Thứ Sáu, 4 tháng 4, 2014

THựC TRạNG Và GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả ĐầU TƯ CÔNG CHO PHáT TRIểN KINH Tế HUYệN SƠN ĐộNG - TỉNH BắC GIANG


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "THựC TRạNG Và GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả ĐầU TƯ CÔNG CHO PHáT TRIểN KINH Tế HUYệN SƠN ĐộNG - TỉNH BắC GIANG": http://123doc.vn/document/541613-thuc-trang-va-giai-phap-nang-cao-hieu-qua-dau-tu-cong-cho-phat-trien-kinh-te-huyen-son-dong-tinh-bac-giang.htm


Tp chớ Khoa hc v Phỏt trin 2010: Tp 8, s 3: 538 - 548 TRNG I HC NễNG NGHIP H NI


538

THựC TRạNG V GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả ĐầU TƯ CÔNG
CHO PHáT TRIểN KINH Tế HUYệN SƠN ĐộNG - TỉNH BắC GIANG
Real Situation and Solutions for Improvement of Eficiency in Public Investment for
Economic Development at Son Dong District - Bac Giang Province
Nguyn Phng Lờ
1
, Trn Th Nh Ngc
1
, Phm Th Thanh Thỳy
1
, Chu Quý Minh
2

1
Khoa Kinh t & PTNT, i hc Nụng nghip H Ni
2
UBND huyn Sn ng, tnh Bc Giang
a ch email tỏc gi liờn h: lehanoi2005@yahoo.com
Ngy gi ng: 14.01.2010; Ngy chp nhn: 22.02.2010
TểM TT
u t cụng l hot ng u t ca Nh nc nhm phc v nhu cu ca xó hi, vỡ li ớch chung
ca cng ng. Nhng nm qua, u t cụng cho phỏt trin kinh t nụng thụn ó c Nh nc ta quan
tõm, c bit l u t cụng cho cỏc vựng nghốo nh huyn Sn ng, tnh Bc Giang. Bng phng
phỏp thng kờ mụ t v phõn tớch SWOT, nghiờn cu ó ch ra rng u t cụng Sn
ng ch yu tp
trung cho phỏt trin c s h tng v phỏt trin nụng nghip, trong khi ú u t cho giỏo dc o to
ngh, khuyn nụng v khuyn cụng cũn yu. u t cụng ca huyn cũn mang tớnh manh mỳn v dn
tri, ú l nguyờn nhõn chớnh dn n hiu qu s dng vn u t cụng cha cao. Vỡ vy, nõng cao
hiu qu kinh t v xó hi trong u t cụng, huyn cn chỳ trng t
i cụng tỏc quy hoch, u t cú
trng im, tip tc u tiờn phỏt trin c s h tng phn cng (in, ng, thy li), ng thi
chỳ trng u t cho c s h tng phn mm (khuyn nụng, khuyn cụng v khuyn thng).
T khúa: u t cụng, gii phỏp, hiu qu, ngnh kinh t, phỏt trin kinh t huyn.
SUMMARY
Public investment is a crucial function of the State in economic and social development in order
to improve welfare of community. In recent years, public investment for economic development,
especially for rural poor districts, has been paid much intention by Vietnamese state. Son Dong
district, Bac Giang province is one of the poor locations which has been invested by several
development programs from state and NGOs. By employing statistical descriptive method and SWOT
matrix analysis, this research indicates that public investment in Son Dong district has focused on
infrastructure improvement and agricultural development, whereas investments for vocational
training, agricultural extension and industrial extension have been less concentrated. Moreover,
public investment is scattered, so it is inefficiently used. Therefore, in order to increase socio-
economic efficiency of public investment, planning programs and priority strategies should be
carefully made. Simultaneously, public investment must concentrate on developing both hard
(electricity, road, irrigation system, etc.) and soft (training, extension, etc.) infrastructure.
Key words: District level, economic development, efficiency, public investment, sectoral
economy, solution.
1. ĐặT VấN Đề
Trong nền kinh tế thị trờng, đầu t
đợc chia thnh đầu t công v đầu t t
nhân. Đầu t công l một lĩnh vực quan
trọng thúc đẩy sự phát triển đất nớc hớng
tới mục tiêu phát triển ton diện các vùng
miền v tạo công bằng cho mọi ngời. Có thể
nhìn nhận đầu t công theo nhiều góc độ
khác nhau. Tiếp cận từ góc độ chủ thể đầu
t, dự thảo Luật đầu t công (2007) định
nghĩa: đầu t công l đầu t từ nguồn vốn
nh nớc vo các ngnh, lĩnh vực, nhằm
phục vụ mục đích chung, không nhằm mục
Thc trng v gii phỏp nõng cao hiu qu u t cụng cho phỏt trin kinh t huyn Sn ng
539
đích kinh doanh. Từ góc độ quy mô tác động
v hiệu quả của đầu t, theo kinh tế học vi
mô: đầu t lm gia tăng t bản xã hội gọi l
đầu t công cộng hay còn gọi l đầu t công.
Xét theo đối tợng thụ hởng đầu t, kinh tế
công cộng định nghĩa: các hoạt động sản
xuất ra hng hóa công cộng gọi l đầu t
công, các hoạt động sản xuất ra hng hóa t
nhân gọi l đầu t t nhân (Nguyễn Văn
Song, 2006). Theo cách tiếp cận ny, đầu t
công có thể hiểu l những hoạt động đầu t
nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích
chung của cộng đồng, do Nh nớc trực tiếp
đảm nhận hay ủy quyền v tạo điều kiện cho
khu vực t nhân thực hiện. Đầu t công sẽ
tạo môi trờng thuận lợi, khuyến khích các
thnh phần kinh tế, đặc biệt l khu vực kinh
tế t nhân phát huy hết khả năng của mình,
cùng tham gia vo quá trình phát triển
chung của cộng đồng.
Đầu t công l lĩnh vực nghiên cứu khá
mới mẻ nhng cũng đã thu hút sự quan tâm
của nhiều nh khoa học cũng nh các nh
hoạch định chính sách. Nguyễn Hong Anh
(2008) đã sử dụng phơng pháp đánh giá dự
án để phân tích hiệu quả đầu t công ở
thnh phố Hồ Chí Minh. Tơng tự, Hồ Ngọc
Hy (2007) đã đánh giá hiệu quả đầu t công
ở tỉnh Quảng Trị, trong khi đó nghiên cứu
của Phan Tất Thứ (2008) đã nghiên cứu các
phơng pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu
t công cộng ở Việt Nam. Tuy nhiên, đến
thời điểm ny, cha có một nghiên cứu no
thực sự đi sâu vo đánh giá v đề ra định
hớng nhằm tăng hiệu quả đầu t công cho
một huyện nghèo. Đồng thời, cũng cha có
nghiên cứu no tìm hiểu về đầu t công của
huyện nghèo dới góc độ các ngnh kinh tế.
Huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang l một
trong 62 huyện nghèo nhất của cả nớc, đã v
đang đợc thụ hởng đầu t công của nh
nớc từ nhiều chơng trình khác nhau, đặc
biệt l chơng trình Giảm nghèo nhanh v
bền vững. Nhờ các chơng trình đầu t công
n
y m trong thời gian gần đây bộ mặt nông
thôn của huyện đã có nhiều đổi mới, cơ sở hạ
tầng đợc cải thiện, thu nhập của nhiều
nhóm c dân đợc nâng cao. Mặc dù vậy, đầu
t công ở nhiều ngnh, nhiều lĩnh vực còn
cha đợc sử dụng có hiệu quả. Vì lý do đó,
nghiên cứu Thực trạng v giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu t công cho phát triển kinh tế
huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang" l vấn đề
mang tính cấp thiết cả về lý luận v thực tiễn.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Phơng pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp về tình hình đầu t
công cho phát triển kinh tế của huyện đợc
thu thập từ UBND huyện, các phòng ban
nh phòng Nông nghiệp v Phát triển nông
thôn, phòng Công thơng v các đơn vị
hoạt động sự nghiệp của huyện.
Thông tin sơ cấp đợc thu thập bằng
phơng pháp phỏng vấn trực tiếp, tổ chức
hội thảo v thảo luận. Đối tợng cung cấp
thông tin bao gồm đơn vị đầu t (lãnh đạo
các cấp: cấp tỉnh 10 ngời, cấp huyện 30
ngời, cấp xã 23 ngời) v ngời thụ hởng
đầu t (các đơn vị kinh tế trên địa bn: 50 hộ
nông nghiệp, 20 hộ tiểu thủ công nghiệp, 30
hộ kinh doanh, 30 doanh nghiệp, 15 hợp tác
xã v 10 trang trại).
2.2. Phơng pháp phân tích thông tin
Phơng pháp m nghiên cứu sử dụng l
thống kê mô tả v phơng pháp phân tích
ma trận SWOT. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử
dụng chỉ tiêu Hlv(GO) nhằm đánh giá hiệu
quả đầu t công cho sự phát triển các ngnh
kinh tế của huyện.
H
lv
(GO)= GO/IvPHTD

Trong đó:
GO: Giá trị sản xuất tăng thêm trong
kỳ nghiên cứu của ngnh, địa phơng.
IvPHTD: Vốn đầu t công phát huy tác
dụng trong kỳ nghiên cứu của ngnh, trong
ton bộ địa phơng.
Sự tăng thêm giá trị sản xuất của ngnh
nói riêng v của ton huyện nói chung chịu
Nguyn Phng Lờ, Trn Th Nh Ngc, Phm Th Thanh Thỳy, Chu Quý Minh
540
tác động của nhiều yếu tố, ngoi các yếu tố
đầu t công nh đầu t t nhân v các điều
kiện khách quan khác. Vì vậy, bên cạnh chỉ
tiêu Hlv(GO), để đánh giá sát thực hơn hiệu
quả kinh tế của đầu t công, nghiên cứu còn
sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu
t trực tiếp của từng ngnh nh tỷ lệ ngời
dân thụ hởng chơng trình đầu t v của
ton huyện nh thu nhập bình quân đầu
ngời, tốc độ giảm nghèo của huyện
3. KếT QUả NGHIÊN CứU V THảO
LUậN
3.1. Thực trạng đầu t công cho phát
triển kinh tế huyện Sơn Động
3.1.1. Đầu t công cho phát triển chung của
huyện
Sơn Động l một huyện miền núi nghèo
của tỉnh Bắc Giang có diện tích tự nhiên
84.577 ha. Mật độ dân số của huyện thấp
(86,4 ngời/km
2
). Nền kinh tế của huyện có
xuất phát điểm thấp, do vậy để phát triển
kinh tế huyện, đòi hỏi cần có sự giúp đỡ từ
nhiều phía trong quá trình phát triển.
Trong những năm gần đây, huyện Sơn
Động nhận đợc rất nhiều nguồn đầu t từ các
cấp chính quyền tỉnh, trung ơng. Bắt đầu từ
năm 1999, khi Quyết định 135/1998/QĐ-TTg
ngy 31/7/1998 của Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt chơng trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn miền núi v vùng
sâu, vùng xa đợc triển khai vo thực tế,
nguồn đầu t vo huyện Sơn Động tăng dần về
quy mô theo các năm. Bình quân mỗi năm,
nguồn vốn từ chơng trình ny hỗ trợ cho sự
phát triển kinh tế (PTKT) của huyện dao động
từ 8,8 tỷ đồng tới 16 tỷ đồng, tùy theo số hạng
mục v quy mô của chơng trình đầu t.
Giai đoạn 2003 - 2007, vốn đầu t vo
huyện tăng đột biến nhờ các nguồn đầu t
mới nh chơng trình hỗ trợ sản xuất, đất ở,
nh ở v nớc sinh hoạt cho hộ đồng bo dân
tộc thiểu số nghèo theo Quyết định
134/2004/QĐ-TTg ngy 20/7/2004, chơng
trình tái định canh định c, chơng trình
đầu t phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) của
Ngân hng Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JBIC) đặc biệt l chơng trình Giảm
nghèo của Ngân hng Thế giới. Trong thời
gian triển khai ở huyện từ năm 2003 đến
năm 2008, tổng vốn đầu t của chơng trình
n
y cho huyện đạt hơn 144 tỷ đồng, cao điểm
năm 2007, con số ny l 31,67 tỷ đồng.
Nh vậy, nguồn vốn đầu t công vo
huyện Sơn Động chủ yếu từ các chơng
trình, dự án của Nh nớc, nguồn vốn đầu t
của nớc ngoi vo huyện chủ yếu từ dự án
Giảm nghèo của Ngân hng Thế giới v dự
án Hỗ trợ phát triển rừng sản xuất Việt Đức.
Nguồn vốn v cơ cấu nguồn vốn đầu t công
cho phát triển kinh tế của huyện giai đoạn
2000 - 2008 đợc thể hiện ở bảng 1.
Nhìn chung, cơ cấu đầu t theo nguồn
vốn cho sự phát triển kinh tế của huyện có
sự biến động khá lớn. Vốn đầu t từ ngân
sách nh nớc (NSNN) luôn chiếm tỷ trọng
cao (lớn hơn 69% tổng vốn). Tỷ trọng vốn đầu
t từ đóng góp của ngời dân có sự chuyển
biến khá tốt, chứng tỏ khả năng huy động
vốn trong dân cho phát triển kinh tế của
huyện đang dần tăng.
Nếu phân loại theo lĩnh vực đầu t, các
nguồn đầu t công tập trung chủ yếu cho
phát triển CSHT, tiếp theo l cho phát triển
ngnh nông nghiệp. Tuy nhiên, cơ cấu đầu
t công cho nông nghiệp trong tổng đầu t
phát triển có xu hớng giảm qua các năm.
Cùng với xu hớng của ngnh nông nghiệp,
vốn đầu t cho các ngnh công nghiệp v
dịch vụ thơng mại cũng giảm dần trong
tổng vốn đầu t (Hình 1).
Trong khi vốn đầu t cho từng ngnh
giảm, đầu t cho sự phát triển kinh tế chung
của huyện có xu hớng gia tăng. Đầu t
chung cho phát triển kinh tế đợc định
nghĩa l các hoạt động đầu t vo công tác
quy hoạch, xây dựng CSHT, phát triển giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, đầu t cho
các hoạt động nâng cao thể chất v trí tuệ
cho con ngời nh hoạt động văn hóa, giáo
dục, y tế Tình hình đầu t công cho sự
phát triển kinh tế chung của huyện Sơn
Động đợc thể hiện qua bảng 2.
Thc trng v gii phỏp nõng cao hiu qu u t cụng cho phỏt trin kinh t huyn Sn ng
541
Bảng 1. Đầu t công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động giai đoạn 2000 - 2008
Nm Tc phỏt trin (%)
Ch tiờu VT
2000 2005 2006 2007 2008 2005/2000
Bỡnh quõn
2005-2008
Tng s vn t ng 36,32 90,86 107,89 123,55 134,91 120,13 114,08
- Vn NSNN t ng 35,12 63,26 92,17 92,41 123,66 112,49 125,03
C cu % 96,70 69,75 85,43 74,79 91,66
- Vn dõn c, cỏ nhõn
gúp
t ng 1,20 2,64 0,32 3,04 5,90 117,06 130,74
C cu % 3,30 2,78 0,30 2,46 4,37
- Vn nc ngoi t ng 0,00 24,96 15,40 28,10 5,35 59,85
C cu % 0,00 27,47 14,27 22,74 3,97
Ngun: Phũng Thng kờ huyn Sn ng















Hình 1. Đầu t công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo lĩnh vực đầu t
Bảng 2. Vốn đầu t công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo nguồn đầu t
VT: T ng
Nm
Ch tiờu
2000 2005 2006 2007 2008
I. Tng vn u t chung 19,01 57,94 82,90 83,91 103,36
1. Quy hoch 0,90 10,71 18,90 2,54 6,19
2. Giao thụng vn ti - TTLL 11,48 8,47 25,59 48,91 19,04
3. Giỏo dc - o to 4,45 25,80 16,66 17,83 27,47
4. Y t v cu tr xó hi 0,14 1,99 3,03 3,77 46,18
5. Khỏc 2,04 1,07 18,73 10,86 4,48
II. Vn u t ngnh nụng nghip 9,09 15,56 16,13 27,07 16,43
1. Nụng nghip 1,88 10,47 11,01 20,31 9,53
2. Lõm nghip 3,21 5,03 5,07 6,76 6,87
3. Nuụi trng thu sn 4,00 0,05 0,04 0,00 0,03
III. Vn u t cụng ngnh cụng nghip 5,81 12,90 7,84 9,95 8,59
IV. Vn u t ngnh xõy dng 32,82 59,06 80,74 103,47 60,54
V. Vn u t ngnh TM - DV 2,42 4,46 1,03 2,63 6,53
Ngun: Tớnh toỏn t s liu thng kờ huyn Sn ng
Nguyn Phng Lờ, Trn Th Nh Ngc, Phm Th Thanh Thỳy, Chu Quý Minh
542
Vốn đầu t cho sự phát triển kinh tế
chung tăng cao trong năm 2006, 2007 v
tăng đột biến năm 2008. Sở dĩ có sự thay đổi
ny l vì tổng nguồn vốn đầu t của các
Chơng trình 134, 135 v dự án Giảm nghèo
của Ngân hng Thế giới trên địa bn huyện
tập trung vo những năm 2006, 2007. Năm
2008, khi dự án Giảm nghèo của Ngân hng
Thế giới kết thúc, huyện mất đi một nguồn
đầu t khoảng 25 tỷ/năm, tuy nhiên, đây l
năm xảy ra cơn bão số 6 lịch sử, vì thế,
nguồn vốn của Nh nớc v các tổ chức đầu
t khắc phục bão lụt cho huyện khiến cho
giá trị tổng vốn đầu t vẫn có xu hớng tăng.
Tóm lại, đầu t công của huyện vẫn tập
trung chủ yếu cho hai lĩnh vực l đầu t cho
giao thông, CSHT khác v thiết bị phục vụ
giáo dục đo tạo. Với sự u tiên đầu t ny,
cho đến nay, giao thông ở các tuyến đờng
lớn (đờng quốc lộ, đờng liên huyện, liên
xã) của huyện đã có sự cải thiện rõ rệt. Về
giáo dục, hệ thống trờng mầm non đã đợc
kiên cố hóa, trờng tiểu học, THCS v
THPT đợc đầu t cao về cơ sở vật chất v
thiết bị dạy học ở tất cả các địa phơng. Số
tr
ờng đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất
các năm 2006, 2007 v 2008 lần lợt l 15,
18 v 23 trờng.
3.1.2. Đầu t công cho sự phát triển các ngnh
kinh tế
a) Kết quả đầu t công cho phát triển các
ngnh kinh tế của huyện
Đầu t công cho phát triển ngnh nông
nghiệp
Sơn Động l một huyện thuần nông, do
vậy đầu t cho nông nghiệp luôn đợc quan
tâm, u tiên, tỷ trọng đầu t cho nông
nghiệp trong tổng đầu t luôn chiếm vị trí
cao. Vốn đầu t cho nông nghiệp của huyện
có xu hớng tăng qua các năm, tập trung cao
vo năm 2007. Sự biến động ny chủ yếu do
sự gia tăng nguồn vốn đầu t nớc ngoi v
nguồn đầu t từ NSNN theo các chơng
trình xóa đói giảm nghèo trọng điểm.
Tỷ lệ đầu t cho xây dựng công trình
thủy lợi trong tổng đầu t công cho ngnh
nông nghiệp của huyện dao động từ 22-24 %.
Tuy nhiên, trong hai năm 2006 v 2007, với
sự đầu t tập trung của các dự án thủy lợi,
tỷ lệ ny đã chiếm hơn 50% tổng đầu t.
Nhìn chung, trong 3 năm 2005 - 2007, tổng
đầu t xây dựng thủy lợi v xây dựng các mô
hình luôn chiếm hơn 50% tổng đầu t cho
nông nghiệp. Kinh phí khuyến nông chủ yếu
từ nguồn vốn sự nghiệp của Trạm khuyến
nông, nguồn vốn ny đợc đầu t khá đều
qua các năm. Riêng giai đoạn 2005 - 2007, có
sự đầu t của nhiều dự án nên nguồn vốn
ny tăng cao về giá trị tuyệt đối nhng vẫn
chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu đầu t
. Trong cơ
cấu đầu t cho các ngnh nông - lâm - ng
nghiệp, đầu t cho ngnh thủy sản chiếm tỷ
lệ rất nhỏ, trong khi đó đầu t cho lâm nghiệp
chiếm vị thế cao do lâm nghiệp l một trong
những ngnh thế mạnh của huyện.
Nguồn vốn đầu t công trong những
năm qua đã đem lại những kết quả mới cho
ngnh nông nghiệp Sơn Động. Các công
trình thủy lợi đợc đầu t xây mới v nâng
cấp, trung bình mỗi năm có 15 - 16 km kênh
mơng đợc cứng hóa, các trạm bơm thủy lợi
v các hồ đập phục vụ cung cấp nớc cho sản
xuất nông nghiệp cũng đợc đầu t tu bổ v
xây mới, đến 2008, huyện có 16 hồ đập lớn
nhỏ đợc đầu t. Bên cạnh đó, các chơng
trình khuyến khích trồng, khoanh nuôi, tái
sinh rừng đã góp phần phủ xanh hng nghìn
hecta rừng, đem lại giá trị lớn về môi trờng
v kinh tế.
Đầu t công cho phát triển ngnh công
nghiệp
Ngnh CN - TTCN của huyện chủ yếu l
quy mô nhỏ v hoạt động tự phát. Mặc dù
huyện có tiềm năng về công nghiệp khai thác
khoáng sản nh than, quặng đồng v vật
liệu xây dựng. Tuy nhiên, hầu hết các công
ty khai thác đều thuộc sự quản lý của cấp
trung ơng v cấp tỉnh, vì thế đóng góp chủ
yếu của công nghiệp khai thác l
giải quyết
Thc trng v gii phỏp nõng cao hiu qu u t cụng cho phỏt trin kinh t huyn Sn ng
543
đợc việc lm cho một bộ phận lao động
trong huyện. Đầu t công cho phát triển
công nghiệp của huyện chủ yếu tập trung
vo công nghiệp phân phối điện, khí, nớc v
hoạt động khuyến công dới hình thức hỗ trợ
phát triển ngnh nghề TTCN. Trên thực tế,
đầu t cho công nghiệp sản xuất v phân phối
điện khí nớc của huyện vẫn còn giản đơn, chỉ
dừng lại ở xây dựng các công trình điện, các
trạm biến áp v các công trình lọc v cấp nớc
sạch tập trung. Bên cạnh các ngnh công
nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến gỗ
cũng l ngnh có tiềm năng phát triển ở
huyện do tận dụng đợc thế mạnh nguồn lâm
sản dồi do nhng ngnh công nghiệp ny
cha đợc sự quan tâm đầu t, nguyên nhân
chủ yếu l do nội lực của huyện không đủ
mạnh, các đơn vị t nhân cha đầu t để
thnh lập các công ty chế biến gỗ quy mô lớn,
vì thế đầu t công cho công nghiệp chế biến
vẫn còn bỏ ngỏ. Nguồn đầu t công từ NSNN
cho phát triển CN - TTCN của huyện chiếm
tỷ lệ từ 95% đến 100% trong tổng đầu t công
cho CN - TTCN.
Đầu t công cho phát triển ngnh xây
dựng
Ngnh xây dựng bao gồm hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết bị cho các ng
nh
trong nền kinh tế. Vốn đầu t xây dựng l
tổng hòa các nguồn vốn đầu t trong công
tác xây dựng cơ sở hạ tầng thiết bị cho các
ngnh. Trong cơ cấu vốn đầu t công trong
ngnh xây dựng của huyện, lĩnh vực chiếm
u thế l lĩnh vực xây dựng hệ thống giao
thông v cơ sở vật chất cho ngnh giáo dục
đo tạo, đứng kế tiếp l đầu t xây dựng
công trình thủy lợi, xây dựng hệ thống cấp
nớc sạch v các công trình khác.
Sự phân bố nguồn đầu t thể hiện mức
độ u tiên cho đầu t xây dựng cơ bản của
huyện trong những năm qua. Trên thực tế,
đầu t cho hệ thống cơ sở vật chất cho giáo
dục v giao thông vận tải, cho hệ thống thủy
lợi l hớng xây dựng cơ bản đúng với yêu
cầu bức thiết của địa phơng. Sơn Động l
huyện miền núi cao, địa hình chia cắt, giao
thông đi lại bất lợi, các công trình giao thông
đã có chủ yếu chỉ phát huy đợc tác dụng
trong mùa khô, về mùa ma, đờng dốc v
trơn, giao lu giữa các vùng vẫn còn khó
khăn, cách trở. Bên cạnh đó, trình độ dân trí
của huyện còn thấp, để thu hút học sinh tới
trờng v lực lợng giáo viên về các xã, thôn
vùng sâu vùng xa giảng dạy thì cần tăng
cờng điều kiện cơ sở vật chất cho hệ thống
trờng học. Mặt khác, sản xuất nông nghiệp
của huyện còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vo
thời tiết. Khí hậu của huyện khắc nghiệt,
thờng hạn hán mùa khô v
lũ lụt vo mùa
ma, vì vậy, đầu t xây dựng thủy lợi thực
sự l cần thiết v nên đợc u tiên hơn nữa.
Đầu t công cho phát triển ngnh
thơng mại - dịch vụ
Thơng mại dịch vụ kinh doanh của
huyện đợc nhận định l mới phát triển từ
đầu những năm 2000 v trong hai năm trở
lại đây mới thực sự có nhiều khởi sắc. Đầu t
công cho phát triển TM - DV của huyện chủ
yếu chỉ dừng lại ở trợ cấp thơng mại, hỗ trợ
vốn giải quyết việc lm v xây dựng hệ
thống chợ phục vụ giao lu mua bán.
Nhìn chung, nguồn đầu t công cho TM
- DV của huyện còn thấp. Hệ thống chợ trên
ton huyện hiện tại l 8 chợ/23 xã, thị trấn.
Nh vậy, ngoi hình thức tạo điều kiện về
mặt bằng v thủ tục kinh doanh cho các đơn
vị kinh doanh TM - DV, huyện cần tập trung
đầu t hơn nữa cho hệ thống chợ v hệ
thống giao thông phục vụ sự thông thơng
giữa các vùng.
Bên cạnh đó, xúc tiến thơng mại dới
dạng tổ chức các hội chợ giao lu v công tác
khuyến thơng cha đợc quan tâm, cha có
một lớp quản lý kinh doanh no đ
ợc mở ở
huyện. Nguyện vọng chung của các đơn vị
kinh doanh trên địa bn l huyện tạo điều
kiện mở các lớp học về luật v nâng cao trình
độ quản lý kinh doanh.
Thực tiễn nghiên cứu cũng cho thấy,
khối lợng v chủng loại hng hóa đợc trợ
Nguyn Phng Lờ, Trn Th Nh Ngc, Phm Th Thanh Thỳy, Chu Quý Minh
544
cớc trợ giá của huyện giảm dần qua các
năm. Trong cam kết gia nhập Tổ chức WTO,
Việt Nam sẽ dần phải cắt giảm v tiến tới
xóa bỏ các trợ cấp thuộc chính sách hộp đỏ,
trong đó có chính sách trợ cớc trợ giá, vì
thế, hớng đầu t cho phát triển TM - DV
cho địa phơng cần chuyển dịch theo hớng
tăng cờng hỗ trợ đo tạo năng lực quản lý
kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh.
b) Hiệu quả đầu t công cho phát triển
kinh tế huyện
Bảng 3 thể hiện hiệu quả đầu t công
cho các ngnh kinh tế của huyện qua các
năm 2000 - 2008. Sản xuất nông nghiệp bấp
bênh, không chỉ phụ thuộc vo nguồn vốn
đầu t m còn phụ thuộc nhiều vo thời tiết.
Giá trị sản xuất nông nghiệp những năm
2000, 2005, 2006 liên tục giảm do ảnh hởng
của điều kiện khí hậu bất lợi, hiệu quả đầu
t vì thế m cũng bị ảnh hởng. Nói cách
khác, do ảnh hởng của điều kiện tự nhiên,
nguồn đầu t không phát huy đợc tác dụng
của nó. Năm 2007, sản phẩm quả vải đột
ngột đợc mùa, giá vải tuy bị giảm nhng
tổng giá trị sản xuất thu đợc từ vải vẫn góp

phần lm tăng tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp của huyện. Chính vì thế, chỉ tiêu
Hlv(GO) cũng tăng đột biến, đạt 3,3 (lần).
Qua số liệu bảng 3, ta thấy hiệu quả đầu
t công cho phát triển công nghiệp của
huyện tăng khá. Hệ số Hlv (GO) tăng nhanh
qua các năm. Bên cạnh đó, đầu t cho
thơng mại dịch vụ kinh doanh thực sự
mang lại hiệu quả cao, trung bình một đồng
vốn đầu t bỏ ra thu về 1,1- 1,4 lần mức tăng
của của giá trị sản xuất kinh doanh ngnh
TM - DV.
Nh vậy, đầu t cho ngnh TM - DV
kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao v
mức tăng ổn định nhất. Đầu t cho ngnh
công nghiệp v xây dựng đứng thứ hai trong
hiệu quả kinh tế đầu t công. Hiệu quả kinh
tế nguồn đầu t công cho ngnh nông nghiệp
biến động thất thờng v phụ thuộc nhiều
vo điều kiện tự nhiên cũng nh đặc thù sản
xuất nông nghiệp của huyện. Do đó, trong
định hớng đầu t huyện nên u tiên đầu t
cho ngnh TM- DV, phát triển công nghiệp
đồng thời với nó, cần phải chú trọng thu hút
vốn đầu t cho ngnh nông nghiệp.
3.1.3. Tác động của đầu t công tới phát triển
kinh tế huyện
Nhìn nhận hiệu quả đầu t không chỉ
dựa vo hiệu quả kinh tế, để đánh giá đầy
đủ hơn về hiệu quả đầu t, chúng ta cần xem
xét sự thay đổi giá trị sản xuất, quy mô tăng
trởng cùng với các chỉ tiêu kinh tế xã hội để
nhận định đầy đủ hơn về hiệu quả đầu t.
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế của đầu t công cho phát triển ngnh kinh tế huyện
Nm
Ngnh Ch tiờu VT
2000 2005 2006 2007 2008
GO t ng -1,96 -44,39 -0,14 90,52 26,75
IvPHTD t ng 9,09 15,56 16,13 27,07 16,43
Nụng nghip
Hlv (GO) ln -0,22 -2,85 -0,01 3,34 1,63
GO t ng 0,31 3,06 1,94 3,11 6,45
IvPHTD t ng 5,81 12,90 7,84 9,95 8,59 Cụng nghip
Hlv (GO) ln 0,05 0,24 0,25 0,31 0,75
GO t ng 2,07 11,58 1,60 5,67 16,21
IvPHTD t ng 32,82 59,06 80,74 103,47 60,54 Xõy dng
Hlv (GO) ln 0,06 0,20 0,02 0,05 0,27
GO t ng 1,08 2,91 1,18 3,84 7,34
IvPHTD t ng 2,42 4,46 1,03 2,63 6,53 TM - DV
Hlv (GO) ln 0,45 0,65 1,15 1,46 1,12
Ngun: Tớnh toỏn t s liu thng kờ huyn Sn ng
Thc trng v gii phỏp nõng cao hiu qu u t cụng cho phỏt trin kinh t huyn Sn ng
545

Quy mô đầu t tăng nhanh qua các năm
đã góp phần vo sự khởi sắc kinh tế của
huyện, đặc biệt l sự thay đổi lớn về CSHT.
Trong vòng 10 năm (2000 - 2008), kết cấu hạ
tầng của huyện đã có sự chuyển biến đáng
kể. Bộ mặt thị trấn An Châu - trung tâm
kinh tế chính trị của huyện đổi khác nhiều,
từ những ngôi nh nhỏ lẻ tẻ, giờ đây, thị trấn
đã phát triển với nhiều cửa hng sản xuất
kinh doanh san sát hai bên đờng, nhiều
nh cao tầng mọc lên báo hiệu đời sống vật
chất của ngời dân đang đợc cải thiện dần.
Bên cạnh đó, sự ra đời của thị trấn Thanh
Sơn v bốn trung tâm cụm xã đợc đầu t
xây dựng v hon thiện năm 2007 đã v
đang hứa hẹn sẽ kéo các khu vực kinh tế
trong huyện tăng trởng, đóng góp vo sự
tăng trởng chung ton nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2000 2008, tổng giá trị
sản xuất của huyện liên tục tăng lên, giá trị
sản xuất năm 2005 l 265,306 triệu đồng,
đến 2008, con số ny l 464,133 tỷ đồng,
tăng gấp 2 lần sau 4 năm, tốc độ phát triển
bình quân giai đoạn 2005 2008 l 111,77%.
Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo
hớng tích cực, tăng dần tỷ trọng của ngnh
công nghiệp - xây dựng v TM - DV trong
tổng giá trị sản xuất của huyện.
Về hiệu quả kinh tế - xã hội, giá trị sản
xuất bình quân đầu ngời của huyện liên tục
tăng, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm dần qua
các năm. Theo chuẩn nghèo năm 2005, tỷ lệ
hộ nghèo của huyện thời điểm 2005 l
68,58%, năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo của Sơn
Động chiếm tới 60,47%, đến nay tỷ lệ ny chỉ
còn 49,87%.
Mặc dù đạt đợc những kết quả nhất
định, sản xuất của huyện vẫn còn những khó
khăn cần giải quyết, sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc quá nhiều vo thời tiết, để khắc
phục điều ny thì công tác dự báo của huyện
cần đợc tăng cờng đầu t, đồng thời hệ
thống khuyến nông cần phát huy tốt hơn vai
trò của mình trong việc nâng cao trình độ
cho ngời nông dân. Bên cạnh đó, đầu t xây
dựng CSHT vẫn phải tiếp tục đợc quan
tâm. Đồng thời công tác đầu t cho phát
triển ngnh công nghiệp v TM - DV cũng
cần đợc quan tâm, đặc biệt l đầu t cho
hoạt động khuyến công v khuyến thơng.
3.1.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội v thách
thức đối với đầu t công cho phát
triển kinh tế huyện Sơn Động
Phơng pháp SWOT đợc áp dụng để
phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, những cơ
hội v thách thức đối với đầu t công cho phát
triển kinh tế huyện. Hơn nữa, các điểm
mạnh, yếu, cơ hội v thách thức đợc phân
tích dựa trên quan điểm của từng đối tợng
cụ thể bao gồm những ngời đầu t v những
ngời thụ hởng, trên cơ sở đó các giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu t công đợc sẽ đợc
đề xuất một cách chính xác v phù hợp.
Qua phỏng vấn v thảo luận nhóm với
lãnh đạo huyện, đại diện các phòng ban của
huyện v lãnh đạo xã, cũng nh với ngời
thụ hởng đầu t nh hộ nông dân, hộ kinh
doanh, hộ tiểu thủ công nghiệp, các trang
trại, hợp tác xã v các doanh nghiệp trên địa
bn huyện, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội v thách thức chủ yếu của đầu t công ở
huyện đợc trình by trong bảng 4.
3.2. Giải pháp đầu t công cho phát triển
kinh tế huyện Sơn Động
3.2.1. Giải pháp đầu t công cho phát triển
kinh tế xã hội
* Quy hoạch: Chính quyền cần tham
khảo ý kiến cơ quan chuyên môn v ngời
dân trong công tác quy hoạch. ý kiến cng chi
tiết thì định hớng quy hoạch đa ra cng sát
thực v hiệu quả triển khai cng cao.
* Giao thông: Trong 5 năm đầu, tiếp tục
u tiên đầu t giao thông. Đầu t tập trung,
dứt điểm, tránh tình trạng dn trải. Lồng
ghép các nguồn vốn đầu t trên địa bn để
tập trung vốn cho các công trình đầu t trọng
điểm, hết xã ny thì tiếp tục đầu t xã khác.
Nguyn Phng Lờ, Trn Th Nh Ngc, Phm Th Thanh Thỳy, Chu Quý Minh
546
Bảng 4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội v thách thức đối với đầu t công
cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động
Ngun: Kt qu tho lun nhúm, 2008
* Giáo dục, y tế: Huyện cần chú trọng
đầu t nâng cao chất lợng giáo viên. Ưu
đãi, thu hút cán bộ trẻ có năng lực, đồng thời
đầu t cho đo tạo nghề.
* Thông tin liên lạc: Đầu t phủ sóng
điện thoại, truyền thanh truyền hình tới
100% xã thôn trên địa bn. Tạo điều kiện để
doanh nghiệp viễn thông hoạt động thuận
lợi. Tăng cờng đầu báo về kỹ thuật sản
xuất, thị trờng giá cả.
3.2.2. Giải pháp đầu t công cho phát triển
các ngnh kinh tế của huyện
a) Đối với ngnh nông nghiệp
Ưu tiên đầu tiên cho phát triển ngnh
nông nghiệp l cần r soát điều chỉnh quy
hoạch sản xuất nông nghiệp, nông thôn giai
đoạn 2009 - 2020 trên cơ sở nhu cầu thị
trờng v lợi thế của huyện. Ưu tiên kế tiếp
l đầu t cho xây dựng các công trình thủy
lợi. Song song với xây mới, cần r soát, kiểm
tra các công trình đã đợc xây dựng, củng cố
lại những công trình h hỏng, không đạt tiêu
chuẩn.
Bên cạnh đó, đầu t cho công tác
khuyến nông, xây dựng v phát triển các mô
hình sản xuất đã khẳng định có hiệu quả
trên địa bn l việc lm vô cùng quan trọng.
Đồng thời, huyện cần xây dựng các tổ chức
kết hợp các đơn vị t nhân giúp nông dân
tiêu thụ sản phẩm.
b) Đối với ngnh công nghiệp
Xây dựng đề án quy hoạch phát triển
ngnh nghề tiểu thủ công nghiệp, cụm công
nghiệp, dự án phát triển đô thị v điểm dân
c nông thôn l hoạt động cần thiết để phát
triển kinh tế huyện theo hớng công nghiệp
Mụi trng bờn ngoi




Mụi trng bờn trong
C hi (O)

O1: Chớnh sỏch u tiờn ca ng,
Nh nc
O2: Xó hi quan tõm ti huyn
nghốo, ngun u t tng dn
O3: Ngõn sỏch tnh a v ỳng
hn, gii ngõn vn thun tin
Thỏch thc (T)

T1: Cam kt gia nhp WTO ũi hi
ct gim, tin ti xúa b cỏc tr
cp trc tip
T2: Ch trng phõn cp qun lý
trong u t cha thc s i vo
thc t.
T3: nh mc u t thp
im mnh (S)
S1: Mụi trng chớnh tr n nh
S2: Nhiu chng trỡnh u t trong nc
v quc t ó v ang thc hin ti huyn
S3: Quy trỡnh bỡnh chn i tng th
hng u t cụng khai
S4: Nhõn dõn ng tỡnh ng h
O-S

O1+O2_S1+S4: Gi vng n nh
chớnh tr v nim tin ca nhõn dõn
thu hỳt cỏc ngun u t vo
huyn.
T-S

T1 S1+S3: Thu hỳt cỏc nh u
t nc ngoi vo huyn
T1_S2: Tp trung u t KHKT,
CSHT
T2_S3: Phõn cp trong qun lý v
s dng vn u t
T3_S2+S4: Lng ghộp cỏc ngun
vn, huy ng s úng gúp ca
cng ng
im yu (W)
W1: iu kin t nhiờn cú nhiu bt li.
W2: Xut phỏt im nn kinh t thp, CSHT
cũn thiu v yu, nhu cu u t nhiu.
W4: Vn u t dn tri, phõn tỏn
W5: Trỡnh cỏn b hn ch, ngi dõn
li trụng ch vo u t Nh nc
W6: Phng thc h tr v t vn k thut,
dch v i kốm u t
vn cha tt
W7: Thanh tra, kim tra chm, vn tht thoỏt
O-W

O1+O2_W2+W4: Phõn b vn
hp lý, gii quyt ln lt khú
khn theo hng mc u tiờn
O1+O2_W3+W5+W6: u tiờn u
t cho CSHT, GD-T, khuyn
cụng v khuyn nụng, cú t t vn
s dng vn.
O1+O3_W6+W7: Tng cng s
giỏm sỏt cng ng, ch ti x
pht gia tng theo quy mụ sai
phm
T-W

T1_W1: u t cho cụng tỏc d
bỏo. Cú k hoch a vn vo
u t kp thi, khc phc thi tit
bt li.
T1_W3+W5: u tiờn u t cho
CSHT, GD-T
T3_W4+W6: u t tp trung v
cú h tr, t vn k thut, dch v
i kốm vi u t vn s dng
hiu qu ngun vn u t.

Thc trng v gii phỏp nõng cao hiu qu u t cụng cho phỏt trin kinh t huyn Sn ng
547
hóa. Để lm đợc nh vậy, huyện cần chú
trọng cải tạo hệ thống điện phục vụ sản
xuất, tạo điều kiện thuận lợi về các dịch vụ
công nh: công tác giải phóng mặt bằng,
đăng ký cấp phép sản xuất kinh doanh để
các đơn vị kinh tế phát triển, yên tâm đầu t
sản xuất.
Huyện cần kết hợp với trung tâm
khuyến công của tỉnh, các trung tâm dạy
nghề v với các đơn vị sản xuất công nghiệp
để tổ chức các lớp học khuyến công ngay tại
huyện, góp phần nâng cao kỹ năng tay nghề
cho các lao động hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp.
Bên cạnh đó, huyện cần có chính sách
u đãi nhằm khuyến khích, thu hút các
ngân hng mở chi nhánh ở huyện giúp đa
dạng hóa nguồn vốn tín dụng cho các đơn vị
kinh tế trên địa bn.
c) Đối với ngnh xây dựng
Đầu t công cho ngnh xây dựng phải
hớng tới chất lợng v sự bền vững của các
công trình. Huyện cần xây dựng chế ti xử
phạt gia tăng theo quy mô vi phạm đối với
các sai phạm trong thực hiện, triển khai các
dự án xây dựng. Để đáp ứng đợc đòi hỏi đó,
bên cạnh công tác bồi dỡng cán bộ quản lý
dự án xây dựng huyện cần tăng cờng năng
lực giám sát của cộng đồng, đồng thời đối
ứng vốn để tăng trách nhiệm ngời dân
trong bảo vệ công trình công cộng.
d) Đối với ngnh thơng mại - dịch vụ
Đầu t xây dựng, phát triển chợ v thị
trờng nông thôn l giải pháp quan trọng
nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hng hoá
nông sản; tạo điều kiện thuận lợi, khuyến
khích các doanh nghiệp phát triển kinh
doanh thơng mại.
Các cơ quan chức năng cần có chính
sách u tiên đầu t mở các lớp học về luật v
quản lý kinh doanh trên địa b
n huyện
nhằm nâng cao trình độ cho các hộ kinh
doanh, giúp hộ quản lý hoạt động đơn vị v
tiếp cận thị trờng tốt hơn. Ngoi ra, việc
phổ biến kịp thời các thông tin kinh tế, cơ
chế, chính sách sẽ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, hợp tác xã v hộ kinh doanh
trong huyện tiếp cận thông tin, thâm nhập
v mở rộng thị trờng.
4. KếT LUậN
Trong những năm qua, vốn đầu t công
cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động đã có
sự gia tăng lớn về quy mô v đa dạng hơn về
nguồn vốn. Trung bình giai đoạn 2005 -
2008, tốc độ gia tăng vốn cho đầu t công ớc
đạt hơn 114%. Trong các nguồn đầu t,
nguồn đầu t thờng xuyên nhất đó l vốn
cấp từ chơng trình 135, trung bình mỗi
năm lợng vốn đầu t cho huyện của chơng
trình ny dao động từ 11 - 15 tỷ đồng. Nguồn
vốn lớn nhất m huyện nhận đợc trong giai
đoạn 2003 - 2007 l nguồn vốn từ chơng
trình Giảm nghèo do Ngân hng thế giới
thực hiện, ớc tính đạt 144 tỷ đồng.
Về cơ bản, lợng vốn đầu t cho các
ngnh kinh tế gia tăng về giá trị tuyệt đối
qua các năm, tuy nhiên lợng vốn đầu t
công vẫn chủ yếu tập trung vo đầu t cho
ngnh nông nghiệp, trong đó tập trung đầu
t cho xây dựng công trình thủy lợi v xây
dựng các mô hình.
Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu t
cho các ngnh cho thấy đầu t cho TMDV
mang lại giá trị sản xuất gia tăng cao nhất,
tiếp đến l đầu t cho công nghiệp. Thực tiễn
cho thấy đầu t cho nông nghiệp khó tính
toán hiệu quả kinh tế chính xác bởi ngnh
nông nghiệp nói chung v
nông nghiệp của
huyện Sơn Động nói riêng chịu ảnh hởng
rất nhiều bởi yếu tố thời tiết.
Qua nghiên cứu cho thấy, đầu t công đã
góp phần đáng kể trong quá trình tăng
trởng kinh tế v xóa đói giảm nghèo của
huyện. Tuy nhiên, tổng hợp ý kiến của các
nh đầu t cũng nh những nhóm ngời đợc
thụ hởng cho thấy đầu t công ở huyện vẫn
tồn tại những nhợc điểm nh đầu t dn
trải, manh mún, vốn đầu t sử dụng cha
đúng trọng điểm, hiệu quả chơng trình đầu
t kém bền vững. Những tồn tại ny cần đợc

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét