LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tài liệu TIỂU LUẬN: Đánh giá hiệu quả của việc lựa chọn và quá trình đầu tư đổi mới PTVT ở Công ty pptx": http://123doc.vn/document/1049785-tai-lieu-tieu-luan-danh-gia-hieu-qua-cua-viec-lua-chon-va-qua-trinh-dau-tu-doi-moi-ptvt-o-cong-ty-pptx.htm
c. Các đơn vị sản xuất:
- Các đôi xe: 3 đội vận tải nội địa
1 đội vận tải quá cảnh
- Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
- Trạm sửa chữa và vật tư
* Sơ đồ tổ chức:
II. Đơn vị tính, phân loại chất lượng xe và các chỉ tiêu đánh giá
1. Một số đơn vị tính đặc thù ngành:
a. m
3
:
Đơn vị tính thể tích xăng dầu chứa trong sitéc 1m
3
= 1000 lít
b. m
3
. km:
Phó giám đốc kỹ
thuật nội chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
kỹ thuật
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
kỹ thuật
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Đội xe
1
Đội xe
2
Đội xe
3
Đội xe
4
Cửa hàng bán
lẻ xăng dầu
Trạm sửa
ch
ữa và vật
Đơn vị tính sản lượng vận tải xăng dầu thực tế, bằng tổng m
3
hàng hoá
nhân với số km vận chuyển có hàng.
c. m
3
. km L
1
:
Sản lượng xăng dầu thực tế quy về đường loại 1 bằng tổng m
3
xăng dầu vận
chuyển nhân với km quy đổi về đường loại 1 có hàng.
2. Phân loại chất lượng xe: 4 loại.
a. Xe loại A: (chất lượng xe tốt, mới):
Các tổng thành chưa thay thế, chưa sửa chưa, không hỏng hóc, hoạt động
trên mọi tuyến đường, đặc biệt đường đèo dốc, xe hoạt động dưới 4 năm, tổng
kmL
1
xe lăn bánh dưới 15 vạn, chất lượng xe còn trên 70%.
b. Xe loại B: (chất lượng xe trung bình)
Các tổng thành đã qua sửa chữa hoặc thay thế, tình trạng kỹ thuật xe đảm
bảo, xe đủ điều kiện an toàn để hoạt động bình thường. Xe hoạt động từ 4-8 năm,
tổng kmL
1
xe lăn bánh từ 15-25 vạn kmL
1
chất lượng xe còn từ 40-70%.
c. Xe loại C: (xe cũ, nát)
Sử dụng lâu trên 8 năm, tổng thành đã qua thay thế sửa chữa nhiều lần, xe
vẫn hoạt động bình thường, đảm bảo an toàn nhưng không có khả năng hoạt động
ở đường đèo cao. Xe lăn bánh trên 25 vạn kmL
1
, chất lượng còn từ 20-40%.
d. Xe xin thanh lý:
Xe cũ nát, tổng thành hư hỏng nhưng không phục hồi, sửa chữa được. Xe
đã hoạt động trên 10 năm hoặc lăn bánh trên 30 vạn kmL
1
, các tổng thành: cầu,
máy, sát si, ca bin hư hỏng không phục hồi được, xe bị tai nạn, đâm đổ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn phân loại trên và căn cứ vào chất lượng xe mà
các xe đứng đầu hoặc đứng cuối nhóm chất lượng A, B được xếp vào các loại A
1
,
A
2
và B
1
, B
2
.
3. Các chỉ tiêu đánh giá:
a. Ngày xe vận hành: là ngày xe hoạt động kinh doanh vận tải trong tháng.
D
vd
= D
l
– D
sc
- D
k
D
vd
: ngày xe vận doanh
D
l
: ngày xe theo lịch
D
sc
: ngày xe sửa chữa
D
k
: ngày xe khác (ngày lễ tết, chủ nhật…)
Đơn vị tính: ngày xe/tháng
b. Hành trình xe chạy ngày đêm: là tổng quãng đường xe chạy có hàng
trong ngày đêm.
L
nđ
= L
ch
/D
vd
L
nd
: quãng đường xe chạy có hàng ngày đêm
L
ch
: chiều dài quãng đường xe chạy có hàng trong tháng.
D
vd
: ngày xe vận doanh
Đơn vị tính: km/ngày đêm
c. Năng suất phương tiện:
Là khả năng chuyên chở của phương tiện được xác định bằng sản lượng
vận tải tính bằng m
3
km hoặc Tkm mà xe đó vận chuyển trong một đơn vị thời
gian.
W = D
vd
x q x L
nđ
x y x ù
W: năng suất phương tiện
q: dung tích xe
L
nđ
: hành tình ngày đêm
y : hệ số lợi dụng quãng đường
ù : hệ số lợi dụng trọng tải
Đơn vị tính: m
3
km hoặc Tkm
Phần 2: Phân tích thực trạng PTVT của Công ty trước khi đổi mới và hiện
nay
I. Thực trạng PTVT của Công ty:
Được thành lập cùng Công ty xăng dầu khu vực I năm 1956 với 21 đầu xe,
đến đầu năm 1999 Công ty có 154 xe với dung tích bình quân 7150 lít, trong đó có
tới 117 xe hết khấu hao.
Đến tháng 5/1999, Công ty mua 7 xe Trung Quốc: 2 xe Dong Feng 8200 lít
và 5 xe Cheng long 7500 lít. Nâng xe chất lượng nhóm A từ 28 lên 35 xe đạt
21,8%. Xe chất lượng nhóm B chiếm 46,58%; xe chất lượng nhóm C là 38 xe
chiếm 23,6% và thanh lý 13 xe đạt 8%. Sau khi nhập 7 xe Trung Quốc, Công ty đã
có 95 xe dùng nhiên liêu diesed chiếm 59%, còn lại 66 xe xăng.
Bảng 1: Tổng hợp phân loại chất lượng xe năm 1999
STT Loại xe
Tổng
số (xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
Ghi chú
A
1
A
2
B
1
B
2
C
DKT
L
I Xe sitéc 160 7150 18 16 36 39 38 13 116 xe hết
khấu hao
Maz 53371 5 11600 5
Maz 500 19 9405 6 8 2 2 1 2….
Zin 130 IFA 52 6700 2 23 24 3 52…
Zin 130 xăng 65 6650 11 13 29 12 56…
IFA 12 6590 6 5 1 6…
Dong Feng 2 8200 2
Cheng Long 5 7500 5
II Xe tải 1
Zin 130 1 5 tấn 1
Tổng 161 18 17 36 39 38 13
Chú giải: DKTL: dự kiến thanh lý
Nguồn: P. quản lý kỹ thuật
Năm 2000, tổng số đầu xe Công ty có là 241 xe, do đầu tư mới và thanh lý
một số xe nên chất lượng xe được nâng lên, xe loại A và B là 183 xe (loại A chiếm
26,2%; loại B chiếm 49,8%); xe loại C là l40 xe (16,6%) còn lại 17 xe dự kiến
thanh lý (7,05%). Dung tích bình quân 7210 lít.
Bảng 2: Tổng hợp phân loại chất lượng xe năm 2000
ST
T
Loại xe
Tổn
g số
(xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
Ghi chú
A
1
A
2
B
1
B
2
C
DKT
L
I Xe sitéc 239 7210 38 25 79 40 40 17
Kamaz 53212 10 12.000 10
Maz 53371 76 8351 4 4 66 2
Maz 500 24 7808 7 3 7 2 4 1
Zin 130 IFA 64 6669 2 23 28 11
Zin 130 xăng 35 6754 11 3 13 3 5
IFA 13 6689 7 1 5
Dong Feng 12 8016 12
Cheng long 5 7560 5
II Xe tải 2
Zin 130 2 5 tấn
Tổng 241 38 25 79 41 41 17
Nguồn: Phòng quản lý kỹ thuật
Năm 2001, sau khi thanh lý số xe dự kiến thanh lý thu hồi vốn cho tái đầu
tư, Công ty đã nhập thêm một số xe sitéc mới, tổng số xe của Công ty là 229 xe
với dung tích 7313 lít, xe loại A là 73 xe (31,87%), xe loại B là 121 xe (52,83%),
còn lại 35 xe loại C 4/2001 được 8 xe và 7 xe vào tháng 7/2001.
Bảng 3: Tổng hợp phân loại chất lượng xe năm 2001
ST
T
Loại xe
Tổn
g số
(xe)
Dung
tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
Ghi chú
A
1
A
2
B
1
B
2
C
DKT
L
I Xe sitéc 227 7313 30 42 73 47 34 15
Kamaz 53212 10 12.000 10
Maz 53371 4 10700 3 1
(3 cầu)
Maz 53371 81 7885 20 23 36 2 1 Thanh lý 4/01
Zin 130 IFA 51 6693 39 12 6 T.lý 3 xe 4/01
Zin 130 xăng 43 6738 24 3 16 7 T.lý 7 xe 7/01
IFA 21 6670 13 2 3 1 T.lý 4/01
Dong Feng 12 8015 12
Cheng Long 5 7659 5
II Xe tải 2
Zin 130 2 5 tấn 1 1
Tổng số 229 30 43 73 48 35 15 xe đã th. Lý
Năm 2002, Công ty đầu tư mới 7 xe Maz 53371 10,5m
3
3 xe Faw dung tích
từ 16,5m
3
– 18,5m
3
, 1 xe tải Sanxinh chở dầu phi và 1 xe Toyota 14 chỗ kinh
doanh cho thuê và phục vụ nhu cầu của Công ty. Bên cạnh việc mua mới, Công ty
còn đổi mới bằng cách nâng cấp xe, chuyển đổi phụ tùng và thanh lý xe cũ nát để
lấy nguồn thu tái đầu tư. Trong năm 2002, Công ty thanh lý 30 xe (2 xe Zin 130
tải, 1 xe Zin IFA, 27 xe Zin 130). Tổng đầu xe của Công ty là 183 xe mới dung
tích 8521 lít, có 89 xe loại A (51,44%); 50 xe loại B (29,05%) và 34 xe loại C
(19,65%).
Bảng 4: Tổng hợp phân loại chất lượng xe năm 2002 (01/07/2003)
STT Loại xe
Tổng
số (xe)
Dung tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
A
1
A
2
B
1
B
2
C
I Xe sitéc 170 8521 48 40 37 13 32
Kamaz 53212 10 11944 10
Maz 53371 75 9909 42 19 14
Maz 500 3 9105 3
IFA W 50L 6 6885 1 5
Dong Feng 7 8042 7
Cheng Long 3 7601 3
Zin 130 xăng 19 6780 3 12 4
Zin 130 IFA 23 6726 23
Huyn dai 21 17462 21
Faw (ca 5160 GTY) 3 18558 3 2
II Xe tải
Zin 130 2 5 tấn 1
Sanxinh 1 2 tấn 1
Tổng số 173 49 40 37 13 34
Năm 2003, theo kiểm kê TSCĐ vào thời gian O
h
ngày 01/01/2003. Tổng số
xe của Công ty là 180 xe, số lượng xe Faw tăng 5 xe do nhập và giảm 1 xe zin 130
tải do thanh lý. Đồng thời đưa 3 xe con vào kinh doanh (Yaz 469, Toyota 4 chỗ và
Toyota 16 chỗ). Như vậy, số đầu xe téc hiện có là 176 xe với dung tích 8.753 lít
theo báo cáo tổng hợp chất lượng xe đến ngày 01/07/2003 Công ty có 171 xe (170
xe sitéc và 1 xe tải sanxinh). Sau khi thanh lý một số xe hư hỏng, cũ nát hoặc hết
khấu hao đã lâu. Hiện nay, chất lượng xe của Công ty đã được nâng lên đáng kể,
số lượng xe nhóm A là 94 xe (55,55%), nhóm B là 50 xe (29,24%), nhóm C là 26
xe (15,2%).
Bảng 5: Tổng hợp phân loại chất lượng xe
STT Loại xe
Tổng
số (xe)
Dung tích
BQ(lít)
Phân loại chất lượng
A
1
A
2
B
1
B
2
C
I Xe sitéc 170 9463 54 40 33 17 26
Kamaz 53210 10 11944 10
Maz 53371 4 17000 4
Maz 500 51 9909 31 10 9
Zin 130 IFA 22 9165 3 19
Zin 130 xăng 18 6726 3 15
IFA W50l 12 6720 7 5
Dong Feng 7 6885 1 6
Cheng Long 7 8042 7
Huyundai 3 7601 3
Faw 21 17462 10 11
II Xe tải 15 16760 15
Sanxinh 1 2 tấn 1
Tổng 171 55 40 33 17 26
Bảng 6: Đánh giá chất lượng xe qua các năm
Nhóm chất
lượng
1999 2000 2001 2002 2003
A 35 (21,8%) 63 (26,1%) 73 (31,87%) 89 (51,44%) 95 (55,55%)
B 75 (46,58%) 120 (49,8%) 121 (52,83%) 50 (28,9%) 50 (29,24%)
C 38 (23,6%) 41 (16,6%) 35 (15,3%) 34 (19,65%) 26 (15,2%)
DKTL 13 (8,0%) 17 (7,05%) 15 (6,65%)
Tổng 161 241 229 173 171
Nhận xét chung:
Qua bảng 6 cho ta thấy:
- Dung tích sitéc bình quân của Công ty tăng nhanh, các năm trước thường
tăng khoảng 100 lít/xe, còn các năm gần đây tăng 1200 lít/xe. Từ chỗ bình quân
chỉ đạt 7150 lít/xe, đến nay Công ty đã đạt 8753 lít/xe.
- Chất lượng xe sau đầu tư tăng đáng kể, nhóm xe tốt ngày càng tăng và
nhóm xe chưa tốt có xu hướng giảm qua các năm.
Công ty tiếp tục đầu tư nâng cấp xe để dung tích xe lớn phù hợp năng lực
vận tải của thiết bị nhằm giảm giá thành vận tải, nhờ đầu tư đổi mới phương tiện
năng suất phương tiện cũng tăng 20%, tỷ lệ phương tiện chuyển từ tiêu hao nhiên
liệu xăng sang tiêu hao nhiên liệu diesel tăng 65%. Từ đó, năng lực phương tiện
tăng lên, giảm chi phí nhiên liệu, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, giảm được
chi phí bình điện, hạ được giá thành vận tải, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Từ tháng 7/2001 đến 9/2002, tổng giá trị đầu tư cho PTVT đạt khoảng
6.750 triệu đồng. Dự kiến năm 2003 đầu tư khoảng 6475 triệu đồng, riêng giành
cho đầu tư mới phương tiện khoảng 4875 triệu đồng. Công ty rất coi trọng vấn đề
đầu tư đổi mới PTVT, ngoài việc đầu tư mới xe, Công ty còn tận dụng chuyển đổi,
dồn lắp phụ tùng vật tư của các xe thanh lý nhưng còn sử dụng tốt cho các xe khác
để thay thế tiếp tục hoạt động (giá trị trên 50 triệu đồng). Bên cạnh việc nâng cấp,
thay thế để đổi mới, Công ty còn tổ chức thanh lý xe bằng đấu giá, mang lại nguồn
thu tái đầu tư, Công ty đã bán 29 xe mang lại 485 triệu đồng trong năm 2002.
Trong quá trình hoạt động, Công ty còn thường xuyên đôn đốc kiểm tra để
sửa chữa, bảo dưỡng kịp thời nhằm đảm bảo chất lượng xe chạy, hạn chế những
hư hỏng kỹ thuật và sự cố có thể xảy ra.
2. Vấn đề nhân sự trong đổi mới:
Là một trong các khâu cực kỳ quan trọng, quyết định đến hiệu quả đổi mới
PTVT của Công ty. Do đó được Công ty rất quan tâm và tổ chức hết sức hợp lý
đạt kết quả cao.
a. Nhân sự phòng quản lý kỹ thuật:
Mô hình tổ chức:
Trưởng phòng
Phó phòng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét