LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty văn hoá phẩm và bao bì hà nội": http://123doc.vn/document/1054617-hoan-thien-cong-tac-ke-toan-tieu-thu-thanh-pham-va-xac-dinh-ket-qua-tieu-thu-thanh-pham-tai-cong-ty-van-hoa-pham-va-bao-bi-ha-noi.htm
thụ tiêu thụ doanh nghiệp cần phải thực hiện những yêu cầu sau.
Phải tính chính xác, hợp lý giá thành thực tế của từng loại TP từ đó xác định giá
bán sao cho phù hợp.
Phải đôn đốc thanh toán tiền hàng, thu hồi vốn nhanh, tránh những khoản khó
đòi, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Phải quản lý chặt chẽ về khối lợng, chất lợng của từng loại mặt hàng cũng nh chi
phí thực tế phát sinh cho từng loại.
Phải theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng phơng thức thanh toán.
Phải xác định đúng DT bán hàng, làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách chính xác.
Có thực hiện tốt các yêu cầu trên DN mới có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ TP,
tăng tốc độ luân chuyển vốn và tăng thu nhập.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ.
Để tăng cờng công tác chỉ đạo sản xuất kinh doanh, kế toán thực sự là công cụ
quản lý sắc bén, có hiệu lực, đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, kế toán TTTP và
XĐKQTT phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau.
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình tiêu thụ, ghi chép
đầy đủ kịp thời các khoản chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, chi
phí quản lý DN.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên
quan. định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động
quản lý và tiêu thụ TP.
Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có, sự biến động của từng loại TP.
1.2. Nội dung chủ yếu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán tiêu thụ.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- 5 -
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc
sẽ thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Chiết khấu thơng mại phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời
mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn
theo thỏa thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do
ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu, không phù hợp thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ hàng hóa đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm lao vụ, dịch vụ tiêu thụ,
giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất ( giá thành công xởng) hay chi phí
sản xuất. Với vật t, giá vốn hàng bán là giá thực tế ghi sổ, còn hàng hoá
tiêu thụ giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua hàng đã tiêu thụ cộng chi
phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
1.2.2. Tính giá thành phẩm nhập, xuất kho.
1.2.2.1. Tính giá thành phẩm nhập kho theo giá thực tế.
Về nguyên tắc, TP nhập, xuất, tồn kho đợc phản ánh theo giá thành thực tế.
Đối với TP do các bộ phận sản xuất kinh doanh chính và sản xuất, kinh doanh
phụ hoàn thành nhập kho, giá thành thực tế chính là giá thành công xởng thực tế
(giá thành sản xuất thực tế). Trờng hợp TP thuê ngoài gia công, giá thành thực tế
bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê
ngoài gia công: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt ).
Giá = Chi phí + Chi phí + Chi phí sản
- 6 -
thành
thực tế
NVL trực
tiếp
nhân công
trực tiếp
xuất chung
1.2.2.2. Tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho.
Để tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, có thể sử dụng một trong các ph-
ơng pháp hạch toán sau:
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO).
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
+ Giá thực tế đích danh.
+ Phơng pháp bình quân
+ Phơng pháp giá hạch toán.
Ph ơng pháp nhập tr ớc xuất tr ớc (FIFO): theo phơng pháp này, giả thiết rằng
thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp
này là giá thực tế của TP mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế TP
xuất trớc và do vậy giá trị TP tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số TP mua vào
sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hớng giảm.
Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc (LIFO): theo phơng pháp này giả định những TP
mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc
ở trên. Phơng pháp nhập sau xuất trớc thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh: TP đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trờng hợp điều chỉnh).Khi
xuất TP nào sẽ tính theo giá thực tế của TP đó. Do vậy, phơng pháp này còn có
tên là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp thực tế đích danh và thờng đợc
sử dụng trong các doanh nghiệp sử dụng ít TP hoặc TP sử dụng ổn định, có tính
tách biệt và nhận diện đợc.
Ph ơng pháp bình quân:
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lợng hàng xuất kho * Đơn giá bình quân.
Trong đó, giá bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
- 7 -
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Gía thực tế TP tồn kho đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Lợng thực tế TP tồn kho đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Cách này tuy đơn giản dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc
tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng tới công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế TP tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động TP
trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động giá cả TP
trong kỳ này.
- 8 -
Cách 3:
Giá bình quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi
lần nhập
Lợng thực tế TP tồn kho sau
mỗi lần nhập
Cách tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc cả nhợc
điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của
phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Ph ơng pháp giá hạch toán: Để tính giá thành thực tế TP xuất kho, có thể sử dụng
một trong các phơng pháp hạch toán giống nh vật liệu. Tuy nhiên, do việc tính
giá thành thực tế của TP nhập kho thờng thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (cuối
tháng, quý ) nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động TP trong kỳ, kế toán có
thể sử dụng giá hạch toán. Gía hạch toán TP có thể là giá thành kế hoạch hoặc
giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối tháng, sau khi tính đựơc giá thành thực
tế nhập kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế.
Đồng thời, xác định giá thành thực tế TP xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
theo công thức:
Giá thực tế TP xuất
bán trong kỳ(hoặc
tồn kho cuối kỳ)
= Giá hạch toán TP xuất
bán trong kỳ( hoặc tồn
kho cuối kỳ)
x Hệ số giá
TP
Trong đó:
Hệ số giá TP =
Gía thực tế TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán TP tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong
kỳ
Nh vậy, khi dùng phơng pháp giá hạch toán, việc hạch toán chi tiết TP trên các
chứng từ nhập xuất, các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP đợc ghi theo giá hạch toán;
còn việc hạch toán tổng hợp TP nhất thiết phải ghi theo giá thực tế. Kế toán chi
tiết TP đợc mở theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng thứ TP.
- 9 -
1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm
Việc hạch toán TP đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các
chứng từ nhập xuất. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ
kế toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết TP cho
phù hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý TP.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phơng pháp sau để kế toán
chi tiết TP.
1.3.1. Phơng pháp thẻ song song.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp thẻ song song thích hợp ở các doanh nghiệp có
ít chủng loại TP, khối lợng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ chuyên môn
của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Nội dung của phơng pháp: (Trình tự ghi chép- sơ đồ1.1)
theo phơng pháp này, để hạch toán chi tiết TP, tại kho phải mở thẻ kho để ghi
chép về mặt số lợng TP ở từng kho và ở phòng kế toán phải mở sổ (thẻ) kế toán
chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn TP cả về mặt số lợng và giá trị.
ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho TP trên thẻ kho
và ghi chép theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định
(mẫu 06-VT) cho từng danh điểm TP, theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi
chép hàng ngày
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất TP thủ kho phải kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập xuất vào thẻ kho.
Cuối ngày tính ra số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho. Thủ kho phải thờng xuyên đối
chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số TP thực tế còn lại ở kho để đảm bảo
sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho
thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại theo từng TP về
phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn TP theo các chỉ tiêu giá trị và hiện vật cho từng danh điểm TP t-
ơng ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết TP và đối chiếu với thẻ kho. Số lợng TP tồn
kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP vào bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn theo
từng nhóm, loại TP.
- 10 -
Ngoài ra để có số lợng đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán TP phải
tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết TP vào bảng kê tổng hợp nhập-
xuất- tồn theo từng nhóm, loại TP
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số
lợng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó
hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
1.3.2. Phơng pháp số d:
Điều kiện áp dụng: phơng pháp số d áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
có khối lợng các nghiệp vụ về nhập xuất TP lớn, nhiều chủng loại TP, đã xây
dựng hệ thống danh điểm TP, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và
trình độ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao.
Nội dung phơng pháp: ( Trình tự ghi chép- Sơ đồ 1.2)
ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn TP theo
chỉ tiêu số lợng nh ở phơng pháp thẻ song song. Cuối tháng, căn cứ số tồn kho đã
tính đợc trên thẻ kho ghi vào sổ số d ( cột số lợng), sau đó chuyển trả cho kế
toán.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng giao
cho thủ kho ghi một lần.
ở phòng kế toán: Khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất và phiếu giao nhận chứng
từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán TP nhập bảng kê nhập- xuất-
tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất TP hàng ngày hoặc định kỳ
theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lợng tồn
kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá từng thứ TP tính ra thành tiền ghi vào
cột số tiền ở sổ số d. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số d sẽ đợc đối chiếu với số tồn
kho trên bản kê nhập, xuất, tồn và đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và công
việc đợc tiến hành đều trong tháng.
Nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết
đợc tình hình biến động của từng TP mà muốn biết phải xem trên thẻ kho. Ngoài
ra khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót thì việc phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
Phơng pháp số d áp dụng thích hợp, trong các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ về nhập xuất TP, nhiều chủng loại TP, đã xây dung đợc hệ thống danh
- 11 -
điểm TP, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày và trình độ cán bộ kê toán
của doanh nghiệp tơng đối cao.
1.3.3. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp có nhiều
danh điểm TP và chứng từ nhập xuất TP không nhiều.
Nội dung phơng pháp: (Trình tự ghi chép-Sơ đồ 1.3)
ở kho: Vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm TP nh
phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: Không mở sổ kế toán chi tiết TP mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng, giá trị từng danh điểm TP từng kho. Số này chỉ ghi
một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất kho phát sinh
trong tháng của từng danh điểm TP. Mỗi danh điểm TP chỉ ghi một dòng trên sổ
đối chiếu luân chuyển.
Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lợng công việc tính toán của kế toán.
Nhợc điểm: Trùng lặp việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán. Gặp nhiều khó khăn
trong việc kiểm tra đối chiếu nếu số lợng chứng từ nhập xuất của từng danh điểm
TP quá nhiều. Hơn nữa ảnh hởng tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác
- 12 -
1.4 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
1.4.1. Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX (Sơ đồ 1.4)
Phơng pháp kktx là phơng pháp theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có
hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá trên sổ kế toán. Khi áp dụng ph-
ơng pháp này thì tài khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh tình hình biến động
tăng giảm hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy, giá trị hàng hoá tồn kho trên sổ kế
toán có thể xác định đợc ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho đối chiếu
với số liệu hàng hoá trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn luôn
phù hợp với số tồn kho trên sổ kế tóan.
Phơng pháp này thờng áp dụng cho các đơn vị sản xuất và các đơn vị sản xuất
kinh doanh các mặt hàng lớn.
Trình tự hạch toán:
Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập kho TP từ các bộ phận sản xuất kinh doanh
chính, phụ hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 154
Trờng hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán đợc nhận
lại đem nhập kho theo giá thành thực tế:
Nợ TK155
Có TK 157
Trờng hợp hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đem nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 632
Trờng hợp đánh giá tăng TP:
Nợ TK 155 : Phần chênh lệch tăng.
Có TK412 : Phần chênh lệch tăng.
Trờng hợp phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155 : Giá trị TP thừa.
- 13 -
Có TK 632 : Giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338(3381) :Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
Đối với sản phẩm xuất kho đem đi tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155
Nếu xuất kho tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng ( gửi bán) hoặc xuất kho cho
các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi:
Nợ TK 157 : Giá vốn TP xuất gửi bán, ký gửi, đại lý.
Có TK 155 : Giá vốn ( giá thành công xởng thực tế)
Trờng hợp xuất sản phẩm để đổi vật t hàng hoá, phản ánh giá trị giá vốn sản
phẩm xuất kho:
Nợ TK 632 : Trao đổi trực tiếp tại kho.
Nợ TK 157 : Gửi đi trao đổi.
Có TK 155
Trờng hợp xuất TP để biếu, tặng, thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ,
nhân viên hay chuyển thành tài sản cố định:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán.
Có TK 155 : Giá thành sản phẩm xuất kho.
Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê kho sản phẩm:
Nợ TK 632 :Thiếu trong định mức.
Nợ TK 138(1381) : Thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Nợ TK 138(1388) : Thiếu, cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 334 : Thiếu, cá nhân bồi thờng ( trừ vào lơng).
Có TK 155 : Giá trị sản phẩm thiếu tại kho.
Trờng hợp đánh giá giảm: Ghi ngợc với đánh giá tăng
Trờng hợp xuất TP đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn.
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn.
Nợ (hoặc Có) TK 412 : Phần chênh lệch giá.
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét