LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Thực trạng và một số giải pháp nhằm thực hiệntốt hoạt động của BHXH thành phố Vinh": http://123doc.vn/document/569705-thuc-trang-va-mot-so-giai-phap-nham-thuc-hientot-hoat-dong-cua-bhxh-thanh-pho-vinh.htm
góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị xã hội đợc phát triển và an
toàn hơn.
4. Tính chất của Bảo Hiểm Xã Hội
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ. Quỹ BHXH là một bộ phận của tổng sản phẩm quốc nội đợc
xã hội tổ chức quản lí, bảo tồn và phân phối lại cho ngời lao động. Thực chất quỹ
BHXH là một phần trong tổng sản phẩm quốc nội, trong đó ngời lao động chỉ phải
đóng góp một khoản nhỏ nhng khi gặp rủi ro đợc cả cộng đồng trợ giúp để vợt qua
khó khăn, hoạn nạn. Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra đợc sự bình đẳng hơn
về thu nhập giữa các tầng lớp dân c trong xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo thêm đợc nhiều điều kiện thúc
đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo thêm đợc nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập
đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con ngời nh y tế, giáo
dục, văn hoá Hoạt động BHXH không vì mục tiêu lợi nhận mà hoạt động vì mục
đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và tiến bộ xã
hội. BHXH mang tính chất nhân đạo, nhân văn, dùng tiền đóng góp khi còn trẻ
khoẻ để dùng vào lúc tuổi già, đau yếu. Xét về lâu dài, mọi ngời lao động trong xã
hội đều có quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiện bảo
hiểm cho mọi ngời lao động và gia đình họ, kể cả khi họ đang còn trong độ tuổi
lao động.
Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế
xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của BHXH cũng
ngày càng cao.
II . Những nội dung cơ bản của BHXH
1. Khái niệm về BHXH
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời
lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm
bảo đời sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
2. Đối tợng của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và
đến nay đã đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. Tuy BHXH ra đời sớm nh
vậy nhng một số khái niệm cơ bản của chúng nh: đối tợng tham gia, đối tợng đợc
bảo hiểm, đối tợng thụ hởng quyền lợi bảo hiểm đôi khi còn có sự nhầm lẫn và có
nhiều quan điểm cha thống nhất. Có nhiều lúc còn lẫn lộn giữa đối tợng BHXH
với đối tợng tham gia BHXH.
5
Chuyên đề thực tập
Nh chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm
hoặc bị mất đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm vì các nguyên nhân nh: ốm đau, tai nạn, già yếu Chính vì vậy, đối tợng bảo
hiểm xã hội chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất đi
do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm .
Ngời lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tợng tham gia, vừa là đối tợng
đợc bảo hiểm và họ cũng là đối tợng đợc hởng quyền lợi BHXH (chiếm phần
lớn trong các trờng hợp phát sinh trách nhiệm BHXH).
Đối tợng tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà còn có ngời sử
dụng lao động và Nhà nớc. Sở dĩ ngời sử dụng lao động tham gia vào BHXH là vì
phần họ thấy đợc lợi ích thiết thực khi tham gia BHXH, một phần là do sự ép buộc
của Nhà nớc thông qua các văn bản quy phạm pháp luật. Đối với Nhà nớc thì
khác, họ tham gia BHXH với t cách là: chủ sở hữu lao động đối với tất cả công
nhân viên chức và những ngời hởng lơng từ ngân sách. Nhà nớc là ngời bảo hộ cho
quỹ BHXH mà cụ thể là bảo hộ giá trị của quỹ BHXH, bảo hộ cho sự tăng trởng
của quỹ nhằm tạo sự ổn định cho quỹ và sự phát triển xã hội.
Đối tợng đợc bảo hiểm xã hội trong quan hệ BHXH ngoài ngời lao động còn
có ngời sử dụng lao động. Bởi vì, khi ngời lao động gặp rủi ro thì ngời sử dụng lao
động phải có trách nhiệm giúp đỡ. Điều này có nghĩa là họ phải bỏ ra một khoản
chi phí cho ngòi lao động, nhng thực tế chi phí này nhanh chóng đợc cơ quan bảo
hiểm hoàn trả lại.
Đối tợng đợc hởng quyền lợi BHXH là ngòi lao động trong trờng hợp họ gặp
rủi ro nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hu trí. Nhng
trong trờng hợp ngời lao động bị tử vong hoặc sinh đẻ thì đối tợng hởng quyền lợi
bảo hiểm xã hội lại là thân nhân của ngời lao động nh: bố, mẹ, con, vợ ( chồng).
3. Phạm vi bảo hiểm xã hội
Theo công ớc 102 tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ của tổ chức lao động quốc
tế ILO phạm vi của BHXH là trợ cấp cho 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
6
Chuyên đề thực tập
- Trợ cấp cho ngời còn sống( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Tuỳ điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nớc tham gia công ớc Giơnevơ thực
hiện kiến nghị đó ở mức độ kác nhau.
ở nớc ta theo điều lệ BHXH Việt Nam, BHXH nớc ta hiện nay bao gồm 5 chế
độ: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, chế độ hu trí và chế độ tử tuất .
4. Quỹ bảo hiểm xã hội
4.1. Khái niệm quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà n-
ớc.
Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia bảo hiểm:
ngời lao động, ngời sử dụng lao động, Nhà nớc nhằm mục đích chi trả cho các chế
độ BHXH và đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
4.2. Đặc điểm
- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ
thống tài chính quốc gia. Là tổ chức tái chính nằm giao thoa giữa ngân sách nhà n-
ớcvới các tổ chức tài chính Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp và sau đó là tài chính
dân c.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa mang tính không hoàn
trả. Tính không hoàn trả của quỹ BHXH đợc áp dụng đối với ngời đã tham gia
BHXH trong suốt quá trình lao động nhng không ốm đau, tai nạn lao động, sinh
con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với chức năng vốn có của
nhà nớc là vì quyền lợi của ngời lao động chứ không vì mục đích kiếm lời, đồng
thời nó cũng phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và điều kiện lịch sử
trong từng thời kì của từng quốc gia. Khi nền kinh tế càng phát triển thì càng có
nhiều chế độBHXHđợc thực hiện, và bản thân từng chế độ cùng đợc áp dụng rộng
rãi hơn, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với ngời lao động càng đợc nâg caovà họ
càng có khả năng tham gia vào nhiều chế độ bảo hiểm xã hội.
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng đợc thể hiện thông qua mục tiêu,
mục đích của nó là chi trả cho các chế độ BHXH. Nhng mặt khác nó lại mang tính
dự trữ vì thông thờng, khi ngời lao động đóng góp vào quỹ BHXH thì họ không
đợc quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ thời gian dự bị.
- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình thành tất yếu chế độ tiết
kiệm bắt buộc của xã hội và ngời lao động dành cho ốm đau, hu trí. Đó cũng là
quá trình phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
7
Chuyên đề thực tập
4.3. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nớc.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động góp.
- Ngời lao động góp.
- Nhà nớc góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn thu khác( nh cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu t
phần nhàn rỗi )
Q
t
BH
= Đ
LĐ
+ Đ
SDLĐ
+ Đ
NN
+ T
ĐT
+ T
TT
+T
K
Trong đó : Q
T
BH
: Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm.
Đ
LĐ
: Đóng góp của ngời lao động
Đ
SDLĐ
: Đóng góp của chủ sở hữu lao động
Đ
NN
: Đóng góp và hỗ trợ của nhà nớc
T
ĐT
: Thu từ hoạt động đầu t
T
TT
: Thu từ viện trợ
T
K
: Thu khác
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho ng-
ời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên cơ
sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích giữa
hai bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho ngời
lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi
ro xảy ra đối với ngời lao độngmà mình thuê mớn. Đồng thời nó còn góp phần
giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ thợ.
Về phía ngời lao động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện
sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình,vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ
và quyền lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì thế,
cũng nh nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu đợc
sự tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của Nhà nớc về BHXH là
những chuẩn mực pháp lí mà cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều phải
tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để
giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia
đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn trở thành chỗ dựa để đảm báo
cho hoạt động BHXH chắc chắn và ổn định.
8
Chuyên đề thực tập
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các nguồn
nêu trên.
Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia
BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sủ dụng lao động
hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức l-
ơng cá nhânvà quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại nêu lên,
phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối chung trong
toàn bộ nền kinh tế quốc để xác định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao động phải
chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ
cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động cùng
đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy định, Chính phủ
bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí Quản lí BHXHv v
Nớc ta, từ năm 1962 đến năm 19987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ hai
nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4,7% quỹ lơng của xí nghiệp,
phần còn lại do ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ BHXH
độc lập. Từ năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp 15% quỹ
lơng của đơn vị. Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
Chính phủ đã ban hành rộng rãi Nghị định 43/CP ngày 22/ 06/ 1993 và Điều lệ
BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12 /CP ngày 26/ 01/1995, trong
các văn bản này đều quy định quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp 15% so với tổng quỹ tiền lơng của những
ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó 10% để chi trả các chế độ hu trí, tử
tuất và 5% để chi các chế độ ồm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp .
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử
tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết
định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán một cách
khoa học. Trong thực tế, việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của
BHXH và ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp toán học khác nhau để xác định.
Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có
cơ sở xác định mức phí đóng.
9
Chuyên đề thực tập
- Quy định mức phí BHXH trớc rồi từ đó mới xác định mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng, rồi
từ mức hởng BHXH này có thể xác định đợc mức phí phải đóng.
- Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kĩ thuật nhng xác định phí BHXH lại khá
phức tạp vì nó liên quan cả đến ngời lao động, ngời sử dụng lao động và nhà nớc.
Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động và điều kiện phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo
các nguyên tắc: cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí
xác định phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu BHXH và điều chỉnh sao cho
tối u nhất.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P = f1+f2+f3
Trong đó : P : Phí BHXH
f1: phí thuần túy trợ cấp BHXH
f2 :phí dự phòng
f3: phí quản lí
Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với các
chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và hởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn
( thờng là một năm ) nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ Vì vậy, số đóng
góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với chế độ BHXH dài
hạn nh : hu trí, trợ cấp mất ngời nuôi dỡng, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp nặng v v quá trình đóng và quá trình hởng BHXH tơng đối độc lập với
nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên sự cân bằng giữa đóng
góp và hởng BHXH phải đợc dàn trải trong cả thời kì dài. Vì thế, ngoài phí thuần
tuý phải có phí dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn.
4.4. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH bao gồm 3 bộ phận: phí thuần, phí quản lí và phí dự trữ. Nh vậy
quỹ BHXH đợc sử dụng cho 3 mục đích: chi trả, cho các chế độ BHXH cho việc
quản lí hệ thống BHXH và chi trích lập quỹ dự phòng cho những trờng hợp tổn
thất lớn.
Q
C
BH
= C
TC
+ C
QL
+ C
DP
+ C
ĐT
+ C
K
Trong đó:
Q
C
BH
: tổng chi BHXH
C
TC
: chi cho bộ máy quản lí
C
DP
: chi lập quỹ dự phòng
10
Chuyên đề thực tập
C
ĐT
: chi đầu t
C
K
: chi khác
Khoản chi thứ hai trong BHXH là chi cho việc quản lí nghiệp vụ BHXH. Đây
là nguồn chi không lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xã hội nhng nó cũng là một
khoản chi ngày càng tăng. Bởi vì các chế độ BHXH ngày càng đợc mở rộng để
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời lao động, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ
BHXH ngày càng nhiều dẫn đến chi lơng cán bộ ngày càng lớn. Mặt khác, xã hội
ngày càng phát triển thì nhu cầu về điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy, chi
phí cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, trang thiết bị văn phòng ngày
càng tăng lên.
Mục đích thứ ba của quỹ BHXH là chi dự trữ. Thực chất đây là quá trình tích
luỹ trong quá trình sử dụng bảo hiểm xã hội. Định kì hàng tháng (quý, năm) cơ
quan bảo hiểm xã hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình để thành lập nên
quỹ dự trữ BHXH. Quỹ này chỉ đợc sử dụng trong trờng hợp nhu cầu chi trả lớn
dẫn đến thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội hoặc lúc đồng tiền mất giá.
Sơ đồ1: Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH
Đóng góp từ Đóng góp từ
chủ sử dụng lao động ngời tham gia BHXH
Phạt Hỗ trợ của NN Thu nhập từ đầu t
Quỹ BHXH
Chi trả trợ cấp Phí quản lý Phí đầu t Tài sản đầu t
Trợ cấp ngắn hạn: Trợ cấp dài hạn Trợ cấp tai nạn lao động
11
Chuyên đề thực tập
- Chăm sóc y tế - Mất sức lao động - Mất sức tạm thời
- ốm đau - Tuổi già - Mất sức vĩnh viễn
- Thai sản - Tuất - Trợ cấp ngời ăn theo
- Mai táng
5. Trách nhiệm và quyền hạn các bên tham gia bảo hiểm xã hội
Theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với ngời lao
động trong các thành phần kinh tế thì quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham
gia BHXH nh sau:
a. Ngời sử dụng lao động.
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội đúng quy định.
- Trích tiền lơng của ngời lao động để đóng BHXH đúng quy định.
- Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm
tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
* Quyền hạn:
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ của
BHXH .
- Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành
vi vi phạm Điều lệ bảo hiểm xã hội.
b. Ngời lao động
* Trách nhiệm:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
- Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hởng chế độ BHXH.
- Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH theo đúng quy định.
* Quyền hạn:
- Đợc nhận sổ bảo hiểm xã hội.
- Đợc nhận lơng hu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ, thuận tiện khi có đủ điều
kiện hởng BHXH theo quy định tại Điều lệ BHXH.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng lao động
hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH.
12
Chuyên đề thực tập
c. Cơ quan bảo hiểm xã hội
* Trách nhiệm:
- Tổ chức thu, quản lí, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định.
- Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại Điều lệ BHXH.
- Tổ chức việc trả lơng hu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về bảo hiểm xã hội.
- Thông báo định kì hàng năm về tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội đối với
ngời lao động và sử dụng lao động.
* Quyền hạn:
- Trình Thủ Tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tợng đợc hởng các chế
độ BHXH quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội.
-Tổ chức phơng thức quản lí quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội có hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động để mọi ngời tham gia thực hiện BHXH.
-Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tợng đợc hởng chế độ BHXH
khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi man trá làm giả hồ
sơ tài liệu.
6. Tổ chức quản lý bảo hiểm xã hội
Theo nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống BHXH đợc
thành lập đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, sự quản lí Nhà nớc của Bộ lao
động- thơng binh xã hội và các cơ quan quản lí Nhà nớc có liên quan, sự giám sát
của tổ chức công đoàn.
Sơ đồ 2: Mô hình cơ cấu tổ chức BHXH việt nam.
Hội đồng quản lý BHXH
13
Chính phủ
bộ lđtb và xh
BHXHVN
Chuyên đề thực tập
Bhxh tỉnh, thành phố sở LĐTBXH tỉnh, t.phố
Bhxh quận, huyện phòng lđtbxh quận, huyện
Ghi chú:
đại diện của bhxh ở cơ sở : Quan hệ trực tiếp ngành dọc
( chi nhánh bhxh xã, phờng) : Quan hệ ngành ngang
Hội đồng quản lí BHXH Việt Nam là cơ quan quản lí cao nhất của BHXH
Việt Nam.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đợc tổ chức thành hệ thống từ Trung ơng đến địa
phơng, gồm có:
ở Trơng ơng : Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng( gọi chung là tỉnh) là BHXH tỉnh
trực thuộc BHXH Việt Nam.
ở các quận, huyện, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh( gọi chung là huyện) là
BHXH huyện trực thuộc BHXH tỉnh.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng giám đốc quản lí và điều hành thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ
luật lao động, Điều lệ BHXH và các quy định của Chính phủ.
- Quản lí quỹ BHXH và tổ chức việc chi trả BHXH cho ngời tham gia BHXH
đợc đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
- Đợc quyền từ chối việc chi trả các chế độ BHXH cho các đối tợng hởng chế
độ BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về hành vi man trá,
làm giả hồ sơ, tài liệu để đợc hởng chế độ bảo hiểm xã hội, đồng thời ra văn bản
thông báo việc từ chối chi trả đó cho đơng sự, cơ quan sử dụng lao động và cơ
quan pháp luật.
- Bồi thờng mọi khoản thu chi sai các quy định của Nhà nớc về BHXH cho
các đối tợng tham gia BHXH và chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng
cờng quỹ BHXH theo quy định của Chính phủ.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét