LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá trong thời kỳ đổi mới": http://123doc.vn/document/1054328-phuong-huong-va-bien-phap-thuc-day-xuat-khau-hang-hoa-trong-thoi-ky-doi-moi.htm
ấm no hạnh phúc và cũng là thời đại của việc vơn tới mở cửa và mở rộng giao
lu kinh tế. Do đó xu hớng phát triển của nhiều nớc trong những năm gần đây
là thay đổi chiến lợc kinh tế từ đóng cửa sang mở cửa và từ thay thế nhập
khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Có thể nói đây là con đờng đúng đắn cho
sự phát triển vợt bậc giúp cho nền kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng phát
triển.
Đối với những nớc mà nền kinh tế cha phát triển cao nh nớc ta thì những
nhân tố thuộc về tiềm năng nh lao động và tài nguyên thiên nhiên là rất lớn
trong khi các nhân tố nh vốn, kỹ thuật - công nghệ, và kinh nghiệm quản lý
còn thiếu. Vì vậy, chiến lợc hớng vào xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa
nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài kết hợp với những
tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên sẽ giúp cho nền
kinh tế Việt nam tăng trởng nhanh, rút ngắn khoảng cáchchênh lệch giàu
nghèo. Mặt khác, Việt nam cũng phải ra sức phát triển sản xuất, xuất khẩu
hàng hoá, nhập khẩu những công nghệ mới tiên tiến nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu kinh tế đã đặt ra.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá
của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nớc này với nớc khác. Ngoài ra, xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài
cho phép chúng ta khai thác đợc tiềm năng, thế mạnh về sức lao động và tài
nguyên thiên nhiên. Vì vậy, nền sản xuất xã hội phát triển nh thế nào trong
giai đoạn hiện nay phụ thuộc rất lớn vào hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu không những đợc thừa nhận là hoạt động cơ bản của hoạt
động kinh tế đối ngoại mà nó còn là một phơng tiện thúc đẩy tăng trởng kinh
tế. Do vậy, các Chính phủ ở các quốc gia trong chiến lợc phát triển kinh tế của
mình đều coi hoạt động xuất khẩu là một hoạt động trọng tâm để thúc đẩy
tăng trởng và phát triển kinh tế.
2. 2 vai trò của xuất khẩu hàng hoá đối với nền kinh tế quốc dân trong
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Trên thực tế ta thấy, bất cứ một ngành sản xuất hay kinh doanh nào muốn
thu hút đợc kết quả cao đều phải biết khai thác và phát huy triệt để những lợi
thế sẵn có ở bên trong cũng nh bên ngoài một cách đúng đắn và hợp lý. Đối
với hoạt động xuất khẩu của Việt nam cần phải tận dụng các nguồn tiềm năng
để mang lại hiệu quả ngày càng cao.
- 5 -
Chúng ta có những điều kiện thuận lợi: nớc ta là một nớc Đông nam á
nằm ở khu vực Châu á - Thái Bình Dơng - khu vực đợc coi là phát triển năng
động, có tầm chiến lợc ngày càng quan trọng trên bản đồ chính trị và kinh tế
thế giới. Vị trí của Việt nam nằm trên tuyến đờng giao lu hàng hải quốc tế từ
các nớc SNG, Trung Quốc, Nhật bản, Nam Triều Tiên sang các nớc Nam á,
Trung Đông, và Châu phi. Với một vị trí thuận lợi nh vậy tạo điều kiện cho
Việt nam tham gia vào phân công lao động quốc tế và trong sự hợp tác với các
nớc trong khối ASEAN, trong khu vực, và các nớc trên thế giới một cách dễ
dàng. Mặt khác, nó cũng góp phần đẩy mạnh hoạt động thơng mại nói chung
và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
Không những thế, Việt nam còn có biển chạy dọc theo chiều dài đất n-
ớc, nhất là từ Phan Thiết trở vào còn có cảng nớc sâu, khí hậu tốt, không có s-
ơng mù, tàu bè nớc ngoài có thể cập bến an toàn quanh năm. Điều này rất
thuận lợi cho việc giao lu buôn bán giữa các nớc. Mặt khác, về vận tải hàng
không, tuy chúng ta cha có nhiều sân bay nhng chúng ta có sân bay Tân Sơn
Nhất nằm ở vị trí lý tởng cách đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng
nh Băng cốc (Tháilan), Giacacta (Indonexia), Mamila (Philipin).
Thông qua đó cho phép chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại cũng
nh hoạt động xuất nhập khẩu.
Cùng với vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên ở nớc ta
cũng là một trong những nguồn tiềm năng góp phần vào việc đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu.
Bên cạnh những cơ hội, chúng ta cũng còn gặp rất nhiều khó khăn trong
sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc. Vì xuất phát điểm của chúng ta quá thấp.
Thách thức gay gắt nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nớc trong khu vục và trên thế giới. Mỹ và phơng tây tiếp tục mu toan thực hiện
chiến lợc diễn biến hoà bình. Gây áp lực đối với chúng ta về vấn đề dân
chủ, nhân quyền, đa nguyên đa đảng. Nguy cơ đi chệch hớng XHCN.
Nền kinh tế trong nớc còn nhiều yếu kém. Vẫn hiện trạng tham ô, tham
nhũng nhiều. Bộ máy quản lý còn quan liêu, thủ tục hành chính còn dờm dà.
Đội ngũ cán bộ vừa thiếu lại vừa yếu, đặc biệt đối với cán bộ thuộc lĩnh vực
ngoại thơng.
Nhận thức rõ những điều kiện thuận lợi và khó khăn trên Đảng và Nhà n-
ớc ta đã đề ra phơng hớng chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Phát
huy lợi thế tơng đối, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Đáp
ứng tốt nhu cầu của sản xuất và đời sống. Hớng mạnh vào xuất khẩu, thay thế
- 6 -
nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Mở rộng quan hệ
kinh tế đối với các nớc, các tổ chức quốc tế, các công ty và các t nhân nớc
ngoài, trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi,
phù hợp với cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vị trí, vai trò quan trọng trong đổi
mới cơ cấu kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Vai trò của xuất khẩu đợc thể hiện ở các mặt sau:
2. 2. 1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
ở nớc ta, để thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc
trong thời gian ngắn, đòi hỏi chúng ta phải có nguồn vốn lớn để nhập khẩu
máy móc thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có
thể đợc hình thành từ các nguồn sau: đầu t nớc ngoài, vay nợ hoặc viện trợ,
ngoại tệ thu đợc từ các nguồn khác. Trong các nguồn trên thì các nguồn nh
vay nợ và đầu t nớc ngoài tuy quan trọng nhng cũng phải trả sau này. Và việc
sử dụng chúng một cách thái quá sẽ gây hậu quả cho việc trả nợ về sau. Vì
vậy, nguồn từ xuất khẩu là nguồn thu ngoại tệ quan trọng phục vụ cho quá
trình nhập khẩu, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng nên nhng mọi cơ hội đầu t
và vay nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu t
và ngời cho vay thấy đợc khả năng của việc xuất khẩu bởi xuất khẩu - nguồn
vốn duy nhất để trả nợ.
2. 2. 2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ.
Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học hiện đại. Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển
của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất v-
ợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản là cha đủ cho nhu cầu tiêu dùng nếu chỉ thụ
động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng tr-
ởng chậm chạp. Sản xuất và thay thế cơ cấu kinh tế cũng sẽ rất chậm chạp.
- 7 -
Hai là, coi thị trờng đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để
tổ chức sản xuất. Quan điển thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trờng
thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này nên sản xuất thể
hiện ở các mặt sau:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví
dụ khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội
đầy đủ cho việc phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu nh bông, vải sợi. . .
Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu gạo, chè,
cà phê. . . sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất nông nghiệp và các
ngành chế biến có liên quan.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ góp phần cho sản
xuất phát triển ổn định. Khi sản xuất bắt đầu lớn mạnh thị trờng trong nớc
không đủ khả năng làm cho sản xuất phát triển mạnh đợc, chỉ có thị trờng
rộng lớn ở bên ngoài mới có thể đảm bảo cho sự phát triển mạnh mẽ và không
ngừng của các ngành nghề trong nớc và đảm bảo sản xuất phát triển ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phơng
tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào
Việt nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc tạo ra một năng lực sản
xuất mới.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng
ta phải tổ chức lại sản xuất hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi với thị trờng.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và không
ngừng phát triển trong hoạt động kinh doanh của mình để có thể đứng vững
trong cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
2. 2. 3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của nhân dân bao gồm rất nhiều
mặt:
Trớc hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi tiêu thu hút hàng triệu lao động
vào làm việc với thu nhập không nhỏ.
- 8 -
Hơn nữa, xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
ngời dân hiện nay.
2. 2. 4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại của đất nớc.
Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh trế đối ngoại có tác động
qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đôi ngoại, khi xuất
khẩu phát triển nó cũng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển
theo nh quan hệ về chính trị và ngoại giao. Mặt khác các quan hệ chính tri,
kinh tế, ngoại giao phát triển mạnh lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu phát triển.
2. 2. 5 vai trò của xuất khẩu đối với một doanh nghiệp
Xuất khẩu đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi thế. Xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế, sự mở cửa của nhiều thị trờng mới, các hiệp định thơng mại
song phơng,sự hình thành các tổ chức kinh tế và thơng mại khu vực và sự hình
thành của tổ chức thơng mại thế giới đã tạo ra những cơ hội cha từng có cho
các doanh nghiệp muốn xuất khẩu. Do việc áp dụng công nghệ mới,nhiều nớc
có khả năng tạo ra các sản phẩm rẻ hơn,tốt hơn, với thời gian sản xuất nhanh
hơn. Rất nhiều nơc đang phát triển đã trở thành đối thủ cạnh tranh đối với các
nớc phát triển nhờ vào sự nắm bắt hệ thống viễn thông toàn cầu, sự phát triển
của ti vi,máy tính,mạng internet. Đây là lúc thích hợp nhất cho các doanh
nghiệp tận dụng những biến chuyển của thị trờng để tiến hành xuất khẩu.
Những lợi ích mà xuất khẩu có thể mang lại cho doanh nghiệp là :
-Tăng doanh số và lợi nhuận. Nếu một công ty hoạt động tốt trên thị tr-
ờng nội địa thì việc mở rộng ra thị trờng nớc ngoài sẽ làm tăng lợi nhuận.
- Giành đợc thị phần ở nớc ngoài nhờ vào việc xuát khẩu,công ty sẽ học
hỏi đợc từ đối thủ cạnh tranh, từ các chiến lợc của họ và những việc mà đối
thủ cạnh tranh, từ các chiến lợc của họ và những việc mà đối thủ cạnh tranh đã
thực hiện để giành đợc thị phần ở nớc ngoài.
-Giảm sự phụ thuộc vào thị trờng nội địa hiện có. Nhờ mở rộng hoạt
động ra thị trờng nớc ngoài,công ty sẽ phát triển các cơ sở bán hàng và giảm
sự phụ thuộc vào khách hàng trong nớc
ổn định doanh nghiệp trớc sự biến động của thị trờng trong nớc. Bằng
cách khai thác thị trờng thế giới,công ty sẽ khai thác thị trờng thế giới,công ty
- 9 -
sẽ không bị bó tay trớc những thay đổi về kinh tế, về nhu cầu của khách hàng
và những biến động theo thời vụ trên thị trờng trong nớc.
- Tận dụng năng lực sản xuất d thừa. nhờ xuất khẩu mà có thể tận dụng
năng lực sản xuất và thời gian sản xuất,do đó làm giảm chi phí của một đơn vị
sản phẩm,và tăng hiệu quả kinh tế.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh. Do xuất khẩu mà có thể tăng thêm năng
lực cạnh tranh của một nớc, của một doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp có
lợi do việc sử dụng công nghẹ mới,các phơng pháp và sản xuất mới thì năng
lực của doanh nghiệp đợc nâng lên và cán cân thơng mại trong nớc dợc phát
triển
II. Chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
1. Vì sao phải có chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Khác với hoạt động thơng mại trong nớc, xuất khẩu thuộc phạm vi của
thơng mại quốc tế, do vậy nó chịu sự chi phối và điều khiển của các quy luật
vợt ra khỏi phạm vi biên giới của một quốc gia. Chính vì thế mà hoạt động
xuất khẩu thờng phức tạp hơn nhiều so với các hoạt động thơng mại trong nớc.
Nếu để hoạt động xuất khẩu tự do không có các biện pháp điều chỉnh và thúc
đẩy thì hoạt động xuất khẩu sẽ không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn bởi các
lý do sau đây:
1. 1 Những khó khăn của hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào rất nhiều các điều kiện khác nhau,
đồng thời trong quá trình tiến hành hoạt động xuất khẩu cũng nảy sinh nhiều
vấn đề có tính chất đặc thù của loại hình này.
Một trong những điều kiện để có đợc các sản phẩm có khả năng cạnh
tranh quốc tế là sự tồn tại của một hệ thống các điều kiện khung về chính sách
thích hợp cho sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất doanh nghiệp sản xuất ra
các sản phẩm thích hợp cho xuất khẩu. Các điều kiện khung này bao gồm các
điều kiện về pháp lý, thuế và các thủ tục hành chính. Ngoài ra còn phải kể đến
các điều kiện để tiến hành hoạt động nhập khẩu cũng nh triển khai đầu t trực
tiếp của nớc ngoài để tận dụng các khả năng chuyển giao công nghệ.
Nhân tố thứ hai gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu là vấn đề về
thông tin của thị trờng xuất khẩu. Các thông tin này thờng khó thu nhận hơn là
các thông tin ở thị trờng trong nớc. Các thông tin này bao gồm cả thông tin về
thị trờng nh: khả năng tiêu thụ, yêu cầu chất lợng, tình hình cạnh tranh, các
quy định về hạn chế nhập khẩu, những hiểu biết riêng về khách hàng và độ tin
- 10 -
cậy của khách hàng. Do tính năng động của thị trờng mà ngoài những hiểu
biết riêng, cơ bản còn cần phải tiếp tục theo dõi diễn biến của thị trờng để có
thể phản ứng linh hoạt trớc những thay đổi của tình hình.
Khi đã có những thông tin cần thiết, cần triển khai các hoạt động xúc
tiến xuất khẩu và marketing xuất khẩu. Do sự xa cách về mặt địa lý với các thị
trờng xuất khẩu và sự hiểu biết thờng là ít ỏi về các thị trờng này nên công
việc tiến hành các hoạt động này khó hơn đối với thị trờng trong nớc. Những
công việc xúc tiến ở đây là giới thiệu sản phẩm, lựa chọn và áp dụng các ph-
ơng pháp tiếp thị thích hợp, hỗ trợ tiêu thụ và trong trờng hợp cần thiết xây
dựng hệ thống dịch vụ và các hệ thống kho phân phối.
Yếu tố thứ t gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu là hoạt động này đòi
hỏi những kiến thức và kinh nghiệm. Các thủ tục cần thiết trong xuất khẩu bao
gồm cả các quy định cần chú ý và việc sử dụng các loại hồ sơ và giấy tờ khác
nhau và điều này thì khác rất nhiều với kinh doanh trong nớc. Để duy trì các
mối quan hệ với nớc ngoài lại cần các chuyến đi ra nớc ngoài hết sức tốn kém
hoặc phải xây dựng và đảm bảo kinh phí cho các cơ sở đại diện ở nớc ngoài.
Thứ năm là việc đảm bảo tài chính cho xuất khẩu: một hoạt động mà ở
đó thờng áp dụng các thời hạn thanh toán dài hơn và các thủ tục đặc biệt đòi
hỏi phải có sự phối phợp với các tổ chức tài chính chuyên môn. Cần đặc biệt lu
ý ở đây là các rủi ro trong thanh toán cũng nh rủi do tín dụng thông thờng là
các rủi do đặc thù của mỗi quốc gia hoặc các rủi do kinh tế luôn đi kèm với
các hoạt động kinh doanh với nớc ngoài. Những điều khác nhau về hệ thống
pháp luật, quan niệm về pháp luật cũng nh những khó khăn trong việc bảo vệ
quyền lợi của mình ở nớc ngoài cũng rất quan trọng và cần phải đợc đặc biệt
lu ý.
Tất cả những khó khăn trên làm cho hoạt động xuất khẩu cần có sự hỗ
trợ và thúc đẩy để nó có thể tiến hành đợc rễ dàng.
1. 2 Những yêu cầu đặt ra cho hoạt động xuất khẩu.
Để tránh nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới,
chúng ta cần phải xây dựng những chính sách về kinh tế cho phù hợp, đặc biệt
chính sách xuất khẩu. Tuy nhiên, để có thể có đợc những chính sách phát triển
xuất khẩu đúng đắn, có hiệu quả, đòi hỏi chúng ta cần phải nghiên cứu về
những yêu cầu mà xuất khẩu cần phải đáp ứng những đòi hỏi của nền kinh tế
Việt nam.
1. 2. 1 Xuất khẩu phải ra sức khai thác có hiệu quả nguồn lực của
đất nớc.
- 11 -
Thế mạnh lớn nhất của Việt nam là có lực lợng lao động dồi dào. Lực l-
ợng lao động của Việt nam đợc đánh giá là có khả năng tiếp thu kỹ thuật cộng
nghệ nhanh lại cần cù, siêng năng, có nhiều ngành nghề truyền thống, nhạy
cảm với cái mới, hơn nữa giá nhân công lại rẻ. Xuất khẩu phát triển có nghĩa
là chúng ta đã giải quyết đợc việc làm cho một số lợng lớn ngời lao động.
Ngoài ra, Việt nam còn có một quỹ tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa
dạng nh đất, rừng, biển, khoáng sản, thuỷ sản. . . . Yêu cầu đặt ra là phải khai
thác đợc nguồn lực trong nớc, thúc đẩy xuất khẩu có hiệu quả.
1. 2. 2 Xuất khẩu phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh
doanh xuất khẩu nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi
nhọn đột phá cho sự giàu có.
Xuất khẩu phải mạnh và có hiệu quả để tạo thế đứng cho nớc ta trên th-
ơng trờng quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, muốn gia nhập các tổ chức kinh
tế quốc tế thì nớc ta phải có đợc các quan hệ kinh tế bền vững với các trung
tâm kinh tế chủ yếu của thế giới nh Mỹ, Nhật bản và Châu âu. Chính những
mối quan hệ này là giá đỡ cho một quốc gia có thể tham gia có hiệu quả váo
các khối kinh tế khu vực.
Xuất khẩu muốn hiệu quả trớc tiên ta phải nghiên cứu nhu cầu trên thị
trờng đồng thời đánh giá khả năng sản xuất của ta. Từ đó, tìm các đối tác liên
doanh, liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu.
1. 2. 3 Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh
khối lợng kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay, xuất khẩu của ta còn manh mún, thờng xuất khẩu với khối l-
ợng nhỏ. Trong xu thế khu vực hoá ngày nay đòi hỏi năng lực xuất khẩu của
nớc ta phải đợc nâng cao để thu ngoại tệ về cho đất nớc đồng thời vơn lên
chiếm lĩnh ngày càng nhiều thị trờng xuất khẩu.
1. 2. 4 Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi
hỏi của thị trờng thế giới và của khách hàng, với chất lợng cao khối lợng
lớn và có khả năng cạnh tranh cao.
Nớc ta có cơ cấu hàng xuất khẩu tơng đối giống với các nớc trong khối
ASEAN. Do kỹ thuật sản xuất những mặt hàng này của ta hiện còn lạc hậu,
chất lợng cha cao, số lợng cha lớn nên hàng hoá của ta có sức cạnh tranh kém
hơn so với các nớc trong khu vực. Để có thể phát triển kinh tế dựa vào xuất
khẩu đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu sang những mặt hàng có
hàm lợng kỹ thuật cao, chế biến sâu, tơng đối mới và có nhu cầu lớn trên thị tr-
ờng nh dịch vụ phần mềm máy tính, hàng nông sản tinh chế. . .
- 12 -
1.2.5 Những lý do khác.
+ Vì lý do bảo hộ cần khuyến khích xuất khẩu để mở rộng cơ hội tiêu thụ
các sản phẩm công nghiệp trong nớc, đặc biệt của các doanh nghiệp Việt nam
trên trờng quốc tế.
+ Khuyến khích xuất khẩu để lập lại thế cân bằng trong cạnh tranh cho
các nhà sản xuất trong nớc, tránh việc họ bị thiệt thòi do chính sách khuyến
khích xuất khẩu của các nớc khác gây ra.
+ Cuối cùng do những nguyên nhân về cán cân thanh toán cần thiết phải
áp dụng các biện pháp khuyến khích xuất khẩu để thông qua tăng xuất khẩu
mà giảm thâm hụt trong cán cân thanh toán.
2. Mục tiêu của chính sách thúc đẩy xuất khẩu.
Để thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội, chính sách
thúc đẩy xuất khẩu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một nớc nông nghiệp
thành một nớc công nghiệp, từ công nghiệp chế biến dựa trên lao động thủ
công, kỹ thuật giản đơn đến công nghiệp chế tạo dựa trên vốn cao và kỹ thuật
hiện đại. Theo đó sự chuyển dịch cơ cấu hàng chế tạo và tỷ lệ hàng chế tạo
xuất khẩu có xu hớng tăng nhanh. Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu không
phải là mục đích tự thân mà nó là phạm trù lịch sử cho nên mục tiêu trực tiếp
cụ thể không thể nào khác là nhằm phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững,
có hiệu quả. Phấn đấu vợt qua tình trạng nớc nghèo và kém phát triển, cải
thiện đời sống nhân dân củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho đất
nớc phát triển nhanh hơn vào thế kỷ 21.
Thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu nhằm đặt nền kinh tế quốc gia
trong quan hệ cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nhằm phát huy lợi thế so sánh,
buộc sản xuất trong nớc phải luôn đổi mới công nghệ, không thể tồn tại với
năng suất thấp kém, mau chóng nâng cao khả năng mở rộng thị trờng và xúc
tiến thơng mại. Đích cuối cùng là làm thoả mãn nhu cầu của thị trờng, kể cả
thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế. Thúc đẩy xuất khẩu không có nghĩa là
xem nhẹ nhu cầu trong nớc, không chú ý thay thế nhập khẩu.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nhằm:
+ Đảm bảo kim ngạch nhập khẩu phục vụ cho quá trình Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
+ Gắn sản xuất vì nền kinh tế trong nớc với các hoạt động của nền
kinh tế thế giới, nối kết các nền kinh tế với nhau và tạo ra một không
gian kinh tế rộng lớn hơn nhờ hiệu quả và buôn bán quốc tế.
- 13 -
+ Tăng kim ngạch xuất khẩu nhanh hơn tốc độ tăng trởng kinh tế
và tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu. Khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối
và tơng đối của đất nớc kích thích các ngành kinh tế phát triển Góp
phần tăng tích luỹ và sử dụng vốn trong nớc tạo dựng đợc nguồn vốn
của nớc ngoài có tính đến kinh nghiệm của các nớc đi trớc.
+ Năng cao sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nớc.
+ Thúc đẩy quan hệ đối ngoại giữa các nớc, nâng cao uy tín của
Việt nam trên thị trờng quốc tế và khu vực.
* Đánh giá vai trò của xuất khẩu : Xuất khẩu đóng một vai trò quan
trọng vi nó là hoạt động duy nhất có thể làm cho những mặt hàng sản xuất
trong nớc dồi dào có thể đợc cân đối. cũng chính nhờ nó mà các nớc đang phát
triển,có thể thực hiện chuyên môn hoá và quy mô sản xuất hiệu quả, trên cơ sở
đó nâng cao khả năng cạnh tranh. Do vậy môt trong những thành tựu nổi bật
của công cuộc đổi mới ở nớc ta là sự phát triển nhanh mạnh của ngành xk. rút
ra kinh nghiệm từ các con Rồng,ta không chủ trơng xây dựng một nền kinh tế
hớngvề xuất khẩu, nhng vẫn xem xuất khẩu là rất quan trọng trong quá trình
phát triển
Nếu năm 1986, kim ngạch xk của ta chỉ đạt dới 1tỷ Rúp và USD thì 10
năm sau, trong quá trình đổi mới con số này đã lên tới 7. 3 tỷUSD năm 1996
đạt 15. 1 tỷ USD năm 2001,cha kể xk dịch vụ đạt khoảng 2. 4 tỷ USD. kim
ngạch xuất khẩu thờng đạt khoảng 50%GDP, nói lên tác động quan trọng của
xk đối với quá trình phát triển và tốc độtăng trởng của nền kinh tế nớc ta. Với
kim ngạch tăng trung bình hơn 20% năm trong năm qua, không kể tình hình
đặc biệt năm 2001, XK đã góp phần quan trọng vào việc cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế.
Hiện nay, xuất khẩu là đầu ra của 60-70%sản phẩm của các ngành công
nghiệp, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm của các làng nghề
đang đợc phục hồi. Qua đó thấy rõ xuất khẩu cá tác dụng không những kích
thích,đẩy mạnh hàng hoá trong nớc mà còn giải quyết việc làm trong khi vấn
đề việc làm đang là một sức ép lớn đối với nhiều nớc. Suy cho cùng, tạo nguồn
hàng và tiến hành xuất khẩu chính là phát huy nội lực tài nguyên,lao động đến
khả năng quản lý, kinh doanh trong quá trình phát triển. Với vai trò cầu nối,từ
sự gắn két trong nớc, với thị trờng bên ngoài, xuất khẩu đã làm xuất hiện
những xu hớng tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t đối với
từng ngành , từng vùng và cả nớc. nguồn thu do xuất khẩu mang lại cho phép
- 14 -
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét