Ôn tập ngữ pháp phần 4
1. 16. Tính từ và phó từ
Tính từ
Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vi, của một người hoặc vật. Nó bổ nghĩa cho
danh từ, đại từ hoặc liên từ (linking verb). Nó trả lời cho câu hỏi What kind? Nó luôn đứng
trước danh từ được bổ nghĩa (trừ trường hợp galore = nhiều, phong phú, dồi dào; và
general trong tên các cơ quan, các chức vụ lớn. VD: There were errors galore in your final
test; UN Secretary General = Tổng thư ký Liên hợp quốc). Tính từ đứng sau các đại từ
phiếm chỉ (something, anything, anybody )
It’s something strange.
He is somebody quite unknown.
Tính từ được chia làm 2 loại là tính từ mô tả (descriptive) và tính từ giới hạn (limiting).
Tính từ mô tả là các tính từ chỉ màu sắc, kích cỡ, chất lượng của một vật hay người. Tính
từ giới hạn là tính từ chỉ số lượng, khoảng cách, tính chất sở hữu, Tính từ không thay đổi
theo ngôi và số của danh từ mà nó bổ nghĩa, trừ trường hợp của these và those.
TÍNH TỪ MÔ TẢ TÍNH TỪ GIỚI HẠN
beautiful
large
red
interesting
important
colorful
one, two
first, second
my, your, his
this, that, these, those
few, many, much
số đếm
số thứ tự
tính chất sử hữu
đại từ chỉ định
số lượng
Khi tính từ mô tả bổ nghĩa cho một danh từ đếm được số ít, nó thường có mạo từ a, an
hoặc the đứng trước.
a pretty girl, an interesting book, the red dress.
Tính từ đi trước danh từ nhưng đi sau liên từ (linking verb – xem phần sau). Tính từ chỉ bổ
nghĩa cho danh từ, đại từ và liên từ.
Nếu trong một cụm từ có nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ thì thứ tự các tính từ
sẽ như sau: opinion, size, age, shape, color, origin, material, purpose. Ví dụ:
opinion size age shape color origin material purpose noun
a silly young English man
a huge round metal bowl
a small red sleeping bag
Phó từ
Phó từ bổ nghĩa cho động từ, cho một tính từ hoặc cho một phó từ khác. Nó trả lời cho câu
hỏi How?
Rita drank too much. (How much did Rita drink?)
I don't play tenis very well. (How well do I play?)
He was driving carelessly. (How was he driving?)
John is reading carefully. (How is John reading?)
She speaks Spanish fluently. (How does she speak Spanish?)
Thông thường, các tính từ mô tả có thể biến đổi thành phó từ bằng cách thêm đuôi -ly vào
tính từ.
TÍNH TỪ PHÓ TỪ
bright
careful
quiet
brightly
carefully
quietly
Tuy nhiên, vì một số tính từ cũng có tận cùng là đuôi ly (lovely, friendly) nên để thay thế
cho phó từ của các tính từ này, người ta dùng: in a + Adj + way/ manner
He behaved me in a friendly way.
Các từ sau cũng là phó từ: so, very, almost, soon, often, fast, rather, well, there, too. Các
phó từ được chia làm 6 loại sau:
ADVERB OF EXAMPLE TELL US
maner happily, bitterly how something happens
degree totally, completely how much ST happens, often go with an adjective
frequency nerver, often how often ST happens
time recently, just when things happen
place here, there where things happen
disjunctive hopefully, frankly opinion about things happen
Các phó từ thường đóng vai trò trạng ngữ (modifier – xem phần 1) trong câu. Ngoài ra các
ngữ giới từ cũng đóng vai trò trạng ngữ như phó từ, chúng bao gồm một giới từ mở đầu và
danh từ đi sau để chỉ: địa điểm (at home), thời gian (at 5 pm), phương tiện (by train), tình
huống, hành động (in a very difficult situation). Các cụm từ này đều có chức năng và cách
sử dụng như phó từ, cũng có thể coi là phó từ.
Về thứ tự, các phó từ cùng bổ nghĩa cho một động từ thường xuất hiện theo thứ tự: maner,
palce, time. Nói chung, phó từ chỉ cách thức của hành động (maner - cho biết hành động
diễn ra như thế nào) thường liên hệ chặt chẽ hơn với động từ so với phó từ chỉ địa điểm
(place) và phó từ chỉ địa điểm lại liên kết với động từ chặt chẽ hơn phó từ chỉ thời gian
(time).
The old woman sits quietly by the fire for hours.
Về vị trí, các phó từ hầu như có thể xuất hiện bất cứ chỗ nào trong câu, nhưng cũng vì thế,
nó là vấn đề khá phức tạp. Vị trí của phó từ có thể làm thay đổi phần nào ý nghĩa của câu.
Chúng ta sẽ xem xét từng loại phó từ:
Adverb of maner:
Các phó từ và cụm phó từ chỉ phương thức của hành động có thể đứng đầu câu, cuối câu
hoặc giữa câu (thông dụng hơn). Ví dụ:
He angrily slammed the door.
He slammed the door angrily.
Angrily he slammed the door.
Khi đứng giữa câu, phó từ đứng giữa chủ ngữ và động từ chính, nhưng đứng sau trợ động
từ hoặc động từ be nếu có.
Ina had carefully placed the vase on the table.
Ina had been carefully arranging the flowers.
Vị trí của phó từ có thể làm thay đổi ý nghĩa của câu. Xét các câu sau:
She answered the question immediately.
She immediately answered the question.
She answered the question foolishly.
She foolishly answered the question.
Trong hai câu đầu, ý nghĩa của câu không bị ảnh hưởng bởi vị trí của phó từ, nhưng ở hai
câu sau thì có sự khác nhau. Câu 3 cho biết câu trả lời câu hỏi của cô ta là ngốc ngếch, còn
câu 4 có nghĩa “Cô ấy thật ngốc ngếch khi trả lời câu hỏi”. Phó từ foolishly khi đứng ở
cuối câu thì chỉ bổ nghĩa cho động từ answered the question, nhưng khi được đặt giữa câu
lại có liên hệ với chủ ngữ nhiều hơn là với động từ. Hiện tượng này cũng xảy ra với các
loại phó từ khác. Nghiên cứu thêm các ví dụ sau:
John was able to solve this problem without any help.
Even John was able to solve this problem without any help.
John was even able to solve this problem without any help.
John was able to solve even this problem without any help.
John was able to solve this problem even without any help.
He completely failed to agree with me.
He failed to agree completely with me.
Phó từ chỉ cách thức của hành động thường chỉ đứng giữa câu khi nó là từ đơn (với đuôi –
ly). Phần lớn các phó từ thuộc dạng này. Nhưng cũng có một số phó từ là một cụm từ,
thường bắt đầu bằng with. Khi đó phải đặt nó ở cuối câu:
She was looking through the notes with great interest.
Tương tự như vậy, khi hai phó từ ghép song song với nhau, chúng cũng phải ở cuối câu.
She angrily called him an idiot.
She called him an idiot angrily and loudly.
Adverb of place:
Phó từ chỉ nơi chốn là loại dễ nhớ nhất. Nó luôn xuất hiện cuối câu.
I had lunch in the canteen.
Trong một số mẫu câu đảo vị trí của chủ ngữ và động từ, nó có thể đứng đầu câu:
Here is your homework.
Adverb of time:
Phó từ chỉ thời gian lại được phân làm 2 loại. Loại chỉ thời gian tuyệt đối (yesterday,
tonight, on Sunday, in December ) và loại chỉ thời gian tương đối (recently, already, ).
Đối với loại chỉ thời gian tương đối, vị trí của chúng giống như đối với phó từ chỉ cách
thức của hành động. Ta chỉ nói đến ở đây loại chỉ thời gian tuyệt đối. Nó có liên kết yếu
nhất với động từ trong câu nên có thể xuất hiện bất cứ vị trí nào trong câu, miễn sao không
đứng giữa động từ và các trợ động từ. Tuy nhiên, nó thường đứng đầu câu hoặc cuối câu.
I didn't go cycling yesterday.
In 1987 she was working for a bank in Manchester.
Adverb of frequency:
Phó từ chỉ tần xuất cũng phân làm 2 loại: tần suất tuyệt đối (once a week, twice a
month, ) và tần xuất tương đối (always, nearly always, usually, often, quite often,
sometimes, occasionally, hardly ever, never). Tần xuất tuyệt đối được dùng giống như phó
từ chỉ thời gian, thường đứng đầu câu hoặc cuối câu. Tần xuất tương đối lại thường đứng
giữa câu, sau chủ ngữ và trước động từ chính (nhưng sau động từ be)
Sally always gets here on time.
Fred is sometimes late for class.
Các phó từ chỉ tần xuất như: occasionally, sometimes, often có thể đứng đầu câu hoặc
cuối câu:
Things get complicated sometimes.
Often I forget where I put things.
Disjunctive adverb:
Phó từ chỉ quan điểm, tình cảm của người nói thường xuất hiện ở đầu câu hoặc cuối câu
sau dấu phảy.
Thankfully we still had some time to spare.
Clearly we will have to think about this again.
Frankly my dear, I don't give a damn.
We still had some time to spare, thankfully.
2. 17. Liên từ (linking verb)
Có một nhóm các động từ đặc biệt có chức năng nối giữa chủ ngữ và vị ngữ tính từ. Không
giống các động từ khác, chúng không thể hiện hành động. Do vậy chúng được bổ nghĩa bởi
tính từ chứ không phải phó từ. Người ta gọi chúng là liên từ (linking verb). Đó là những
động từ ở bảng sau:
be appear feel
become seem look
remain sound smell
stay taste
Mary feels bad about her test grade.
Children become tired quite easily.
Lucy looks radiant in her new dress.
They were sorry to see us leave.
The flower smell sweet.
The soup taste good.
Liên từ có các tính chất:
• Không diễn đạt hành động mà diễn đạt trạng thái hoặc bản chất sự việc.
• Đằng sau chúng phải là tính từ chứ không phải là phó từ.
• Không được chia ở thể tiếp diễn dù dưới bất cứ thời nào.
Be, become, remain còn có thể đứng trước một cụm danh từ chứ không chỉ tính từ:
They remained sad even though I tried to cheer them up. (adjective)
He remained chairman of the board despite the opposition. (noun)
Children often become bored at the meetings. (adjective)
She become class president after a long campaign. (noun)
Mary will be happy when she hears the good news. (adjective)
Ted will be a bridegroom this year. (noun)
Feel, look, smell và taste cũng có thể là ngoại động từ khi nó có tân ngữ trự tiếp. Trong
trường hợp đó, nó trở thành một động từ mô tả hành động thực sự chứ không còn là một
linking verb và do đó nó được bổ nghĩa bởi phó từ chứ không phải tính từ. Chúng được
phép chia ở thì tiếp diễn. Nghiên cứu các ví dụ sau:
The doctor felt the leg carefully to see if there were any broken bones.
object adverb
Mike felt happy after passing his law school exam.
adjective
Professor Bob looked at the experiment happily.
object adverb
You do not look happy today.
adjective
The lady is smelling the flowers gingerly.
object adverb
After being closed up for so long, the house smells musty.
adjective
The chef tasted the meat cautiously before prenting it to the king.
object adverb
The cake tastes delicious.
adjective
3. 18. Các dạng so sánh của tính từ và phó từ
So sánh ngang bằng
Cấu trúc sử dụng là as as
S + V + as + {adj/ adv} + as + {noun/ pronoun}
My book is as interesting as yours.
His car runs as fast as a race car.
John sings as well as his sister.
Their house is as big as that one.
His job is not as difficult as mine.
They are as lucky as we.
Nếu là câu phủ định, as thứ nhất có thể thay bằng so.
He is not as tall as his father.
He is not so tall as his father.
Sau as phải là một đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được là một đại từ tân ngữ.
Peter is as tall as I. (ĐÚNG)
Peter is as tall as me. (SAI)
Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh, nhưng nên nhớ trước khi so sánh phải đảm bảo
rằng danh từ đó phải có các tính từ tương đương.
adjectives nouns
heavy, light weight
wide, narrow width
deep, shallow depth
long, short length
big, small size
S + V + the same + (noun) + as + {noun/ pronoun}
My house is as high as his.
My house is the same height as his.
Chú ý rằng ngược nghĩa với the same as là different from Không bao giờ dùng different
than. Sau đây là một số ví dụ khác về so sánh bằng danh từ.
These trees are the same as those.
He speaks the same language as she.
Her address is the same as Rita’s.
Their teacher is different from ours.
She takes the same course as her husband.
So sánh hơn kém
Trong loại so sánh này người ta chia làm hai dạng: tính từ và phó từ ngắn (chỉ có một hoặc
hai âm tiết khi phát âm) và tính từ, phó từ dài (3 âm tiết trở lên). Khi so sánh không ngang
bằng:
• Đối với tính từ và phó từ ngắn chỉ cần cộng đuôi -er. (thick – thicker; cold-colder;
quiet-quieter)
• Đối với tính từ ngắn có một phụ âm tận cùng (trừ w,x,z) và trước đó là một nguyên
âm, phải gấp đôi phụ âm cuối. (big-bigger; red-redder; hot-hotter)
• Đối với tính từ, phó từ dài, thêm more hoặc less trước tính từ hoặc phó từ đó (more
beautiful; more important; more believable).
• Đối với tính từ tận cùng là phụ âm+y, phải đổi y thành -ier (happy→happier;
dry→drier; pretty→prettier).
• Đối với các tính từ có hậu tố -ed, -ful, -ing, -ish, -ous cũng biến đổi bằng cách thêm
more cho dù chúng là tính từ dài hay ngắn (more useful, more boring, more
cautious)
• Trường hợp đặc biệt: strong→stronger; friendly→friendlier than = more friendly
than.
Chú ý khi đã dùng more thì không dùng hậu tố -er và ngược lại. Các ví dụ sau là SAI:
more prettier, more faster, more better
* Chú ý:
1. Chỉ một số phó từ là có đuôi –er, bao gồm: faster, quicker, sooner, latter.
2. Nhớ dùng dạng thức chủ ngữ của đại từ sau than, không được dùng dạng tân ngữ.
Ví dụ về so sánh không ngang bằng:
John’s grades are higher than his sister’s.
Today is hotter than yesterday.
This chair is more comfortable than the other.
He speaks Spanish more fluently than I. (không dùng than me)
He visits his family less frequently than she does.
This year’s exhibit is less impressive than last year’s.
So sánh không ngang bằng có thể được nhấn mạnh bằng cách thêm much hoặc far trước
cụm từ so sánh.
A waterlemon is much sweeter than a a lemon.
His car is far better than yours.
Henry’s watch is far more expensive than mine.
That movie we saw last night was much more interesting than the one on TV.
She dances much more artistically than her predecessor.
He speaks English much more rapidly than he does Spanish.
Danh từ cũng được dùng để diễn đạt phép so sánh ngang bằng hoặc hơn/kém. Chú ý dùng
tính từ bổ nghĩa đúng với danh từ đếm được hoặc không đếm được.
He earns as much money as his brother.
They have as few classes as we.
Before payday, I have as little money as my brother.
I have more books than she.
February has fewer days than March.
Their job allows them less fredom than ours does.
Khi so sánh một người/ một vật với tất cả những người hoặc vật khác phải thêm else sau
anything/anybody
He is smarter than anybody else in the class.
Lưu ý:
• Đằng sau as và than của các mệnh đề so sánh có thể loại bỏ chủ ngữ nếu nó trùng
hợp với chủ ngữ thứ nhất, đặc biệt là khi động từ sau than và as ở dạng bị động.
Lúc này than và as còn có thêm chức năng của một đại từ quan hệ thay thế.
Their marriage was as stormy as had been expected
(Incorrect: as it had been expected).
He worries more than was good for him.
(Incorrect: than it/what was good for him).
• Các tân ngữ cũng có thể bị loại bỏ sau các động từ ở mệnh đề sau THAN và AS:
Don’t lose your passport, as I did last year.
(Incorrect: as I did it last year).
They sent more than I had ordered.
(Incorrect: than I had ordered it).
She gets her meat from the same butcher as I go to.
(Incorrect: as I go to him).
Phép so sánh không hợp lý
Khi dùng câu so sánh nên nhớ các đối tượng dùng để so sánh phải tương đương nhau:
người với người, vật với vật. Các lỗi thường mắc phải khi sử dụng câu so sánh không hợp
lý được chia làm 3 loại: sở hữu cách, that of và those of.
Sở hữu cách:
Incorrect: His drawings are as perfect as his instructor.
(Câu này so sánh các bức tranh với người chỉ dẫn)
Correct: His drawings are as perfect as his instructor ’ s .
(instructor's = instructor's drawings)
Dùng thêm that of cho danh từ số ít:
Incorrect: The salary of a professor is higher than a secretary.
(Câu này so sánh salary với secretary)
Correct: The salary of a professor is higher than that of a secretary.
(that of = the salary of)
Dùng thêm those of cho các danh từ số nhiều:
Incorrect: The duties of a policeman are more dangerous than a teacher .
(Câu này so sánh duties với teacher)
Correct: Theduties of a policeman are more dangerous than those of a teacher
(those of = the duties of)
Các tính từ và phó từ đặc biệt
Một số ít tính từ và phó từ có dạng thức so sánh đặc biệt. Chúng không theo các quy tắc
nêu trên. Nghiên cứu bảng sau:
Tính từ hoặc trạng từ So sánh hơn So sánh nhất
far
farther
further
farthest
furthest
little less least
much
many
more
most
good
well
better
best
bad
badly
worse worst
I feel much better today than I did last week.
He has less time now than he had before.
This magainze is better than that one.
He acts worse now than ever before.
Lưu ý: farther: dùng cho khoảng cách; further: dùng cho thông tin hoặc các trường hợp
trừu tượng khác.
The distance from your house to school is farther than that of mine.
If you want further information, please call to the agent.
Next year he will come to the U.S for his further education.
So sánh bội số
So sánh bội số là so sánh: bằng nửa (half), gấp đôi (twice), gấp ba (three times),
Không được sử dụng so sánh hơn kém mà sử dụng so sánh bằng, khi so sánh phải xác định
danh từ là đếm được hay không đếm được, vì đằng trước chúng có many/much
This encyclopedy costs twice as much as the other one.
Jerome has half as many records now as I had last year.
At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Bob.
Các lối nói: twice that many/twice that much = gấp đôi ngần ấy chỉ được dùng trong khẩu
ngữ, không được dùng trong văn viết.
We have expected 80 people at that rally, but twice that many showned up. (twice
as many as that number).
So sánh kép
Là loại so sánh với cấu trúc: Càng càng Các Adj/Adv so sánh phải đứng ở đầu câu,
trước chúng phải có The. Dùng một trong hai mẫu câu sau đây để so sánh kép:
The + comparative + S + V + the + comparative + S + V
The hotter it is, the more miserable I feel.
(Trời càng nóng, tôi càng thấy khó chịu)
The sooner you take your medicince, the better you will feel.
(Anh càng uống thuốc sớm bao nhiêu, anh càng cảm thấy dễ chịu bấy nhiêu)
The bigger they are, the faster they fall.
(Chúng càng to bao nhiêu thì càng rơi nhanh bấy nhiêu)
The more + S + V + the + comparative + S + V
The more you study, the smarter you will become.
(Càng học, anh càng thông minh hơn)
The more I look into your eyes, the more I love you.
(Càng nhìn vào mắt em, anh càng yêu em hơn)
Sau The more ở vế thứ nhất có thể thêm that nhưng không mẫu câu này không phổ biến.
The more (that) you study, the smarter you will become.
Trong trường hợp nếu cả hai vế đều có chủ ngữ giả it is thì có thể bỏ chúng đi
The shorter (it is), the better (it is).
Hoặc nếu cả hai vế đều dùng to be thì bỏ đi
The closer to the Earth’s pole (is), the greater the gravitational force (is).
Các thành ngữ: all the better (càng tốt hơn), all the more (càng hơn), not any the
more (chẳng hơn tí nào), none the more (chẳng chút nào) dùng để nhấn mạnh cho
các tính từ hoặc phó từ được đem ra so sánh. Nó chỉ được dùng với các tính từ trừu tượng
và dùng trong văn nói:
Sunday mornings were nice. I enjoyed them all the more because Sue used to come
round to breakfast.
He didn’t seem to be any the worse for his experience.
He explained it all carefully, but I was still none the wiser.
Cấu trúc này không dùng cho các tính từ cụ thể:
Those pills have made him all the slimmer. (SAI)
Cấu trúc No sooner than (Vừa mới thì đã )
Chỉ dùng cho thời quá khứ và thời hiện tại, không dùng cho thời tương lai. No sooner đứng
ở đầu một mệnh đề, theo sau nó là một trợ động từ đảo lên trước chủ ngữ để nhấn mạnh,
than đứng ở đầu mệnh đề còn lại:
No sooner + auxiliary + S + V + than + S + V
No sooner had we started out for California than it started to rain.
Một ví dụ ở thời hiện tại (will được lấy sang dùng cho hiện tại)
No sooner will he arrive than he will want to leave.
Lưu ý: No longer có nghĩa là not anymore. Không dùng cấu trúc not longer cho các câu có
ý nghĩa không còn nữa.
He no longer studies at the university.
(He does not study at the university anymore.)
S + no longer + Positive Verb
So sánh hơn kém không dùng than (giữa 2 đối tượng):
Khi so sánh hơn kém giữa 2 người hoặc 2 vật mà không dùng than, muốn nói đối tượng
nào đó là tốt hơn, giỏi hơn, đẹp hơn, thì trước adj và adv so sánh phải có the. Chú ý phân
biệt trường hợp này với trường hợp so sánh bậc nhất dưới đây (khi có 3 đối tượng trở lên).
Trong câu thường có cụm từ of the two + noun, nó có thể đứng đầu hoặc cuối câu.
Harvey is the smarter of the two boys.
Of the two shirts, this one is the prettier.
Pealse give me the smaller of the two cakes.
Of the two books, this one is the more interesting.
So sánh bậc nhất (từ 3 đối tượng trở lên)
Dùng khi so sánh 3 người hoặc 3 vật trở lên, một trong số đó là ưu việt nhất so với các đối
tượng còn lại về một mặt nào đó. Để biến tính từ và phó từ thành dạng so sánh bậc nhất, áp
dụng quy tắc sau:
• Đối với tính từ và phó từ ngắn: thêm đuôi -est.
• Đối với tính từ và phó từ dài: dùng most hoặc least.
• Trước tính từ hoặc phó từ so sánh phải có the.
• Dùng giới từ in với danh từ số ít đếm được.
• Dùng giới từ of với danh từ số nhiều đếm được.
John is the tallest boy in the family.
Deana is the shortest of the three sisters.
These shoes are the least expensive of all.
Of the three shirts, this one is the prettiest.
Sau thành ngữ One of the + so sánh bậc nhất + noun phải đảm bảo chắc chắn rằng noun
phải là số nhiều, và động từ phải chia ở số ít.
One of the greatest tennis players in the world is Johnson.
Kuwait is one of the biggest oil producers in the world.
• Các phó từ thường không có các hậu tố -er hoặc –est. Chúng được chuyển sang
dạng so sánh tương đối bằng cách thêm more hoặc less; sang dạng so sánh tuyệt
đối bằng cách thêm most hoặc least phía trước chúng.
Sal drove more cautiously than Bob.
Joe dances more gracefully than his partner.
That child behaves most carelessly of all.
• Một số các tính từ hoặc phó từ mang tính tuyệt đối thì không được dùng so sánh
bậc nhất, hạn chế dùng so sánh hơn kém, nếu buộc phải dùng thì bỏ more, chúng
gồm: unique/ extreme/ perfect/ supreme/ top/ absolute/prime/ primary
His drawings are perfect than mine.
4. 19. Danh từ dùng làm tính từ
Trong tiếng Anh có nhiều trường hợp một danh từ đứng trước một danh từ khác làm nhiệm
vụ của một tính từ (a wool coat, a gold watch, a history teacher). Danh từ đi trước có vai
trò của một tính từ, bổ nghĩa cho danh từ đi sau. Các danh từ đóng vai trò của tính từ luôn
luôn ở dạng số ít, cho dù danh từ được chúng bổ nghĩa có thể ở dạng số nhiều (trừ một vài
trường hợp cá biệt: a sports car, small-claims court, a no-frills store). Các liên kết số đếm
– danh từ (number-noun) luôn được ngăn cách bởi dấu gạch nối.
We took a five-week tour.
(We took a tour that lasted five weeks)
He has a two-year subscription to that magazine.
(His subscription to that magazine is for two years)
These are twenty-dollar shoes.
These shoes cost twenty dollars.
Khi nào dùng danh từ làm tính từ, khi nào dùng tính từ của danh từ đó?
Trong một số trường hợp nếu dùng danh từ làm tính từ thì nó mang nghĩa đen:
A gold watch → a watch made of gold.
Nhưng nếu dùng tính từ thì nó mang nghĩa bóng:
A golden opportunity = a chance that it is very rare and precious (quí giá).
Không được dùng tính từ để bổ nghĩa cho danh từ khi nó chỉ tính chất nghề nghiệp hoặc
nội dung, khi đó phải dùng danh từ để đóng vai trò tính từ:
a mathematics teacher, a biology book
5. 20. Cách dùng Enough
Enough thay đổi vị trí theo từ loại của từ mà nó bổ nghĩa. Nó luôn đứng sau tính từ và phó
từ:
Are those french fries good enough for you?
She speak Spanish well enough to be an interpreter.
It is not cold enough now to wear a heavy jacket.
Nhưng lại đứng trước danh từ:
Do you have enough sugar for the cake?
He does not have enough money to attend the concert.
Nếu danh từ đã được nhắc đến trước đó, thì ở dưới có thể dùng enough như một đại từ thay
cho danh từ
I forgot money. Do you have enough?
6. 21. Much, many, a lot of và lots of – trong một số trường
hợp khác
Much & many
• Many hoặc much thường đứng trước danh từ. Many đi với danh từ đếm được và
much đi với danh từ không đếm được:
She didn’t eat much breakfast.
(Cô ta không ăn sáng nhiều)
There aren’t many large glasses left.
(Không còn lại nhiều cốc lớn)
• Tuy nhiên much of có thể đi với tên người và tên địa danh:
I have seen too much of Howard recently.
(Gần đây tôi hay gặp Howard)
Not much of Denmark is hilly.
(Đan mạch không có mấy đồi núi)
• Many/much of + determiner (a, the, this, my ) + noun.
You can’t see much of a country in a week.
(Anh không thể biết nhiều về một nước trong vòng một tuần đâu.)
I won’t pass the exam. I have missed many of my lessons.
(Tôi sẽ không thoát được kỳ thi này mất, tôi bỏ quá nhiều bài.)
• Many và much dùng nhiều trong câu phủ định và câu nghi vấn, trong câu khẳng
định có thể dùng các loại từ khác như plenty of, a lot, lots of để thay thế.
How much money have you got? I’ve got plenty.
He got lots of men friends, but he doesn’t know many women.
Tuy vậy trong tiếng Anh, much và many vẫn được dùng bình thường trong câu
khẳng định.
Much has been written about the causes of unemployment in the opinion of
many economists.
• Much dùng như một phó từ (much đứng trước động từ nhưng đứng sau very và sau
cấu trúc phủ định của câu):
I don’t travel much these days. (much = very often)
I much appreciate your help. (much=highly)
We very much prefer the country to the town.
Janet much enjoyed her stay with your family.
• Much too much / many so many (để nhấn mạnh) dùng độc lập sau mệnh đề chính,
trước danh từ mà nó bổ ngữ.
The cost of a thirty-second commercial advertisement on a television show
is $300,000, much too much for most business.
• Many a + singular noun + singular verb: Biết bao nhiêu.
Many a strong man has disheartened before such a challenge.
(Biết bao chàng trai tráng kiện đã nản lòng trước một thử thách như vậy)
I have been to the top of the Effeil tower many a time.
• Many’s the + {smt that / sbody who} + singular verb
Many’s the student who couldn’t follow the post-graduate courses at
universities and colleges under the pressure of money.
(Biết bao nhiêu sinh viên đã không thể theo học các trường ĐH và CĐ
do thiếu tiền)
Many’s the promise that has been broken.
(Biết bao nhiêu lời hứa đã bị phản bội)
Phân biệt alot/ lots of/ plenty/ a great deal với many/ much
Các thành ngữ trên đều có nghĩa tương đương với much/ many (nhiều) và most (đa phần).
A lot of/ lots of (informal) = a great deal/ a large number of/ much/ many (formal).
• Không có khác nhau gì mấy giữa a lot of và lots of. Chủ ngữ chính sau hai thành
ngữ này sẽ quyết định việc chia động từ.
A lot of/ lots of + uncountable noun + singular verb
plural noun + plural verb
A lot of time is needed to learn a language.
Lots of us think it’s time for an election.
• Plenty of được dùng phổ biến trong informal English.
Don’t rush, there’s plenty of time.
Plenty of shops take checks.
• A large a mount of = a great deal of + non-count noun (formal English)
I have thrown a large amount of old clothing.
Mr Lucas has spent a great deal of time in the Far East.
• A lot và a great deal có thể được dùng làm phó từ và vị trí của nó là ở cuối câu.
On holiday we walk and swim a lot.
The gorvernment seems to change its mind a great deal.
More & most
• More + noun/noun phrase: dùng như một định ngữ
We need more time.
More university students are having to borrow money these day.
• More + of + personal/geographic names
It would be nice to see more of Ray and Barbara.
(Rất hay khi được gặp Ray và Barbara thường xuyên hơn.)
Five hundred years ago, much more of Britain was covered with trees.
(500 năm trước đây, đa phần nước Anh phủ nhiều rừng hơn bây giờ nhiều)
• More of + determiner/pronoun (a/ the/ my/ this/ him/ them )
He is more of a fool than I thought.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét