua nhiều năm. Bên cạnh các sản phẩm về bánh, công ty
cũng đã rất thành công chiếm lĩnh thị trờng bột canh. Có thể nói, công ty đã tạo
thế độc quyền trong mảng thị trờng này ở miền Bắc.
Phân tích thị tr ờng theo tiêu thức nhu cầu khách hàng.
Nhu cầu tiêu dùng khách hàng về mặt hàng bánh kẹo rất phong phú, đa
dạng. Có thể phân loại nhu cầu khách hàng theo một số tiêu chí sau:
Cờng độ sử dụng thì có nhu cầu tiêu dùng hằng ngày. Ví dụ: các loại
bánh Snack, bánh ngọt và nhu cầu tiêu thụ chỉ trong các dịp đặc biệt nh lễ, tết.
Ví dụ: các loại bánh bích quy, bánh kem, kẹo cứng, kẹo mềm.
Động cơ mua thì có nhu cầu tiêu dùng trực tiếp hay biếu, tặng.
Yêu cầu về thành phần dinh dỡng, độ mặn ngọt, mùi vị, mầu sắc.
Yêu cầu về hàng chất lợng cao hay bình thờng.
.
Trên cơ sở tổ hợp các nhu cầu khác nhau đó có thể phân ra rất nhiều mảng
thị trờng khác nhau để các công ty có thể khai thác. Với hệ thống sản phẩm
hiện có, Công ty Hải Châu nói riêng đã khai thác nhiều mảng thị trờng. Đối với
mảng thị trờng sản phẩm bánh kẹo cao cấp, bao bì đẹp, công ty có các sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
socola, bánh phủ socola, bánh nhân socola, bánh kem xốp đóng hộp, bánh
mềm. Đối với mảng thị trờng bình dân có thu nhập trung bình hoặc thu nhập
thấp có yêu cầu không quá cao về các sản phẩm, công ty có rất nhiều các chủng
loại sản phẩm để đáp ứng. Ví dụ: bánh kem xốp đóng túi thờng, bánh Hơng
Thảo, kẹo cứng trái cây, kẹo mềm trái cây. Đây là mảng thị trờng tiêu thụ chủ
đạo của công ty.
1.2.3. Đặc điểm về cạnh tranh.
Thị trờng bánh kẹo Việt Nam là thị trờng cạnh tranh hoàn hảo. Hiện nay
không có một công ty nào có khả năng chi phối một mảng thị trờng của thị trờng
bánh kẹo Việt Nam. Do đó sự canh tranh trong thị trờng này là rất lớn.
Với phân tích trên, ta thấy công ty Hải Châu kinh doanh chủ yếu trên thị
trờng miền Bắc, nhằm vào mảng thị trờng bình dân. Trong mảng thị trờng này,
công ty phải đối phó với sự canh tranh gay gắt trực tiếp của các công ty bánh
kẹo cùng thành phố Hà Nội và sự canh tranh đang gia tăng của các công ty bánh
kẹo địa phơng với quy mô nhỏ ở miền Bắc và các công ty ở miền Nam. Trong
các đối thủ cạnh tranh có thể kể đến công ty bánh kẹo Hải Hà chiếm 9% thị
phần bánh kẹo cả nớc, công ty bánh kẹo Tràng An, công ty bánh kẹo Quảng
Ngãi, công ty bánh kẹo Hữu Nghị, công ty Vinabico
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B2: Tóm tắt một số đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Đối tợng khách hàng Sản phẩm của công ty Đối thủ cạnh tranh
Khách hàng có thu
nhập thấp
Bánh Hơng Thảo, quy Vani, h-
ơng cam, kẹo cứng trái cây,
kẹo mềm trái cây, kẹo Vitamin
AC.
Công ty bánh kẹo Lam Sơn, công
ty bánh kẹo 19-5, các cơ sở sản
xuất nhỏ, báh kẹo Trung Quốc.
Khách hàng có thu
nhập trung bình
Quy kem, bánh mằn, bánh hoa
quả, quy Hớng Dơng, kẹo
Socola.
Các công ty Hải Hà, Tràng An,
Hữu Nghị, Quảng Ngãi, Biên
Hoà.
Khách hàng có thu
nhập cao
Bánh kem xốp thỏi các loại
đóng hộp, bánh kem xốp phủ
Socola.
Các công ty Hải Hà, Biên Hoà,
Vinabico, Hữu Nghị, Tràng An,
Kinh Đô.
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật T cung cấp)
1.2.4. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty Hải Châu sản xuất đa dạng các mặt hàng bánh kẹo, bột canh.
Hiện nay, công ty có bán khoảng 100 mặt hàng thuộc khoảng 30 chủng loại.
Các mặt hàng truyền thống của công ty là các loại bánh kem xốp, bấnh quy, bột
canh. Bánh của Công ty với chất lợng tốt, ngon có mùi vị đặc trng nên đợc ngời
tiêu dùng a chuộng. Bột canh có chất lợng tốt, đã xây dựng đợc niềm tin với ng-
ời tiêu dùng. Hàng của công ty luôn đợc lựa chọn là Hàng Việt Nam chất lợng
cao trong những năm gần đây. Với phơng châm Hải Châu chỉ có chất lợng
vàng, công ty đã nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B3: Một số chủng loại sản phẩm chính của công ty bánh kẹo Hải Châu.
Bột canh Kẹo Bánh
Thờng
Iốt Kẹo cứng
Kẹo mềm
Bánh quy Lơng khô
Đóng
gói
Đóng gói 1. Kẹo cứng sữa 1. Kẹo mềm
Socola
1. Hớng dơng 1. Kem xốp
hoa quả
1. Lơng khô
tổng hợp
200 g 200g 2. Kẹo cứng trái
cây
2. Kẹo mềm
trái cây
2. Quy cam 2. Kem xốp
Socola
2. Lơng khô
ca cao
150g 3. Kẹo cứng
Socola
3. Kẹo mềm
tangô
3. Quy dừa 3. Kem xốp
thờng
3. Lơng khô
dinh dỡng
4. Kẹo cứng
nhân Socola sữa
4. Kẹo Socola
túi bạc
4. Quy hơng
thảo
4. Kem xốp
thanh cao
cấp
5. Kẹo cứng
nhân sữa
5. Kẹo mềm
sữa dừa
5. Quy bơ 5. Kem xốp
tổng hợp
6. Kẹo cứng gối
hoa quả
6. Kẹo sữa
mềm
6. Quy kem 6. Kem xốp
thỏi
7. Kẹo dâu
mềm dứa mềm
7. Quy
Chocobis
8. Kẹo gôm
(kẹo dẻo)
8. Bánh
9. Bánh Hải
Đờng
10. Bánh Fomát
11. Bánh Violét
12. Bánh Hải
Châu
(Nguồn: phòng Kế Hoạch - Vật T cung cấp)
Tuy nhiên trong kinh doanh bánh kẹo có điểm cần chú ý là chất lợng sản
phẩm cha phải là yếu tố quyết định, sự lựa chọn của ngời tiêu dùng còn phụ
thuộc rất nhiều vào mẫu mã sản phẩm, bao bì. Theo đánh giá khách quan mẫu
mã sản phẩm của công ty còn hạn chế. Những mặt hàng của công ty có thể thoả
mãn nhu cầu của khách hàng có thu nhập thấp, nhng thoả mãn hạn chế các nhu
cầu phức tạp hơn. Do đó, sản phẩm của công ty đứng ở thế bất lợi khi gặp phải
sự cạnh tranh từ sản phẩm cùng loại của các công ty khác.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét