Thứ Hai, 14 tháng 4, 2014

phân tích cơ bản cổ phiếu s55 và cổ phiếu sng đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hà nội để ra quyết định đầu tư


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "phân tích cơ bản cổ phiếu s55 và cổ phiếu sng đang niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hà nội để ra quyết định đầu tư": http://123doc.vn/document/1044532-phan-tich-co-ban-co-phieu-s55-va-co-phieu-sng-dang-niem-yet-tren-so-giao-dich-chung-khoan-ha-noi-de-ra-quyet-dinh-dau-tu.htm


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
cổ phiếu rủi ro hơn. Tất nhiên, ủi ro cao thường đi kèm với kỳ vọng lợi nhuận lớn
và điều này tạo nên sự hấp dẫn của cổ phiếu với các nhà đầu tư.
1.1.4. Điều kiện phát hành.
• Theo quy định hiện hành, các công ty cổ phần muốn phát hành cổ phiếu ra
công chúng phải hội tụ đủ những điều kiện sau:
• Là công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát
hành cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam.
• Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có
lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
• Có phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội cổ
đông thông qua.
1.1.5. Phân loại cổ phiếu
1.1.5.1. Cổ phiếu phổ thông
a) Khái niệm:
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của
một công ty cổ phần. Các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu này được quyền tự do
chuyển nhượng, có đầy đủ quyền biểu quyết đối với các quyết định của công
ty tại Đại hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá
trị cổ phiếu họ nắm giữ.
Cổ phiếu phổ thông có thể chuyển đổi thành các loại cổ phiếu khác.
Cổ phiếu phổ thông dược phép phát hành hàng loạt sau khi xin phép cơ quan
có thẩm quyền.
b) Đặc điểm.
• Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh
của công ty. Người sở hữu cổ phiếu phổ thông được tham gia họp
Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyét định những vấn đề
quan trọng của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng
Quản trị của công ty.
• Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải
là khoản nợ của công ty.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại sau khi thanh lý công
ty sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các
cổ đông ưu đãi.
• Người góp vốn vào công ty không được quyền rút vốn ra khỏi công
ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức
bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hoặc để lại cho người
thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công
ty, đồng thời cũng hấp dẫn nhà đầu tư.
• Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu
mới để tăng vốn.
• Được quyền triệu tập Đại hội cổ đông bất thường theo luật định.
• Cổ đông phổ thông cũng phải gánh chịu rủi ro mà công ty gặp phải,
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong
phạm vi số lượng góp vốn vào công ty.
c) Các hình thức giá trị của cổ phiếu phổ thông.
• Mệnh giá của cổ phiếu phổ thông: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị
danh nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và
được ghi trên cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu phổ thông được sử dụng để ghi sổ sách kế toán của
công ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế với nhà đầu tư, nên nó
không liên quan đến giá trị thị trường của cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có
ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu phổ thông lần
đầu huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu công
ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu phát hành ra.
Theo điều 10, chương II, Luật chứng khoán Việt Nam 2006.
1. Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là mười
nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là một
trăm nghìn đồng Việt Nam.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Giá trị sổ sách (Thư giá – Book value) của cổ phiếu phổ thông: Là
giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế
toán của công ty.
Trường hợp công ty chỉ phát hành cổ phiếu phổ thông thì giá trị sổ sách của
một cổ phiếu thường được xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng
giá trị tài sản thuần (phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tổng tài sản với tổng
số nợ) chia cho tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành.
Việc xem xét giá trị sổ sách cho phép cổ đông thấy được số giá trị tăng thêm
của cổ phiếu phổ thông sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp
ban đầu.
• Giá trị thị trường (Thị giá – Market value): Là giá trị thị trường của
cổ phiếu phổ thông tại một thời điểm nhất định. Tùy theo quan hệ
cung cầu mà giá thị trường có thể thấp hơn, cao hơn hoặc bằng giá
trị thực tại của nó tại thời điểm mua bán. Quan hệ cung cầu cổ
phiếu, đến lượt nó lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế,
chính trị, xã hội…trong đó, yếu tố quan trọng nhất là giá trị trường
của công ty và khả năng sinh lợi của nó.
• Giá trị nội tại (Intrinsic Value): Là giá trị phản ánh thực trạng của
công ty tại thời điểm hiện tại. Giá trị nội tại ít biến động hơn thị
giá, nhà đầu tư không thể nhìn thấy giá trị này dễ dàng như đối với
mệnh giá hay thị giá. Đay là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi
quyết định đầu tư vào cổ phiếu, đánh giá được giá trị thực của cổ
phiếu, so sánh với giá thị trường và lựa chọn phương án đầu tư có
hiệu quả nhất.
d) Cổ tức
• Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông
trên mỗi cổ phiếu phổ thông, căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt
động sản xuát kinh doanh của công ty.
• Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc cổ phiếu.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ tức của cổ phiéu phổ thông được trả sau khi đã trả cổ tức cố định
cho cổ phiếu ưu đãi.
• Hàng năm Hội đồng quản trị công ty quyết định công bố có trả cổ tức
hay không và chính sách phân chia cổ tức như thế nào.
• Cổ tức được công bố hàng năm và được trả theo quý.
Cổ tức CP phổ thông =
Lợi nhuận ròng – Cổ tức CP ưu đãi
Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
e) Các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
• Nhân tố kinh tế.
Một yếu tố cơ sở cho việc xác định giá cổ phiếu là phần lãi trên mỗi
cổ phiếu và phần lãi chia này chịu ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đến lượt khả năng sinh lợi này
bị ảnh hưởng to lớn bởi khuynh hướng thay đổi của nền kinh tế. Trên
phương diện này, nhân tố cơ bản nhất gây ra sự dao động của giá cổ
phiếu nằm trong sự thay đổi mức thay đổi của thu nhập doanh
nghiệp. Mức thu nhập này cùng với lãi suất thị trường và xu hướng
kinh doanh, góp phần tạo nên những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu.
• Nhân tố phi kinh tế.
Những nhân tố ảnh hưởng chính khác nữa là những nhân tố phi kinh
tế bao gồm những thay đổi trong điều kiện chính trị như là chiến
tranh hoặc thay đổi cơ cấu quản lý hành chính như là chiến tranh
hoặc thay đổi cơ cấu quản lý hành chính, thay đổi thời tiết hoặc
những điều kiện thiên nhiên khác…
• Ngoài ra các thay đổi về điều kiện văn hóa, ví dụ như sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật cũng ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
• Nhân tố thị trường.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
- Nhưng nhân tố thị trường hay nhân tố nội tại của thị trường
bao gồm sự biến động thị trường và mối quan hệ cung – cầu,
được coi như là nhóm nhân tố thứ ba ảnh hưởng tới giá chứng
khoán.
- Sự thăng trầm của thị trường là hiện tượng của việc quá trớn
trong việc ước đoán giá cổ phiếu, như trong trường hợp ước
đoán giá cổ phiếu quá cao.
- Các chính sách về thị trường: Sự thay đổi trong các chính sách
về thị trường như thay đổi Luật chứng khoán, các quy định về
điều kiện phát hành, niêm yết, chính sách thuế thu nhập đánh
vào các nhà đầu tư kinh doanh chứng khoán, chính sách đối
với nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.5.2. Cổ phiếu ưu đãi.
a) Khái niệm.
Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa
giống cổ phiếu phổ thông, vừa giống trái phiếu. Đó là giấy chứng nhận cổ
đông được ưu tiên hơn cổ đông thường về mặt tài chính nhưng bị hạn chế vè
quyền hạn đối với công ty góp vốn như: Người giữ cổ phiếu ưu đãi không
được tham gia ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát công
ty, nhưng lại được ưu tiên chia cổ tức trước cổ đông thường, ưu tiên được trả
nợ trước cổ đông phổ thông khi thanh lý tài sản trong trường hợp công ty bị
phá sản.
b) Đặc điểm.
• Là chứng khoán vốn không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
• Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sử hữu công ty.
• Vốn góp vĩnh viễn: Người mua cổ phiếu ưu đãi được xem là cổ đông
của công ty do đó phần vốn góp qua việc mua cổ phiếu là mua vĩnh
viễn, không được hoàn trả. Nhưng khi cần tiền, họ có thể đem bán trên
thị trường. Giá bán này tùy thuộc mệnh giá cổ phiếu, tỷ suất cổ tức và
giá trị thị trường của công ty tại thời điểm bán.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên
mệnh giá, cổ phiếu ưu đãi giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ
lãi cố định tính trên mệnh giá.
D = d% x F
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
c) Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
• Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có
cổ phiếu ưu đãi chỉ được quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng
họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường. Khác với
cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác
định trước và thường được xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so
với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên mỗi cổ
phiếu.
• Quyền ưu tiên được thanh toán trước nhưng sau người sở hữu trái
phiếu khi công ty giả thể hoặc thanh lý.
• Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu
đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị và
quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
• Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh
giá của nó không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi.
Mệnh giá của cổ phiếu có ý nghĩa hơn đối với mệnh giá của cổ phiếu
phổ thông, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và hoàn vốn khi thanh lý hay
giải thể công ty.
• Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng
chỉ nhận được cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận.
d) Phân loại cổ phiếu ưu đãi.
• Cổ phiếu ưu đãi tích lũy (Accumulative Preferred Stock):
Là một loại cổ phiếu ưu đãi hưởng cổ tức theo lãi suất cố định, nhưng
trong trường hợp công ty làm ăn không có lãi để trả cổ tức hoặc không trả đủ
lãi cổ phần còn thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau hay vài năm sau
khi công ty có đủ lợi nhuận để trả. Nếu nợ cổ tức tích lũy đến lúc công ty có
lãi sẽ dành ra phần lãi ưu tiên trả cho cổ phiếu ưu đãi trước khi trả cho cổ
đông phổ thông.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
• Cổ phiếu ưu đãi không tích lũy (Non Accumulative Preferred Stock):
Khác với cổ phiếu ưu đãi tích lũy ở chỗ lãi cổ phần thiếu sẽ được bỏ qua và
chi trả đủ cổ tức khi công ty làm ăn có lãi. Loại này vì có tính rủi ro hơn nên
suất cổ tức cũng cao hơn.
• Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia phần (Participating Preferred Stock) :
Cổ đông của loại cổ phiếu này ngoài phần cổ tức được chia cố định, khi công
ty làm ăn có lãi nhiếu, sẽ được cùng với số cổ đông phổ thông tham dự vào
phần chia số lợi nhuận còn lại sau khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ đối với
chủ nợ, đối với ngân scáh Nhà nước, đối với cổ đông ưu dãi đã trích vào quỹ
phát triẻn công ty, để hưởng thêm một phàn lợi tức phu trội (Extra Divident).
• Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông
(Convertibl Preferred Stock):
Loại cổ phiếu này theo quy định có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường
theo một tỷ lệ chuyển đổi hoặc giá chuyển đổi đã được ấn định trước.
Người cầm loại cổ phiếu ưu đãi này sẽ thực hiện việc chuyển đổi khi giá thị
trường của cổ phiếu phổ thông tăng cao.
• Cổ phiếu ưu đãi có thể thu hồi (Callable Preferred stock)
Một số công ty trong tình trạng khẩn cấp cần một số vốn lớn trong thời một
gian ngắn nên phát hành loại cổ phiếu ưu đãi với mức lãi suất cao để thu hút nhà
đầu tư. Công ty phát hành có quyền yêu cầu mua lại cổ phiếu này vào bất cứ lúc
nào, khi công ty có khả năng tài chính. Giá mua lại được xác định từ thời điểm
phát hành, giá này thường tính bằng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi cộng thêm
phần có tính chất đền bù cho các nhà đầu tư khi công ty mua lại loại cổ phiếu ưu
đãi này.
• Các loại cổ phiếu theo luật danh nghiệp Việt Nam.
 Ngoài ra, còn có thể phân loại cổ phiếu ưu đãi như sau:
• Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết : Là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần
ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyèn nắm giữ cổ phiếu
ưu đãi biểu quyết.
Ưu đãi biểu quyêt của cổ đông sáng lập có hiệu lực trong 3 năm, kể từ ngày
công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phiếu
ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông và họ sẽ có những quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông.
 Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết:
- Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHCĐ.
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ việc chuyển nhượng cổ phiếu đó
cho người khác.
• Cổ phiếu ưu đãi cổ tức : Là cổ phiếu được trả cổ tức với mức cao hơn
so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức ổn định hàng
năm. Cổ tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thường
được ghi trên cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
 Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức:
- Nhận cổ tức với mức theo quy định
- Được nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phiếu góp vào công
ty, sau khi cong ty đã thanh toán hét các khoản nợ, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại khi
công ty giải thể hoặc phá sản.
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ quyền biẻu quyết, dự họp ĐHCĐ,
đề cử người vào HĐQT và Ban kiểm soát.
• Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại : Là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp
bát cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.
 Quyền của cổ dông ưu đãi hoàn lại:
Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông
phổ thông, trừ quyền biẻu quyết, dự họp ĐHCĐ, đề cử người vào HĐQT
và Ban kiểm soát.
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phạm Thị Nga
1.2. Phân tích cơ bản cổ phiếu
1.2.1. Khái niệm.
Là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền
tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu, nhằm chỉ ra giá trị
nội tại (Intrinsic value) của cổ phiếu trên thị trường.
Xác định giá trị nội tại của cổ phiếu bằng cách:
• Nghiên cứu tổng thể về tình hình chính trị, đặc điểm của ngành, của chính
công ty nhằm xác định giá trị nội tại của cổ phiếu.
• Chủ yếu tập trung vào thế mạnh của công ty và các số liệu tài chính để xác
định giá trị nội tại của cổ phiếu.
• Dùng giá trị nội tại đã phân tích được để so sánh với giá thị trường của cổ
phiếu nhằm đánh giá xem cổ phiếu đang phân tích là đắt hay rẻ, có đáng
để đầu tư không.
• Phân tích tài chính cơ bản: Phân tích tài chính cơ bản là các nghiên cứu xác
định trị giá của công ty và các nhân tố làm cho giá trị của công ty lớn hơn
hoặc nhỏ hơn giá trị của cổ phiếu đang được mua bán. Một khi đã xác
định được trị giá của công ty, ta có thể xác định được giá cổ phiếu của
công ty đó đang được bán cao hơn hay thấp hơn giá trị thực của công ty.
Do đó, điểm quan trọng trong phân tích tài chính cơ bản là nghiên cứu các
báo cáo tài chính để phân tích doanh số, thu thập và các khuynh hướng lợi
nhuận.
• Phân tích tài chính cơ bản không bao gồm việc phân tích thị trường hoặc xu
hướng thị trường, không cần nghiên cứu hậu quả của số lượng người mua
hay người bán tăng hay giảm, thay vào đó là nghiên cứu liệu giá chứng
khoán tăng hay giảmtrong ngày giá thị trường dang giảm. đó chính là
điểm khác biệt giữa phân tích tài chính cơ bản với phân tích kỹ thuật.
1.2.2. Mục đích.
Khi phân tích các chỉ số tài chính của một công ty như: Khả năng thanh toán
nhanh, Doanh lợi doanh thu (ROS), lợi nhuận trên một cổ phiếu (EPS), cổ tức
trên một cổ phiếu (DPS), chỉ số giá trên thu nhập (P/E)…từ đó giúp nhà đầu tư
SVTH: Hoàng Thị Diệu Linh 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét