Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam hiện nay


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại việt nam hiện nay": http://123doc.vn/document/1051779-canh-tranh-lai-suat-trong-hoat-dong-huy-dong-von-va-cho-vay-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-hien-nay.htm


Hai là: sự tin cậy
Lòng tin của công chúng vào ngành ngân hàng nói chung và một ngân hàng
nói riêng, phụ thuộc vào các yếu tố nh: vốn tự có, sự ổn định của thu nhập, chất l-
ợng thông tin do ngân hàng cung cấp và công khai .
1.1.3 Các yếu tố của cạnh tranh
cạnh tranh đợc xác định bởi 3 yếu tố liên hệ với nhau : (1*) Thực hiện cạnh
tranh;(2*)Tiềm lực cạnh tranh ;(3*)Quản trị quá trình cạnh tranh. Ba yếu tố này mô
tả những bớc khác nhau trong quá trình cạnh tranh.
(1)Sự thực hiện có thể chứng minh đợc.
(2)Năng lực hoàn thiện việc thực hiện.
(3)Tạo ra những khả năng lựa chọn tiềm lực.
(4)Quản trị các giải pháp tiềm năng để đạt đợc kết quả.
(5)Kết quả đạt đợc giúp nâng cao quá trình quản trị.
(6)Quyết định quản trị tạo ra các tiềm lực.
1.2 Lí luận chung về lãi suất trong hoạt động ngân hàng.
1.2.1 Khái niệm và phân loại.
a) Khái niệm:
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, ngời vay cũng phải trả thêm một phần
giá trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so
với phần vốn vay ban đầu đợc gọi là lãi suất.
Vậy lãi suất là giá cả của quyền đợc sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất
định mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó.
Lãi suất phải đợc trả bởi lẽ : Ngời đi vay đã sử dụng vốn của ngời cho vay để
phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản suất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của
mình. Việc ngời đi vay chuyển quyền sử dụng vốn cho ngời khác nghĩa là anh ta đã
hi sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình. Đánh đổi cho sự chuyển
quyền đó là quyền mà ngời cho vay đợc trả lãi suất.
Trong nền kinh tế thị trờng, ngời đi vay cũng nh ngời cho vay có thể là doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình, chính phủ hoặc có thể là ngời nớc ngoài. Đối với ngời
đi vay, lãi suất tạo nên khoản chi phí làm giảm lợi nhuận, còn đối với ngời cho vay,
lãi suất là một nguồn tạo ra thu nhập. Vì vậy, sự diễn biến của lãi suất trực tiếp ảnh
hởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chủ thể kinh tế. Nó tác động đến những
quyết định của các cá nhân nh chi tiêu hay để giành, mua nhà hay mua trái phiếu
hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết
định kinh tế của các doanh nghiệp hoặc của các gia đình nh:Dùng vốn để đầu t mua
thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để gửi tiết kiệm trong một ngân hàng. Do những
ảnh hởng đó, lãi suất là một trong những biến số đợc theo dõi chặt chẽ nhất trong
nền kinh tế và diễn biến của nó đợc đa tin hầu nh hàng ngày trên báo chí.
b) phân loại lãi suất tín dụng ngân hàng .
5
Thực
hiện
Tiềm
lực
Quá trình
Lãi suất tín dụng áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và
doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay,trong hoạt động tái cấp vốn
của ngân hàng trung ơng cho các ngân hàng thơng mại và trong quan hệ giữa các
ngân hàng thơng mại với nhau trên thị trờng liên ngân hàng. Việc phân biệt khái
niệm lãi suất trong quan hệ này là cần thiết để hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng.
Thứ nhất là : lãi suất tiền gửi là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi. Nó đợc áp
dụng để tính tiền lãi phải trả cho ngời gửi tiền. Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác
nhau tuỳ thuộc vào thời hạn gửi, vào qui mô tiền gửi.
Thứ nhì là: lãi suất tiền vay là lãi suất mà ngời đi vay phải trả cho ngân hàng
do việc sử dụng vốn vay của ngân hàng. Nó đợc áp dụng để tính lãi tiền vay mà
khách hàng phải trả ngân hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân
phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân và có sự phân biệt giữa các khoản vay
với thời hạn khác nhau cũng nh mức rủi ro khác nhau.
Thứ ba là: lãi suất chiết khấu áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dới
hình thức chiết khấu thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá khác cha đến hạn thanh toán
của khách hàng.
Thứ t là: Lãi suất tái chiết khấu áp dụng khi ngân hàng trung ơng tái cấp vốn
cho các ngân hàng thơng mại dới hình thức chiết khấu lại thơng phiếu hoặc giấy tờ
có giá ngắn hạn cha đến hạn trả của các ngân hàng.
Thứ năm là: lãi suát liên ngân hàng, là lãi suất đợc các ngân hàng áp dụng khi
cho nhau vay trên thị trờng liên ngân hàng.
Thứ sáu là: lãi suất cơ bản, là lãi suất đợc các ngân hàng sử dụng làm cơ sở để
ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
Trên cơ sở phân loại nh vậy và trong giới hạn phạm vi bài nghiên cứu này em
chỉ đi nghiên cứu sâu về lãi suất huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng
thơng mại Việt nam cũng nh chỉ trên khía cạnh cạnh tranh của nó mà thôi .
1.2.2 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị trờng.
Lãi suất là một công cụ kích thích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiền
tiết kiệm của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế.
Lãi suất ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy lãi
suất thống nhất sẽ khuyến khích doanh nghiệp vay vốn để đầu t phát triển sản xuát
kinh doanh và nó là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu quả.
Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô vì lãi suất tạo nên khoản chi phí của ngời
đi vay, cho nên sự biến động lãi suất có tác động đến đầu t, tiêu dùng,qua đó tác
động đến các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô.
Lãi suất là công cụ phân phối vốn có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng triệt
để các nguồn lực của nên kinh tế.
Lãi suất là công cụ đo lờng tình trạnh sức khoẻ của nền kinh tế.
Lãi suất là biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế. Căn cứ vào sự
biến động đó của lãi suất, ngời ta có thể dự báo các yếu tố khác nhau của nền kinh
tế nh: Tính sinh lời của các cơ hội đầu t, mức lạm phát dự tính, mức thiếu hụt ngân
6
sách. Ngời ta cũng có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình hình
kinh tế trong tơng lai.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hởng đến lãi suát thị trờng.
Lãi suất thị trờng đợc xác định tại điểm cân bằng cung cầu quỹ cho vay, tại
một thời điểm quyết định mức lãi suất thị trờng tại thời điểm đó. Vì vậy, các nhân
tố ảnh hởng tới lãi suất thị trờng cũng chính là những nhân tố làm thay đổi điểm
cân bằng của thị trờng. Những nhân tố này bao gồm:
Một là: Những nhân tố làm dịch chuyển đơng cầu cho vay: Lợi tức dự tính của
các cơ hội đầu t: lạm phát dự tính: tình trạng ngân sách nhà nớc.
Hai là: Những nhân tố làm dịch chuyển đờng cung quỹ cho vay: tài sản và thu
nhập; tỷ suất lợi tức dự tính của các công cụ nợ; rủi ro tính lỏng của các công cụ
đầu t.
1.3 Sự cần thiết khách quan của cạnh tranh lãi suất huy động vốn và
cho vay vốn trên thị trờng ngân hàng.
Cạnh tranh là quy luật phổ biến của nền kinh tế thị ttrờng.Nhng cạnh tranh
không phải là huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế ngời thiếu khả năng bằng ngời có
đầu óc , thay thế doanh nghiệp sử dụng lãng ohí các nguồn lực xã hội bằng các
doanh nghiệp có hiệu quả hơn; thay sự đáp ứng nhu cầu xã hội không đầy đủ bằng
sự đáp ứng ngày một tốt hơn. Chính vì vậy, cạnh tranh thị trờng là một động lực
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, cũng nh của từng doanh nghiệp.
1.3.1 Do yêu cầu của nền kinh tế thị trờng việt nam hiện nay đặt ra.
Trong điều kiện hiện nay, khi khu vực hoá toàn cầu đang trở thành xu hớng
phổ biến thì quá trình hợp tác phối hợp theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi giữa
các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt khốc kiệt. Trong môi trờng
kinh tế thế giới nh vậy, yêu cầu khách quan và cấp bách đối với Việt nam là nâng
cao tính cạnh tranh của nên kinh tế để hội nhập ngày càng sâu, rộng và có hiệu quả
hơn. Trong đó ngành ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
thiển của đất nớc, trong sự tơng quan với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, cùng với quá trình hợp tác liên kết kinh tế
theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một lĩnh vực luôn xảy ra quá trình ngày càng gay gắt và quyết liệt. Tuy là loại hình
doanh nghiệp có một số nét đặc thù, các ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật
này.
1.3.2 Do thực trạng hoạt động ngân hàng nớc ta đặt ra.
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng nhiều năm ngày nay, các doanh nghiệp,
đông đảo khách hàng đợc chủ động lựa chọn ngân hàng thơng mại (NHTM) để
quan hệ gửi tiền, vay vốn, mở L/C, thanh toán v.v. Một doanh nghiệp cùng một lúc
quan hệ với nhiều ngân hàng thơng mại khác nhau. Ngợc lại một ngân hàng thơng
mại cũng chủ động đến với khách hàng, mời chào các doanh nghiệp và đa ra nhiều
hình thức hoạt động kinh doanh của các NHTM khá bình đẳng. Không thấy có sự
cạnh tranh trực tiếp nh các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành kinh tế khác. Nhng trong thực tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng lại trong
7
môi trờng cạnh tranh quyết liệt. Nếu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc các
ngành kinh tế khác trong nền kinh tế thị trờng, mà những quy luật hoạt động của nó
đợc mọi ngời biết đến nh là lẽ đơng nhiên của hoạt động trên thơng trờng, thì kinh
doanh trong lĩnh vực ngân hàng, tính cạnh tranh còn nhân lên gấp đôi. Thêm nữa
trong điều kiện thị trờng tiền tệ còn đơn sơ ở nớc ta rõ ràng là không thể tránh khỏi
cạnh tranh lãi suất, chúng ta phải chấp nhận nó nh một quá trình tất yếu của tiến
trình tập trung và hiện đại hoá ngân hàng.
1.3.3. Vai trò của cạnh tranh lãi suất trong họat động huy động vốn và cho
vay vốn của các NHTM.
Cạnh tranh lãi suất tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn có lợi nhất.
Họ đợc các NHTM mời chào, lôi kéo cho vay u đãi theo mức độ, vị trí cũng nh khả
năng tài chính. Tuy nhiên cạnh tranh lãi suất đã gây khó khăn rất lớn cho ngân
hàng thơng mại cổ phần, những tổ chức tín dụng có vốn tự có thấp, quy mô nhỏ,
sinh sau đẻ muộn. Các tổ chức tín dụng này không thể kinh doanh có lãi, không thể
huy động huy động vốn đầu vào nếu áp dụng mức lãi suất cho vay nh các ngân
hàng lớn khác.
Trong môi trờng cạnh tranh, để tồn tại và phát triển, các NHTM hoạt động không
thể không tham gia và không nỗ lực phấn đấu, ganh đua với các đối thủ của mình. Từ
đó tạo nên động lực phát triển của mỗi ngân hàng vào sự phát triển chung của ngành
ngân hàng và hơn thế nữa là cho sự phát triển của nền kinh tế của cả nớc.
1.4 Nội dung của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động vốn
và cho vay vốn của các NHTM.
Sau khi đã xây dựng đợc cơ sở lý luận về cạnh tranh; về lãi suất và lý giải về
sự cần thiết của cạnh tranh lãi suất trong hoạt động huy động và cho vay vốn của
các ngân hàng thơng mại. Vậy thì nội dung của sự cạnh tranh đó là gì? Phải chăng
xuất phát từ đặc điểm cạnh tranh của nó? Ta có đợc nội dung về cạnh tranh trong
hoạt động huy động và cho vay vốn của ngân hàng thơng mại hay không? Sau đây
là phần luận giải.
1.4.1 Đặc điểm chi phối cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thơng mại.
Sự cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của các NHTM đợc chi phối bởi
các đặc điểm hoạt động kinh doanh của nó. Chúng ta biết rằng: nguyên liệu cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là tiền. Đó là loại nguyên liệu có tính xã hội
hoá và tính nhậy cảm rất cao, chỉ một biến động nhỏ của nó cũng có ảnh hởng to
lớn đến xã hội nói chung và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói riêng. Từ
đặc điểm này dẫn đến sự cạnh tranh trong kinh doanh giữa các ngân hàng trở nên
quyết liệt hơn.
Trong hạt động của ngân hàng thơng mại, chỉ có sự thay đổi một chút về lãi
suất là khách hàng có thể lập tức thay đổi quan hệ giữa ngân hàng này chuyển qua
quan hệ với ngân hàng khác. Thêm vào đó, là tính nhạy cảm của nguyên liệu tính
dễ bị bắt chớc của sản phẩm ngân hàng đã thúc đẩy mạnh mẽ hơn sự cạnh tranh
của hoạt động ngân hàng.
8
Bên cạnh những đặc điểm đó, tính cạnh tranh quyết liệt còn bị chi phối bởi
khách hàng của ngân hàng thơng mại không phải là khách hàng luôn luôn trung
thành mà rất dễ bị lôi kéo và thay đổi quan hệ giao dịch. Nh vậy sự cạnh tranh của
nó càng đợc nhân lên.
Nếu các đặc điểm trên tạo nên tính cạnh tranh cao của kinh doanh ngân hàng
có thể đợc coi là các yếu tố bên ngoài, thì đặc điểm về môi trờng kinh doanh và
công nghệ ngân hàng có thể đợc coi là những đặc điểm mang tính nội tại làm tăng
thêm mức độ cạnh tranh của ngân hàng.
1.4 .2. Cạnh tranh thông qua lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng
Thơng mại.
Nguồn vốn là nguyên liệu đầu vào là hoạt động thờng xuyên liên tục của hệ
thống ngân hàng thơng mại. Các ngân hàng chỉ có thể đạt đợc mục tiêu tăng trởng
tín dụng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh một khi ngân hàng thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ huy động vốn của mình, tức NHTM là ngời chiến thắng
trong cạnh tranh huy động vốn nói chung và thông qua lãi suất nói riêng. Do vậy
các NHTM cần phải:
Một là: luôn có cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt.
Lãi suất là yếu tố quan trọng giúp các ngân hàng hấp dẫn khách hàng đến gửi
tiền. Bởi vì ngời có tiền muốn đem gửi ngân hàng, trớc tiên họ sẽ so sánh lãi suất
huy động nơi nào hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn tiền gửi cho họ cũng nh các
dịch vụ tiện ích mà họ đợc hởng. Nếu khách hàng đánh giá các ngân hàng có cùng
một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích nh nhau, họ sẽ chọn ngân hàng nào
có lãi suất huy động cao để mà gửi. Điều này thật không quá khó khăn cho khách
hàng bởi vì các phơng tiện thông tin lại càng trở nên thông dụng và phổ biến ở nớc
ta(điện thoại, báo chí, tổng đài cung cấp thông tin kinh tế v.v.).
Hai là: Đa dạng các kì hạn gửi tiền với nhiều mức lãi suất khác nhau.
Các nguồn tiền nhàn rỗi, tiền để dành của ngời dân rất đa dạng. Nếu ngân
hàng chỉ huy động các kì hạn 3-6-9-12 tháng v.v.Nh vậy, thì với những khoản thời
gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kì hạn huy động của ngân
hàng sẽ không khuyến khích khách hàng gửi tiền.
Do vậy đa dạng các kì hạn tiền gửi với các mức lãi suất khác nhau theo
nguyên tắc kì hạn càng dài lãi suất huy động càng cao. Tuy nhiên việc đa dạng các
kì hạn gửi tiền sẽ làm cho công việc giao dịch, quản lý dự trữ hồ sơ của ngân hàng
có phần vất vả hơn.
Ba là: Đa dạng các hình thức lãnh lãi:
Khách hàng gửi tiền ngân hàng vì nhiều mục đích khác nhau. Có ngời vì mục
đích an toàn, có ngời gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng nh các đối tợng là
cán bộ hu trí, sinh viên v.v. Có ngời d giả gửi tiền để đồng vốn ngày càng sinh sôi
nảy nở. Vì thế họ chọn cách lãnh lãi cuối kì, lãi suất cao hơn lãnh lãi trớc và lãnh
lãi suất hàng tháng.
Bốn là: Khuyến khích bằng các lợi ích vật chất.
9
Khách hàng gửi tiền, ngoài việc so sánh lãi suất huy động vốn ngân hàng nào
cao hơn còn quan tâm đến lợi ích vật chất mà họ đợc hởng. Đây cũng là một điểm
mà các ngân hàng thơng mại cần chú ý để phát huy mạnh mẽ nhất tác dụng của
chính suất cạnh tranh lãi suất huy động vốn của mình nhằm đạt đợc mục tiêu huy
động vốn, mục tiêu lợi nhuận.
Năm là: Trong cạnh tranh lãi suất huy động vốn của ngân hàng thơng mại cần
xây dựng những nguyên tắc phải đảm bảo khi nâng cao lãi suất huy động.
Đó là các ngân hàng thơng mại phải kinh doanh có lãi; Phải đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp nhà nớc thuận lợi
và có điều kiện phát triển; quá trình này phải diễn ra một cách tự nhiên nhờ bàn tay
vô hình của cơ chế thị trờng và phải hợp pháp.
1.4.3 Cạnh tranh thông qua lãi suất cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại.
Nguồn vốn cũng là sản phẩm đầu ra, là hoạt động thờng xuyên liên tục của
hệ thống ngân hàng thơng mại. Các ngân hàng chỉ có thể đạt đợc mục tiêu tăng tr-
ởng tín dụng , nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của mình một khi thực hiện
tốt chức năng này, nhiệm vụ cho vay vốn của mình.ở đây ngân hàng hàng thơng
mại cũng phải là ngời chiến thắng trong cạnh tranh cho vay vốn nói chung và
thông qua lãi suất nói riêng. Sau đây là một số biện pháp giúp ngân hàng thành
công trong hoạt động cho vay vốn.
Thứ nhất là: Để hạ thấp lãi cho vay, một trong những biện pháp thông thờng là
chuyển hoá nguồn ngoại tệ (lãi suất thấp) thành đồng Việt Nam để cho vay, nh vậy
cơ cấu lãi suất đầu vào sẽ giảm trong khi lãi suất đầu ra cao hơn, ngân hàng có thể
tiết giảm một phần lãi suất cho vay mà không ảnh hởng nhiều đến doanh lợi.
Thứ nhì là: Cho vay bằng ngoại tệ thực chất là hình thức hạ thấp lãi suất cho
vay (giảm chi phí của khách hàng). Tuy nhiên đã xảy ra tình trạng một số ngân
hàng lạm dụng hình thức này để lôi kéo khách hàng. Bằng cách cho các doanh
nghiệp này vay vốn bằng ngoại tệ không đúng với quy định của nhà nớc để mời
chào khách hàng. Biện pháp này đã đợc sử dụng ở nhiều ngân hàng có nguồn ngoại
tệ dồi dào, nhất là khi mở rộng mạng lới.
Thứ ba là: Huy động nguồn vốn tài trợ, uỷ thác, vay vốn từ các tổ chức tài
chính, tín dụng nớc ngoài để giảm lãi suất đầu vào cũng là một biện pháp cạnh
tranh tốt, tuy nhiên u thế này thuộc về một số ngân hàng hàng có quan hệ quốc tế
rộng rãi nh ngân hàng ngoại thơng, Bkimbank, và không phải ngân hàng nào
cũng nhận đợc nguồn vốn này.
Ngoài ra, các ngân hàng thơng mại có thể cạnh tranh với nhau bằng cách trức
tiếp hạ lãi suất cho vay vốn đối với nguồn vốn đợc huy động trong dân c, của các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm bảo tuân thủ chính sách lãi suất do ngân hàng
trung ơng đặt ra, điều hành cũng nh đảm bảo lợi nhuận cho hoạt động của ngân
hàng mình.
Nh vậy, trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận cho việc cạnh tranh lãi suất trong
hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng thơng mại. Từ đó chúng
10
ta vận dụng vào nghiên cứu vấn đề này trong thực tế hoạt động của các ngân hàng
thơng mại Việt Nam nh thế nào? Chúng ta sẽ cùng chuyển sang chơng tiếp theo.
11
Chơng 2
Thực trạng cạnh tranh lãi suất trong hoạt động
huy động vốn và cho vay vốn của các ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam hiện nay.
Sau hơn 10 năm đổi mới, hoạt động ngân hàng ở nớc ta đã có bớc chuyển biến
sâu sắc toàn diện. Hệ thống các ngân hàng thơng mại gồm đủ thành phần kinh tế đã
đợc hình thành và đi vào hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ
chế thị trờng. Hiện nay, trên thị trờng tiền tệ hoạt động của các ngân hàng thơng
mại thể hiện sự cạnh tranh ngày càng trở nên ác liệt trên mọi bình diện. Sự cạnh
tranh này đợc diễn ra trên hai phơng diện chủ yếu là cạnh tranh lãi suất và cạnh
tranh về trình độ dịch vụ.
Cạnh tranh về lãi suất thể hiện là các ngân hàng thơng mại thu hút khách hàng
thông qua chính sách lãi suất huy động vốn và cho vay vốn hấp dẫn trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ, đảm bảo trong khuôn khổ điều hành của chính sách lãi suất do
ngân hàng trung ơng đặt ra, nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Vậy cạnh tranh lãi suất huy động vốn và cho vay hiện nay nh thế nào? u thế
cạnh tranh của từng loại hình ngân hàng ra sao? ảnh hởng tích cực của nó thế nào?
bên cạnh những tồn tại và hạn chế? Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu ở dới đây.
2.1. Chính sách lãi suất của Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam
Quá trình đổi mới cả tổ chức và cơ chế chính sách hoạt động ngân hàng sang
cơ chế thị trờng cũng là quá trình đổi mới việc điều hành chính sách lãi suất. Chính
sách lãi suất của Nhà nớc ta trong những năm qua đã đổi mới rất mạnh mẽ nhng
cũng rất thận trọng, đi dần từng bớc phù hợp với từng giai đoạn trên con đờng tiến
đến một chính sách lãi suất thị trờng theo hớng tự do hoá lãi suất. Diễn biến cơ bản
của chính sách lãi suất trong thời gian qua có thể chia thành các giai đoạn nh sau:
2.1.1. Giai đoạn trớc 1992. (chính sách lãi suất âm đợc duy trì)
Chính sách lãi suất âm đợc duy trì trong suốt thời kỳ bao cấp và trong điều
kiện mức lạm phát cao; mức lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi, lãi suất danh
nghĩa nhỏ hơn tỷ lệ lạm phát. Tình trạng này làm cho lãi suất không thể thực hiện
đợc những chức năng vốn có của nó, lãi suất không còn là đòn bẩy kích thích nhu
cầu tiền gửi của công chúng, phát huy tính hiệu quả trong quá trình sử dụng vốn và
đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
2.1.2. Giai đoạn từ cuối 1992 đến 1995 (lãi suất thực dơng bắt đầu duy trì).
Lãi suất dơng bắt đầu duy trì từ cuối 1992 và biến động phù hợp với tỷ lệ lạm
phát . Bắt đầu từ 10/1996 lãi suất đợc khống chế bởi các mức lãi suất cho vay cao
nhất (1,8%/tháng đối với doanh nghiệp nhà nớc và 2,1%/tháng cho kinh tế ngoài
quốc doanh) và lãi suất thoả thuận (áp dụng trong trờng hợp huy động vốn bằng
phát hành kỳ phiếu - lãi suất huy động có thể cao hơn lãi suất tiết kiệm cùng kỳ hạn
0,2%/tháng và cho vay cao hơn mức trần 2,1%/tháng).
12
Thời kỳ này, lãi suất đã bắt đầu đợc sử dụng nh một công cụ của chính sách tiền
tệ, cùng với lãi suất tái cấp đợc hình thành vào đầu năm 1991 khi hai pháp lệnh ngân
hàng có hiệu lực. Tuy nhiên hiệu quả của công cụ này còn nhiều hạn chế.
2.1.3. Giai đoạn từ 1/1/1996 đến 1/8/2000 (Cơ chế điều hành theo trần lãi
suất đợc duy trì ).
Ngân hàng Nhà nớc tiếp tục ấn định mức lãi suất tái cấp vốn, khống chế trần
lãi suất cho vay cao nhất và bắt đầu áp dụng chênh lệch lãi suất tiền gửi - tiền vay
0,35% (cho đến 21/1/1998). Trần lãi suất thay đổi liên tục theo hớng giảm cơ cấu
trần và mức khống chế đặc biệt trong năm 1998, 1999. Mức lãi suất tái cấp vốn
cũng đợc điều chỉnh giảm xuống trong thời gian này (từ 1,1%/tháng năm 1997
xuống 0,7%/tháng từ 1/9/99). Việc điều chỉnh chính sách lãi suất nh trên nhằm tiến
tới việc duy trì một trần lãi suất cho vay, tạo điều kiện để áp dụng mức lãi suất cơ
bản và từng bớc tự do hoá lãi suất, mặt khác nhằm mục đích kích cầu thúc đẩy đầu
t và tiêu dùng. Tuy nhiên ảnh hởng của lãi suất đối với tổng cầu của nền kinh tế
Việt Nam rất hạn chế. Có hai lý do: trớc hết, việc giảm phát trong thời gian từ 1996
đến nay xuất phát từ sự suy giảm các yếu tố sản xuất liên quan đến tổng cung nhiều
hơn tổng cầu, vì thế các chính sách vĩ mô tác động vào tổng cầu sẽ chỉ đem lại hiệu
quả hạn chế; thứ hai, sự điều chỉnh lãi suất thờng là chậm so với thị trờng, nếu mất
đi lợi thế bất ngờ của sự thay đổi lãi suất.
Từ đầu năm đến cuối năm 7/2000, Ngân hàng Nhà nớc vẫn tiếp tục điều hành
lãi suất thông qua cơ chế trần lãi suất cho vay, với trần lãi suất cho vay ở khu vực
thành thị là 0,85%/tháng, ở khu vực nông thôn là 1%/tháng, trần lãi suất của
NHTM CP nông thôn là 1,15%, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay: thành viên là
1,35%/tháng.
2.1.4. Giai đoạn từ 2/8/2000 đến nay(cơ chế điều hành theo lãi suất cơ bản
bắt đầu đợc thực hiện).
Đến ngày 2/8/2000, Ngân hàng Nhà nớc đã quyết định thay đổi cơ chế điều
hành lãi suất: chuyển từ cơ chế điều hành trần lãi suất cơ chế điều hành theo lãi
suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam và cơ chế lãi suất thị trờng có
quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ cho phù hợp với quy định của luật Ngân hàng
Nhà nớc (Quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN1 ngày 2/8/200).
Đối với cho vay VND, lãi suất cho vay không vợt quá lãi suất cơ bản và biên
độ do thống đốc NHNN quy định. Mức lãi suất cơ bản đợc công bố hàng tháng.
Hiện nay, lãi suất cơ bản là 0,75%/tháng, biên độ cho vay ngắn hạn là 0,3%/tháng,
biên độ cho vay trung dài hạn là 0,5%/tháng.
Đối với lãi suất cho vay USD, lãi suất cho vay không vợt quá lãi suất USD trên
thị trờng liên ngân hàng Singapore (SIBOR). Kỳ hạn 3 tháng đối với cho vay ngắn
hạn, kỳ hạn 6 tháng đối với cho vay trung dài hạn tại thời điểm cho vay cộng với
biên độ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định (hiện nay biên độ cho vay
ngắn hạn là 1%/năm, biên độ cho vay trung và dài hạn là 2,5%/năm).
Đối với ngoại tệ khác do chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tiền gửi và tín
dụng nên cho phép các Tổ chức Tín dụng tự xem xét quyết định lãi suất cho vay
13
của các loại ngoại tệ này trên cơ sở lãi suất thị trờng quốc tế và cung cầu vốn tín
dụng của từng loại ngoại tệ ở Việt Nam.
Với nội dung điều hành lãi suất cơ bản nh trên cho thấy lãi suất cơ bản đợc
xác định trên cơ sở lãi suất thị trờng với mức độ rủi ro thấp, đảm bảo sự kiểm soát
lãi suất của Ngân hàng Nhà nớc, phù hợp với luật pháp và thực tiễn Việt Nam. Đây
là một bớc tiến mới, bớc đi tiếp theo trong tiến trình tự do hoá lãi suất.
Diễn biến lãi suất của ngân hàng đối với nền kinh tế minh hoạ ở bảng phụ
lục (phía cuối).
2.2. Ưu thế cạnh tranh của mỗi loại hình Ngân hàng Thơng mại Việt Nam
hiện nay.
ở Việt Nam, hiện nay có các loại hình Ngân hàng Thơng mại sau: Ngân hàng
thơng mại quốc doanh, Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài,
các Ngân hàng thơng mại cổ phần chúng cùng tồn tại trong một môi trờng cạnh
tranh chung. Với đặc thù riêng của mỗi loại hình cho nên đã tạo nên lợi thế cạnh
tranh đặc trng.
2.2.1. Ngân hàng thơng mại quốc doanh: Nguồn tiền gửi thanh toán lớn và
ổn định từ các tổng công ty 90, 91 và các doanh nghiệp Nhà nớc; có mạng lới chi
nhánh dày và rộng để thu hút các nguồn tiền gửi dân c. Chấp nhận hạ lãi suất cho
vay để giữ các khách hàng truyền thống và thu hút thanh toán hàng xuất khẩu qua
ngân hàng.
2.2.2. Ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nớc ngoài: Có sự hỗ
trợ mạnh mẽ của các ngân hàng mẹ ở chính quốc, có các thế mạnh về dịch vụ ngân
hàng quốc tế, về thanh toán quốc tế. Tranh thủ đợc nguồn vốn vay ngắn hạn với chi
phí thấp trên thị trờng liên ngân hàng để cho vay. Hạ lãi suất mạnh, có thể phân lợi
nhuận rất thấp hoặc bằng không nhằm xâm nhập các doanh nghiệp lớn trong nớc và
có thêm nguồn ngoại tệ khi cho vay phục vụ xuất khẩu.
2.2.3. Các Ngân hàng Thơng Mại cổ phần: buộc phải tham gia hạ lãi suất để
giữ khách hàng.
Nguồn vốn huy động không cao và phải đa ra lãi suất huy động khá cao. Do
đó tích cực tìm thêm các đầu ra tín dụng nh: mở trung tâm địa ốc, cho vay phục vụ
mua bán xây dựng nhà cho vay trả góp phục vụ tiêu dùng v.v.
2.3. Cạnh tranh thông qua lãi suất huy động của các Ngân hàng thơng
mại Việt Nam hiện nay. (NHNN điều hành theo lãi suất cơ bản từ 2/8/2000 ).
Thị trờng tiền tệ trên địa bàn cả nớc sôi động hẳn lên trong mấy tháng gần
đây, đặc biệt là từ đầu tháng 10/2000 đến nay. Điều này thấy rõ nhất qua các kênh
chu chuyển vốn của hệ thống ngân hàng: thị trờng tiền gửi, thị trờng tín dụng, thị
trờng mở, thị trờng đấu thầu tín phiếu kho bạc, thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, tỷ
giá và lãi suất. Đó là kết quả của cuộc chạy đua cạnh tranh giữa các ngân hàng th-
ơng mại, đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện Ngân hàng Nhà
nớc đã chuyển sang điều hành theo lãi suất cơ bản và sử dụng một số công cụ điều
hành gián tiếp chính sách tiền tệ.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét