Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất": http://123doc.vn/document/1052090-nghien-cuu-ve-nguyen-ly-phep-chung-cat.htm


Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân
1.1.3. Phân loại chưng cất
a. Phân loại theo áp suất làm việc:
Áp suất thấp
Áp suất thường
Áp suất cao
b. Phân loại theo nguyên lý làm việc:
Chưng cất đơn giản
Chưng bằng hơi nước trực tiếp
Chưng cất
Chưng chân không
c. Phân loại theo phương pháp cấp nhiệt ở đáy tháp:
Cấp nhiệt trực tiếp
Cấp nhiệt gián tiếp
1.2. ÁP SUẤT HƠI
1.2.1. Hiện tượ
ng bay hơi
Mọi chất lỏng (dung dịch, nguyên chất) đều bay hơi. Chỉ có các phân tử ở bề
mặt chất lỏng (mặt thoáng) có năng lượng vượt trội sẽ bay hơi. Trong giai đoạn đầu,
tốc độ bay hơi luôn lớn hơn tốc độ ngưng tụ, sau một thời gian, một lượng phân tử hơi
trong không khí đạt cực đại thì tốc độ bay hơi và tốc độ ng
ưng tụ bằng nhau. Lúc đó,
coi như sự bay hơi không xảy ra nữa (thực tế vẫn xảy ra sự bay hơi).
Cần chú ý là hơi và khí về bản chất vật lý là giống nhau, nhưng chỉ gọi là khí khi chất
đó ở thể khí trong điều kiện thường như: O
2
, CO
2
, , còn hơi là chất có liên quan ở thể
lỏng trong điều kienj thường như: H
2
O, C
2
H
5
OH,
1.2.2. Áp suất hơi bão hòa
Sự bay hơi và sự ngưng tụ tất yếu sẽ dẫn đến một trạng thái mà ở đó, tốc độ bay
hơi và tốc độ ngưng tụ sẽ bằng nhau gọi là trạng thái cân bằng.
Rõ ràng, áp suất hơi lúc đó trở nên không đổi và đạt cực đạt. Áp suất đó được
gọi là áp suất hơi bão hòa của chất lỏng. Vậy: áp suất hơ
i bão hòa của một chất lỏng là
áp suất hơi riêng phần được gây ra bởi các phân tử hơi từ chất lỏng đó tồn tại trên mặt
Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân
thoáng khi chất lỏng bay hơi nhiều nhất.
1.2.2.1. Khái niệm về dung dịch
Pha: Là tập hợp chất đồng nhất về mặt vật lý và hóa học.ví dụ:
Không khí gồm N
2
, O
2
và các khí khác trộn vào nhau tạo nên pha khí.
Nước lỏng nguyên chất tạo nên pha lỏng.
Dung dịch:
Dung dịch là một pha gồm từ hai chất tan trở lên, nồng độ có thể thay đổi.
Dung dịch có thể ở trạng thái lỏng (rượu, xăng, ), khí (không khí, khí tự nhiên ),
hoặc rắn ( gang, vàng tây, ).
1.2.2.2. Áp suât hơi bão hòa của dung dịch
Dung dịch rượu khi bay hơi cho rượu và hơi nước. Hơi rượu gây ra áp suất
riêng phần P
rượu
, hơi nước gây ra áp suất riêng phần P
nước
.
Do đó,áp suất hơi bão hòa của dung dịch rượu bằng tổng áp suất hơi bão hòa
của hơi bão hòa riêng phần của hơi rượu và áp suất hơi bão hòa của hơi nước.
Tổng quát: Áp suất hơi bão hòa của dung dịch bằng tổng áp suất riêng phần của
các hợp chất. P = ∑P
i

1.2.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến áp suất hơi bão hòa.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất mạnh đến áp suất hơi bão hòa. Khi tăng nhiệt độ, các
phân tử ở thể lỏng có năng lượng tăng, kích thích các phân tử lỏng bay nhiều hơn.
Do đó, khi nhiệt độ tăng thì áp suất hơi bão hòa tăng rất mạnh.
Bảng 1.1. Cho thấy áp suất hơi bão hòa t
ăng nhanh theo nhiệt độ
T (
o
C) 0 20 40 60 70 80 90 100

P
H
2
4,6 17,5 55,3 149 234 355 525 760
C
6
H
6
26.5 75 183 392 551 758 1016
Aceton 67,3 185 421 860
- Bản chất: Nhiệt bay hơi, nhiệt độ sôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là
phụ thuộc vào khối lượng phân tử (M), vào lực hút giữa các phân tử. Nói chung, một
Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân
chất có M càng lớn sẽ có nhiệt độ sôi càng cao vì sự bay hơi kém. Quy luật này gần
như luôn luôn đúng ở các hydrocacbon, đặc biệt khi chúng là đồng đẳng của nhau.
Chất có áp suất hơi bão hòa lớn là chất dễ bay hơi.
- Nồng độ: Xét pha lỏng ở dạng dung dịch. Ta gọi các chất tạo ra dung dịch là
các hợp phần: khả năng bay hơi của mỗi hợp phần không những phụ thuộc vào bản
chấ
t, sự tương tác của dung dịch mà còn phụ thuộc vào nòng độ của chúng.
1.2.2.4. Định luật Raoult
Gọi: P: áp suất hơi bão hòa của dung dịch
i: hợp phần i
P
i
o
: áp suất hơi bão hòa của hợp phần i ở trạng thái nguyên chất.
P
i
: áp suất hơi bão hòa riêng phần i
N
i
: nồng độ phần mol của chất i trong dung dịch.
Định luật Raoult được phát biểu như sau:
Áp suất hơi bão hòa riêng phần của một chất tỷ lệ với nồng độ phần mol của nó
trong dung dịch.
P
i
= P
i
o
. N
i
Ngoài ra, ta biets rằng áp suất hơi bão hòa của dung dịch bằng tổng áp suất hơi
bão hòa riêng phần của các hợp chất. Do đó, ta lại có:
P = ∑P
i
= ∑P
i
o
. N
i
1.2.2.5.Áp suất riêng phần.
Trong điều kiện thường, giả sử trong không khí có hai hợp phần là N
2
và O
2
với
P
O2
= 0,2 atm, P
N2
= 0,8 atm thì áp suất của không khí sẽ là:
P
KK
= P
N2
+ P
O2
= 0.2 + 0,8 = 1atm
Mỗi chất khí trong hỗn hợp gây ra một áp suất của riêng mình, áp suất đó gọi là
áp suất riêng phần. tổng áp suất riêng phần của tất cả các khí chính là áp suất chung, kí
hiệu: P =
∑P
i
Ngoài ra theo định luật về chất khí, ta có:
P
i
= N
i
.P
Với: P
i
: áp suất riêng phần
Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân
N
i
: nồng độ phần mol
P: áp suất chung.
Vậy: Áp suất riêng phần bằng nồng độ phần mol nhân với áp suất chung.
1.3. SỰ SÔI
1.3.1.Sự sôi của dung dịch
Sự sôi khác với sụ bay hơi. Mọi chất lỏng đều bay hơi (ở mặt thoáng) ở bất
nhiệt độ nào. Sự bay hơi càng mạnh khi nhiệt độ càng cao, còn sự sôi là hiện tượng
khối chất lỏng bay hơi ồ ạt không nhữ
ng ở trên mặt thoáng của chất lỏng mà còn ở
ngay trong lòng chất lỏng. Khi đó áp suất hơi bão hòa của chất lỏng đang sôi bằng áp
suất đè lên mặt thoáng, pha hơi lúc đó chỉ gồm hơi do lỏng tạo ra, không chứa các khí
vốn đã từng có trên mặt thoáng.
Ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi thì áp suất hơi còn bé áp suất hơi trên mặt
thoáng nên trong pha khí gồm có cả hơi do lỏng tạ
o ra và các khí có sẵn từ trước. Cần
phải nâng nhiệt độ lên nữa để green mặt thoáng chỉ gồm các hơi do lỏng tạo ra đến khi
chúng có áp suất tổng bằng áp suất đè lên mặt thoáng thì sự sôi sẽ xảy ra. Như vậy,
nhiệt độ sôi của một chất phụ thuộc vào áp suất đè lên mặt thoáng. Áp suất đè lên mặt
thoáng càng lớn thì nhiệt độ sôi càng cao. Do đó một chất lỏng sẽ sôi t
ại nhiệt độ mà ở
đó áp suất hơi bão hòa của nó bằng áp suất đè lên mặt thoáng.
Cần chú ý rằng ở áp suất không đổi, chất nguyên chất sôi ở một nhiệt độ cố
định còn dung dịch thì sôi xảy ra trong một khoảng nhiệt độ.
1.3.2. Định luật Konolalov
Xét sự sôi của dung dịch, ở một nhiệt độ nào đó pha hơi sẽ là một hỗn hợp gồm
tất cả
các hợp phần có mặt trong dung dịch lỏng.
Giả sử dung dịch ban đầu gồm có hai chất A và B. Theo định luật Raoult và
định luật về chất khí:
P
A
=
0
A
P .
L
A
N = P
H
A
P (1)

B
P
=
0
B
P
.
L
B
N
=
P

H
B
N

(2)
Với:
L
A
N : nồng độ phần mol của A trong lỏng

H
A
N
:
nồng độ phần mol của A trong hơi
Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân

L
B
N : nồng độ phần mol của B trong lỏng

H
B
N : nồng độ phần mol của B trong hơi
P: áp suất hơi bão hòa của dung dịch
P
A
: áp suất riêng phần của A
P
B
: áp suất riêng phần của B

0
A
P
: áp suất hơi bão hòa nguyên chất của A

O
B
P : áp suất hơi bão hòa nguyên chất của B
Chia (1) cho (2) ta có:
L
B
L
A
L
B
0
B
L
A
0
A
H
B
H
A
N
N
NP
NP
N
N
=


=
. α
Với α =
0
0
B
A
P
P
: Gọi là độ bay hơi tương đối của A đối với B
Giả sử A dễ bay hơi hơn B, nên α > 1. Do đó theo (3) ta có:

L
B
L
A
H
B
H
A
N
N
N
N
>

Rõ ràng nồng độ chất dễ bay hơi hơn A trong pha hơi ở bất đẳng thức trên lớn
hơn nồng độ của chất dễ bay hơi A trong dung dịch lỏng ban đầu.
Đó cũng chính là định luật Konovalov: Thành phần pha hơi khác thành phần
pha lỏng, pha hơi giàu chất dễ sôi hơn so với pha lỏng.
Nhận xét:
- Dung dịch càng giàu chất dễ sôi thì sôi ở nhiệt độ càng thấp
- Khi sôi, dung dịch cho ra pha hơi giàu chấ
t dễ sôi hơn nó (ban đầu). Dung
dịch sẽ không sôi ở nhiệt độ đó nữa, nó chỉ sôi khi nhiệt độ được tăng lên.
- Dung dịch sôi ở một khoảng nhiệt độ, lớn hơn nhiệt độ của chất dễ sôi và nhỏ
hơn nhiệt độ của chất khó sôi




Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân

1.3.3. Thành phần của pha hơi khi đun sôi một pha lỏng

Hình 1.1. Quan hệ thành phần lỏng – hơi hệ hai chất A -B
Như ta đã biết, một chất lỏng sẽ sôi tại nhiệt độ mà ở đó áp suất hơi bão hòa của
nó bằng áp suất đè lên mặt thoáng. Ở áp suất không đổi chất nguyên chất sôi ở nhiệt
độ cố định.
Người ta còn dùng khái niệm áp suất hơi bão hòa Ried, đó là áp suất tuyệt đôi ở
100
o
F (37.8
0
C) được đặc trưng cho khả năng bay hơi của phân đoạn xăng, đại lượng
này càng lớn khả năng bay hơi càng cao.
Khi một chất lỏng nguyên chất sôi thì nó tạo ra một pha hơi nguyên chất.
Chúng ta hãy xét trường hợp một dung dịch lỏng sôi. Khi đo pha hơi sẽ là một hỗn hợp
thường gồm tất cả các hợp phần có mặt trong dung dịch lỏng. Chúng có thành phần
phụ thuộc vào thành phầ
n của dung dịch lỏng theo định luật Konovalov mà ta đã
biết:

L
B
L
A
L
B
0
B
L
A
0
A
H
B
H
A
N
N
NP
NP
N
N
=


=
. α (3)
Với α =
0
0
B
A
P
P
: Gọi là độ bay hơi tương đối của A đối với B
Giả sử A dễ bay hơi hơn B, thì
O
B
O
A
PP > . Ta có,

Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân
α =
0
0
B
A
P
P
> 1 →
L
B
L
A
H
B
H
A
N
N
N
N
> (4)
Từ (4) ta thấy, nồng độ của chất dẽ bay hơi A trong pha hơi rõ ràng lớn hơn
nồng độ của chất dễ bay hơi B trong dung dịch lỏng ban đầu. phương trình (3) là
phương trình mô tả toán học của định luật Konovalov: Thành phần pha hơi khác thành
phần pha lỏng, pha hơi giàu chất dễ bay hơi so với pha lỏng.
Khái niệm giàu chất dễ sôi hơn ở đây có nghĩa là nồng độ phần mol chấ
t dễ sôi
trong pha hơi lớn hơn nồng độ phần mol của nó trong dung dịch. Ngược lại, dĩ nhiên là
nồng độ chất khó sôi trong pha hơi bé hơn ( nghèo chất khó bay hơi) nồng độ của nó
trong dung dịch lỏng.
Thật vậy, xét hệ benzen (A) và toluen (B) với A là benzen dễ bay hơi hơn B có
thành phần
0,2N
L
Benzen
= , 0,8N
L
Toluen
= ở nhiệt độ thường. Khi nâng nhiệt độ lên 70
0
C
thì
547mmHg,P
0
Benzen
=
202mmHg,P
0
toluen
=
tức là α = 2,71
202
547
= .
Theo định luật Roult:
Bezen
P = 547 . 0,2 = 109,4 mmHg.
Toluen
P = 202 . 0,8 = 161,6 mmHg.
Nếu P =
Toluen
P
+
Bezen
P
=161,6 + 109,4 =271 mmHg.
Theo định luật về chất khí,ta có:

Bezen
P
= P .
H
Bezen
N

H
Bezen
N
=
P
P
Bezen
=
271
4,109
= 0,4

Toluen
P = P .
H
Toluen
N →
H
Toluen
N =
P
P
Toluen
=
271
6,161
= 0,6
Rõ ràng, thành phần pha hơi giàu chất dễ bay hơi hơn so với thành phần pha
lỏng đúng theo định luật Konovalov.
Ba đường ứng với 3 giá trị α =
0
Toluen
0
Bezen
P
P
là 1; 2,71 và 5. Khi α càng lớn thì được
cong càng lệch khỏi đường chéo α = 1.
1.3.4. Giản đồ trạng thái cân bằng lỏng – hơi hệ hai chất
Giản đồ trạng thái là một hình cho ta biết sự tồn tại của các pha và mối liên hệ
Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân
giữa các pha đó,hay nói cách khác, nó cho ta biết sự tương ướng về thành phần các pha
của các chất theo nhiệt độ.
Giả sử có dung dich a gồm hai chất A và B. Ta biết, dung dịch lỏng này sôi ở
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của chất khó sôi và cao hơn nhiệt độ sôi của chất dễ sôi.
Trục hoành: Trục thành phần.
Trục tung: Trục nhiệt độ.
Giản đồ như hình 1.2 cho ta thấy sự ph
ụ thuộc nhiệt độ sôi của dung dịch vào
thành phần dung dịch ban đầu như mô ta ở đường Ua
3
V gọi là đường lỏng hay đường
sôi. Đường lỏng là đường biễu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ của dung dịch lỏng vào
thành phần pha lỏng. Đường Ua
5
V gọi là đường hơi. Đường hơi là đường biễu diễn sự
phụ thuộc của nhiệt độ mà pha hơi bị ngưng tụ phụ thuộc vào thành phần pha hơi.
Vùng bị kẹp hai đường trên gọi là vùng cân bằng lỏng – hơi.
Giả sử chất A dễ sôi hơn chất B, theo lý thuyết, nếu dung dịch có nồng độ phần
mol của chất A càng lớn thì nhiệt độ sôi của dung dịch càng nh
ỏ. Nếu thành phần ban
đầu của hỗn hợp có nồng độ của chất A (dễ bay hơi) lần lượt là 0,2; 0,57; 0,85 thì theo
hình vẽ ta có T
3
> T
2
>T
d.
Tất cả các dung dịch có nhiệt độ thấp hơn hiệt độ tương ứng
với đường lỏng đều chứa sôi, nghĩa là vẫn còn nguyên ở thể lỏng. Ta có thể thấy được
điều này ở hình vẽ, dung dịch a được đun nóng đến nhiệt độ T
1
(điểm hệ là a
1
), nhiệt
độ T
2
(điểm hệ là a
2
) hay dung dịch b được đun nóng đến nhiệt độ T
1
(điểm hệ là b
1
),
nhiệt độ T
2
(điểm hệ là b
2
) hoặc dung dịch c được đun nóng đến nhiệt độ T
1
(điểm hệ
là c
1
), , chúng đều chưa sôi.

Hình 1.2: Giản đồ trạng thái cân bằng lỏng - hơi
Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân
Xét quá trình đun sôi dung dịch a (dung dich có 80% mol B và 20% mol A).
Khi đun nóng a đến T
1
ta được dung dịch a
1
. Dung dich này vẫn gồm 80% mol B và
20% mol A, nó vẫn ở thể lỏng, tương tự dung dịch a
2
vẫn ở thể lỏng dù nhiệt độ được
nâng lên T
2
.
Khi đun nóng dung dich a đến nhiệt độ T
3
, dung dịch a trở thành a
3
. Dung a
3

vẫn gồm 80% mol B và có nhiệt độ T
3
. Tại nhiệt độ này, dung dịch a
3
bắt đầu sôi.
Tương tự, khi đun nóng dung dịch c đến nhiệt độ T
2
,dung dịch c trở thành dung dịch c
2

và nó bắt đấu sôi.
Các điểm a, a
1
, a
2,
a
3
, b, b
1
, b
2
,c,c
1
,c
2
, biễu diễn thành phần và nhiệt độ của
pha lỏng nên được gọi là điểm lỏng. Tập hợp các điểm lỏng gọi là vùng lỏng. Vùng
lỏng nằm ở vùng lỏng và dưới vùng lỏng. Bất kỳ một dung dịch nào có điểm biểu diễn
nằm dưới đường lỏng đều không sôi như dung dịch a
1
, a
2,
b
1,
b
2
, Bất kỳ một dung
dịch lỏng nào có điểm biễu diễn nằm trên đường lỏng đều bắt đầu sôi như các dung
dịch g
5,
f
4,
a
3
, b
2
,
Ta lần lượt xét các dung dịch sau:
Dung dịch a với:N
A
= 0,2 và N
B
= 0,8 sôi ở nhiệt độ T
3
.
Dung dịch b với N
A
= 0,42 và N
B
= 0,58 sôi ở nhiệt độ T
3
.
Dung dịch c với N
A
= 0,57 và N
B
= 0,43 sôi ở nhiệt độ T
2
.
Khi đun nóng dung dịch a đến nhiệt độ T
3
, dung a trở thành dung dịch a
3
. Lúc
này dung dịch a
3
vẫn gồm có 0,2 A và 0,8 B ở nhiệt độ T
3
và bắt đầu sôi. Tương tự,
nếu ta đun dung dịch c đến nhiệt độ T
2
, dung dịch d đến nhiệt độ T
d
thì chúng lần lượt
là dung dịch là c
2
và d
d
sôi ở nhiệt độ T
2
và T
d
.
Các điểm a, a
1
,a
2,
b, b
1
, b
2
,c,c
1
, d,d
1
, biễu diễn thành phần và nhiệt độ của pha
lỏng nên được gọi là những điểm lỏng. Tập hợp các điểm lỏng gọi là vùng lỏng. Vùng
lỏng nằm dưới đường lỏng.các điểm thuộc vùng lỏng chưa sôi, còn các dung dịch có
các điểm nằm trên đường lỏng như h
5
, g
4
, a
3
, c
2
, d
1
bắt đầu sôi.
Dựa vào hình vẽ ta thấy: khi đun nóng dung dịch a đến nhiệt độ T
3
, dung dịch
vẫn ở thể lỏng (bắt đầu sôi) được biễu diễn bằng điểm a
3
, lỏng a
3
bắt đầu sôi sinh ra
hơi c
3
. Hơi c
3
là điểm biểu diễm thành phần và nhiệt đội của pha hơi c
3
sinh ra từ lỏng
a
3
. Lỏng a
3
và hơi c
3
có cùng nhiệt độ nhưng thành phần khác nhau. Hơi c
3
có N
B
=
0,43 trong khi lỏng a
3
chứa N
B
= 0,80, hay nói cách khác, hơi c
3
có N
A
= 0,57 trong
Đồ án hóa dầu Nghiên cứu về nguyên lý phép chưng cất

GVHD: Th.s Lê Thị Mỹ Nhân SVTH: Nguyễn Chí Tuân
khi đó lỏng a
3
chỉ chứa 0,2N
A
mà thôi.rõ ràng pha hơi sinh ra sẽ giàu chất dễ bay hơi
hơn so với lỏng ban đầu của nó và dĩ nhiên lỏng còn lạ đang sôi theo đúng định luật
Konovalov đã chỉ rõ.
Vì lỏng a
3
sôi sinh ra hơi c
3
giàu A hơn nên lỏng còn lại sẽ nghèo A hơn hay nói
cách khác, lỏng còn lại sẽ giàu B hơn, nên nó không sôi nữa. Muốn chúng tiếp tục sôi,
ta phải nâng nhiệt độ lên một ít nữa. Lỏng còn lại đó sẽ sôi cho ra một hơi giàu A

hơn
so với bản thân nó nhưng hơi đó sẽ không bao giờ giàu A hơn ban đầu được (nên có
thành phần N
A
< 0,20).
Xét ở nhiệt độ T
4
có lỏng f
4
và hơi b
4
. Lỏng f
4
có N
A
= 0,11, N
B
= 0,89. Ta bảo
lỏng có điểm biểu diễn là a
4
. Hơi b
4
có N
B
= 0,58, N
A
= 0,42 cũng ở nhiệt độ T
4
. Ta
bảo b
4
là điểm hơi biểu diễn pha hơi đó. Quan hệ giữa hơi b
4
và lỏng f
4
được tính theo
quy tắcđòn cánh cân như sau:
Ở nhiệt độ T
4
hệ có hai pha là pha hơi và pha lỏng. Chúng phụ thuộc vào hệ a
ban đầu nên điểm a
4
là điểm biểu diễn thành phần của hệ. Điểm a
4
gọi là điểm hệ.
Theo quy tắc đòn cánh cân ta có:
Đoạn thẳng
44
ba . Lượng pha hơi b
4
= đoạn thẳng
44
fa . Lượng pha lỏng f
4
.
Theo hình vẽ:
44
ba
= 0,80 – 0,58 = 0,22

44
fa = 0,89 – 0,80 = 0,09
Nên,
4
4
b hoi pha Luong
f long pha Luong
=
44
44
fa
ba
=
9
22
29,0
22,0
=
Quan hệ đó có nghĩa là tại nhiệt độ này, pha lỏng vẫn còn nhiều hơn pha hơi
22/9 lần, lượng pha lỏng bằng 22/31 lượng hệ, lượng hơi bằng 9/31 lượng hệ.
Ta thấy lỏng a
3
, lỏng f
4
là các pha lỏng bắt đầu sôi và luôn cho ra một pha hơi
tương ứng có điểm biễu diễn trên đường hơi lần lượt là c
3
và b
4
. Lỏng c
2
, lỏng d
d
sôi
cho ra hơi d
2
, hơi e
d
lần lượt ở nhiệt độ T
2
, T
d.
vùng nằm giữa vùng lỏng và vùng hơi là
vùng dị thể, nghĩa là vùng mà nếu mà điểm hệ nằm trong đó như là điểm a
4
, b
3
thì hệ
luôn luôn gồm hai pha: pha lỏng và pha hơi với thành phần được tính theo quy tắc đòn
cánh cân như trên. Ta bảo vùng dị thể có cân bằng lỏng – hơi.
Ví dụ, Ở nhiệt độ T
2
hệ có 0,43B với điểm hệ là c
2
. Điểm c
2
trùng với điểm
lỏng c
2
, ta có điểm hơi d
2
nên:

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét