Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn tân thành


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn tân thành": http://123doc.vn/document/1053272-mot-so-giai-phap-nham-nang-cao-hieu-qua-su-dung-von-luu-dong-tai-cong-ty-trach-nhiem-huu-han-tan-thanh.htm


* Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn
lu động đợc phân bổ khắp cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nó có liên quan
đến tất cả mọi ngời trong doanh nghiệp và những đối tợng ngoài doanh
nghiệp.
* Vốn lu động đợc chuyển dịch toàn bộ và một lần vào giá trị sản
phẩm.
* Vốn lu động vận động thờng xuyên và nhanh hơn vốn cố định. Vốn
lu động biến đổi từ hình thái này qua hình thái khác và sau đó sẽ chuyển về
hình thái ban đầu. Qua quá trình vận động, vốn lu động không chỉ biến đổi
về hình thái, mà quan trọng hơn nó còn tạo nên sự biến đổi về giá trị.
Những thông tin về sự biến đổi này rất cần thiết cho sự tìm ra phơng h-
ớng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, mặt khác việc
thu hồi vốn lu động sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh có tác dụng trực
tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp vì có thể thu hồi vốn lu động thì
doanh nghiệp mới có thể tiến hành mua sắm vật t, thiết bị, trang trải nợ nần
phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
2.2. Hình thái biểu hiện của vốn lu động.
Theo tiêu thức này thì vốn lu động bao gồm:
- Vốn lu động vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động biểu hiện
bằng hình thái hiện vật hàng hoá cụ thể nh nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, hàng hoá.
- Vốn lu động bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản vốn trong thanh toán,
các khoản đầu t ngắn hạn.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng khác
nhau, việc phân tích kết cấu vốn lu động sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
những đặc điểm riêng về số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng,
từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có
hiệu quả hơn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ
khác nhau ta có thể thấy đợc những biến đối tích cực hay những hạn chế về
mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu động của từng doanh nghiệp.
5
2.3 Nguồn hình thành vốn lu động.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn lu động có thể đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên căn cứ vào nội dung kinh tế, ngời ta có
thể chia làm 2 nguồn hình thành cơ bản sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn vay ngắn hạn
2.3.1 Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tiền lớn hay nhỏ là rất quan trọng.
Song trong nền kinh tế thị trờng, điều quan trọng hơn là khối lợng vốn do
doanh nghiệp đang nắm giữ đợc hình thành từ nguồn nào. Nguồn vốn của
doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý và quyền sở hữu của ngời chủ về
các tài sản hiện có của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu đợc tạo nên từ các
nguồn sau:
* Vốn ban đầu của chủ sở hữu: Là số tiền đóng góp của các nhà đầu t
ngời chủ sở hữu doanh nghiệp nó phụ thuộc vào loại hình của doanh
nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nớc: Nguồn vốn chủ sở hữu do nhà nớc
(hay ngân sách nhà nớc) cấp phát nên đợc gọi là vốn ngân sách nhà nớc.
- Đối với công ty cổ phần: Nguồn vốn này đợc biểu hiện dới hình thức
vốn cổ phần, vốn này do những ngời sáng lập công ty phát hành cổ phiếu để
huy động thông qua việc bán các cổ phiếu đó.
- Đối với doanh nghiệp t nhân: Nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp
đầu t hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu t hình thành doanh
nghiệp, nên đợc gọi là vốn tự có.
- Đối với doanh nghiệp liên doanh: Nguồn vốn này đợc biểu hiện dới
hình thức vốn liên doanh, vốn này đợc hình thành do sự đóng góp giữa các
chủ đầu t hoặc các doanh nghiệp để hình thành các doanh nghiệp mới.
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: Là số vốn đợc bổ sung hàng năm từ
lợi nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra cần phải kể đến số
vốn do các chủ sở hữu bổ sung mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thởng,
quỹ phúc lợi, vốn đầu t xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
6
2.3.2 Nguồn vốn tín dụng (vốn vay).
Trong nền kinh tế thị trờng, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu nguồn vốn tín
dụng vẫn luôn đợc coi là nguồn vốn quan trọng thờng xuyên và hiệu quả
đối với hầu hết các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cả trên lý
thuyết cũng nh thực tế.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không những chỉ ở khả năng tài trợ các
nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô
kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lợng vốn
vay. Nguồn vốn tín dụng đợc thực hiện dới các phơng thức chủ yếu sau:
-Vốn tín dụng ngân hàng: Là các khoản vốn mà các doanh nghiệp vay
các ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay các tổ
chức kinh doanh khác theo nguyên tắc hoàn trả theo thời gian quy định.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng quan trọng nhất. Nó có quan
hệ với các thành phần kinh tế trong xã hội và thoả mãn phần vốn khá lớn
đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Việc sử dụng nguồn
vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn lu động không chỉ giúp
cho doanh nghiệp khắc phục đợc những khó khăn về vốn mà còn có tác
dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên để sử dụng nguồn vốn tín
dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phải có những phân tích đánh giá
nhiều mặt khi quyết định sử dụng nguồn vốn này, đặc biệt là việc lựa chọn
ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân
hàng.
- Vốn tín dụng thơng mại: Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng
giữa các nhà doanh nghiệp biểu hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá,
mua bán trả góp, trả chậm hàng hoá, nguồn tín dụng thơng mại có ảnh hởng
hết sức to lớn không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với cả một nền
kinh tế. Quy mô của nguồn vốn tín dụng thơng mại phụ thuộc vào số lợng
hàng hoá dịch vụ mua chịu và thời hạn mua chịu của khách hàng. Thời hạn
mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng thơng mại càng lớn.
- Vốn chiếm dụng của các đối tợng khác: Bao gồm các khoản phải trả
cán bộ công nhân viên, phải trả thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà
nớc nhng cha đến hạn phải trả, phải nộp hay các khoản tiền đặc cọc. Mặc
dù doanh nghiệp có quyền sử dụng số vốn này vào các hoạt động kinh
7
doanh mà không phải trả lãi, nhng nguồn vốn này không lớn và không có
kế hoạch trớc, mà chỉ đáp ứng vốn lu động tạm thời.
- Vốn do phát hành trái phiếu: Là nguồn vốn doanh nghiệp thu đợc do
phát hành trái phiếu ngắn hạn ra thị trờng nhằm thu hút đợc các nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Việc phát hành trái phiếu cho phép phân
phối rộng rãi, ngời vay tránh đợc các khó khăn và sự giàng buộc của ngân
hàng, các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có thể phát hành trái phiếu.
Nh vậy, trong nền kinh tế thị trờng, vốn lu động đợc hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau, bằng các hình thức huy động rất đa dạng và phong
phú. Mỗi hình thức có u điểm, nhợc điểm nhất định. Vì vậy các nhà quản trị
tài chính cần phải lựa chọn các phơng pháp và hình thức thích hợp đảm bảo
cho doanh nghiệp hoạt động liên tục với chi phí sử dụng vốn thấp nhất.
3. Vai trò của vốn lu động.
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập,
hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết,
quan trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Là
một bộ phận không thể thiếu đợc trong vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp, vốn lu động có những vai trò chủ yếu sau:
Một là: Vốn lu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lu động bị
thiếu hay luân chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá,
làm cho các doanh nghiệp không thể mở rộng đợc thị trờng hay có thể bị
gián đoạn sản xuất dẫn đến giảm sút lơị nhuận gây ảnh hởng xấu đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: Do đặc điểm của vốn lu động là phân bố khắp trong và ngoài
doanh nghiệp, đồng thời chúng lại chu chuyển nhanh nên thông qua quản lý
và sử dụng vốn lu động, các nhà tài chính doanh nghiệp có thể quản lý toàn
diện tới việc cung cấp, sản xuất và phân phối của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, có thể nói rằng vốn lu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó
kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính
thông qua đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt
mạnh, mặt yếu trong kinh doanh nh khả năng thanh toán, tình hình luân
8
chuyển vật t, hàng hoá, tiền vốn, từ đó có thể đa ra những quyết định đúng
đắn đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Ba là: Vốn lu động là tiền đề vật chất cho sự tăng trởng và phát triển
của các doanh nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp thơng mại và các
doanh nghiệp nhỏ, bởi ở các doanh nghiệp này vốn lu động chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lu động. Mặc dù, hầu hết
các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải
chỉ do quản trị vốn lu động tồi. Nhng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của
một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lu động và
các khoản nợ ngắn hạn hầu nh là nguyên nhân dẫn đến thất bại của họ.
Thứ t : Vốn lu động còn là nguồn lực quan trọng để thực hiện các
chiến lợc, sách lợc kinh doanh nhằm phát huy tài năng của ban lãnh đạo
doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực lu thông, giải quyết đợc mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và
tiêu dùng.
Tóm lại, vốn lu động có một vai trò rất quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn
lu động nh thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hởng rất lớn đến mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
4. Những nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động.
Vốn lu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn luôn vận
động luân chuyển từ hình thái này sang hình thái khác, do đó hiệu quả sử
dụng vốn lu động luôn chịu ảnh hởng bởi các nhân tố trong quá trình vận
động đó. Bao gồm:
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của
chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quản lý sản xuất, các yếu tố này ảnh h-
ởng đến tỷ trọng vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các nhân tố về mặt cung ứng nh: khoảng cách giữa các doanh nghiệp
với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng, khối l-
ợng vật t mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t, tất cả
các yếu tố này sẽ tác động đến chi phí vận chuyển, kế hoạch mua hàng, chi
phí bảo quản
9
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành
nguyên tắc thanh toán của khách hàng.
- Các nhân tố về mặt quản lý có vai trò quan trọng trực tiếp quyết định
đến hiệu quả sử dụng và kết cấu của vốn lu động, đồng thời nó cũng tác
động trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt sử dụng: Quá trình mua vật t không phù hợp với
quy trình công nghệ hoặc vật t không đủ tiêu chuẩn chất lợng không thu hồi
đợc phế liệu. Điều này có tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp.
- Nhân tố về lạm phát: Do tác động của nền kinh tế luôn tồn tại lạm
phát, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật t hàng hoá
sẽ làm cho giá trị vốn lu động của doanh nghiệp bị giảm theo tốc độ trợt giá
của tiền tệ.
- Nhân tố về rủi ro: Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng
có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia, bình đẳng cạnh tranh và với sức
mua thị trờng là có hạn thì sẽ luôn tồn tại những rủi ro về thua lỗ cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, các rủi ro về thiên tai, địch họa có thể xảy ra bất cứ
lúc nào dẫn đến sự thâm hụt về vốn cho doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng và
kết cấu vốn của doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình,
điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể của mình để kiếm chế bớt bất lợi, phát
huy u thế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.

II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức, sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp trong nên
kinh té thị trờng
1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp :
Trong cơ chế hiện nay, vấn đề quản lý vốn kinh doanh là rất cấp thiết
và cấp bách đối với doanh nghiệp bởi vì quản lý vốn là khâu quan trọng
10
giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đối với vốn lu động cũng
vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì phải quản lý tốt vốn
lu động. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động, ta không thể
không xem xét đến việc quản lý vốn lu động. Và để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động thì trong khâu quản lý vốn cần chú ý những vấn đề sau:
Một là: Xác định lợng vốn lu động cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn lu
động, luôn đảm bảo một lợng vốn lu động cần thiết tối thiểu cho quá trình
sản xuất kinh doanh đợc thuận lợi liên tục. Đồng thời, tránh đợc tình trạng ứ
đọng vốn, gây lãng phí nguồn lực, tăng chi phí cho doanh nghiệp, thúc đẩy
quá trình luân chuyển vốn lu động để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp.
Hai là: Lựa chọn hình thức khai thác huy động vốn lu động thích hợp
nhằm đáp ứng nhu cầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, triệt để
khai thác các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp. Đồng thời, tính toán huy
động vốn bên ngoài nh vốn chiếm dụng, vay ngân hàng, phát hành trái
phiếu, một cách hợp lý nhằm hạ thấp chi phí và đảm bảo an toàn cho
doanh nghiệp.
Ba là: Phải luôn có những giải pháp an toàn và phát triển vốn lu động.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận nhng trớc đó vấn đề quan trọng đặt
ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu lợi nhuận là phải bảo toàn
vốn lu động.
Bốn là: Thờng xuyên tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động
nhằm tăng cờng nâng cao hiệu qủa tổ chức sử dụng vốn lu động, góp phần
quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Năm là: Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trớc sự
cạnh tranh gay gắt, trớc xu thế hội nhập với khu vực và thế giới.
Nh vậy, quản lý tốt vốn lu động sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện
phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời áp dụng đợc những tiến bộ khoa
học kỹ thuật hiện đại. Từ đó, tạo ra khả năng để doanh nghiệp nâng cao
năng suất và chất lợng sản phẩm , hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp đồng thời khai thác đợc các nguồn vốn và sử dụng
11
vốn có hiệu quả, tiết kiệm, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động, giảm
bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn của doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan
hệ giữa kết quả thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh tới số vốn lu động
bỏ ra trong kỳ. Với việc cụ thể hoá kết quả kinh doanh và sử dụng vốn lu
động bằng các chỉ tiêu sát thực, doanh nghiệp sẽ đánh giá đợc hiệu quả sử
dụng vốn lu động một cách đúng đắn và khách quan, sau đây chúng ta xem
xét lần lợt các chỉ tiêu đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời.
2.1.1. Hệ số sinh lời:
Hệ số sinh lời của vốn lu động hay còn gọi là mức doanh lợi vốn lu
động phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hệ số sinh lời vốn lu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng có hiệu quả. Hệ số sinh lời vốn lu động có thể tính theo công
thức sau:
Trong đó:
H
SL
: Hệ số sinh lời vốn lu động
VLĐ
bq
: Vốn lu động bình quân trong kỳ
Trong đó: VLĐ
ĐK
: Số vốn lu động đầu kỳ
VLĐ
CK
: Số vốn động cuối kỳ
Các chỉ tiêu trên đây dùng để phản ánh tình hình sử dụng vốn lu động
là tiết kiệm hay lãng phí, hiệu quả hay không hiệu quả. Dựa vào các chỉ tiêu
này, ngời ta có thể đánh giá khái quát về tình hình sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp.
2.1.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động đợc xác định bằng công thức:
12
VLĐ
bq

=

VLĐ
ĐK

+

VLĐ
CK
2
H
SL

=

Lợi nhuận
VLĐ
bq
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động cần có để đạt đợc một đồng
doanh thu, hệ số đảm nhiệm vốn lu động càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn
lu động càng cao và ngợc lại.
2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển.
Sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm, việc nâng cao tốc độ chu chuyển
vốn lu động có ý nghĩa to lớn vì với một số vòng không tăng nhng có thể
hoàn toàn tăng nhanh doanh số bán ra. Nó chính là điều kiện cơ bản để tăng
thu nhập, lợi nhuận, tiết kiệm vốn lu động và cũng là nhiệm vụ cơ bản của
doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc thể hiện bằng số vòng
quay và số ngày của một vòng chu chuyển vốn lu động.
2.2.1 Số vòng quay vốn lu động.
Số vòng quay vốn lu động phản ánh số lần luân chuyển vốn lu động đ-
ợc thể hiện trong một thời kỳ nhất định thờng tính trong một năm. Công
thức tính nh sau:
Trong đó:
V: Số lần luân chuyển của vốn lu động trong kỳ
Số lần luân chuyển càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
2.2 Thời gian trung bình một vòng luân chuyển vốn lu động.
Số ngày trung bình của một vòng luân chuyển vốn lu động phản ánh
số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu động, kỳ luân chuyển vốn lu
động càng ngắn thì càng tốt và ngợc lại.
Công thức đợc xác định nh sau:
Trong đó:
13
V

=



Doanh thu thuần (trong kỳ
)
VLĐ
BQ

H
ĐN

=

VLĐ
BQ
Doanh thu thuần
K

=

365
=
365*VLĐ
BQ

V Doanh thu thuần

(trong kỳ)

K: Thời gian trung bình một vòng luân chuyển vốn lu động.
3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành vốn lu động.
Để đánh giá một cách chính xác hơn, cặn kẽ hơn về hiệu quả sử dụng
vốn lu động chúng ta hãy lần lợt phân tích từng khoản mục cụ thể cấu thành
lên vốn lu động của doanh nghiệp:
3.1 Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt và đợc xác định bằng công thức:
Trong đó:
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp
thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó đợc đánh giá là tốt vì vốn bị
chiếm dụng giảm.
3.2 Kỳ thu tiền bình quân đợc xác định bằng công thức.
Kỳ thu tiền bình quân càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợ
của doanh nghiệp có hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kỳ thu tiền bình quân mà quá
ngắn nghĩa là phơng thức tín dụng quá hạn chế, có thể sẽ làm ảnh hởng
không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, bởi lẽ trong thời đại Khách
hàng là thợng đế hiện nay việc mua bán chịu là một tất yếu khách quan và
khách hàng luôn mong muốn thời hạn trả tiền đợc kéo dài thêm.
14
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
(vòng)
Số d bình quân các khoản phải thu
Số d bình quân

Số d các khoản
+
Số d các khoản

các khoản phải thu =

phải thu đầu kỳ phải thu cuối kỳ
2
Kỳ thu tiền bình quân

=

365
(ngày)

Vòng quay các khoản phải thu

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét