Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Hạch toán kế toán CPSX & tính GTSP xây lắp tại C.ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội


Đối với các xí nghiệp xây dựng, để đảm bảo đúng thi công đúng tiến bộ,
đúng thiết kế mỹ thuật, đảm bảo chất lợng các công trình với chi phí hợp lý thì bản
thân các công ty phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản
xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu xây
dựng, vì vậy để trúng thầu công ty phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý cho công
trình dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành
sản xuất kinh doanh có lãi. Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị
xây dựng có thể giảm bớt đợc vốn lu động vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm
sản xuất sản phẩm phụ. Để thực hiện mục tiêu tiết kịêm chi phí sản xuất hạ giá
thành thì đơn vị xây lắp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những
biện pháp quan trọng và không thể thiếu đợc phải kể đến biện pháp quản lý của
công cụ kế toán.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công tác xây lắp là: Xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp điều kiện thực tế của công ty thoả mãn yêu
cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành khoa
học và hợp lý đảm bảo tính đúng đủ chi phí sản xuất cho công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành, để từ đó có thể cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ số
liệu cần thiết cho công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và tính
toán hiệu quả.
II. sự cần thiết của công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp.
5

Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Song tính chính xác giá thành
sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tông hợp chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức
tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để đảm
bảo xác định đúng nội dung và chi phí cấu thành trong giá thành, lợng giá trị, yếu
tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là rất quan trọng trong nền
kinh tế thị trờng. Để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính đợc
giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán cần phải đáp ứng đợc các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức của đơn vị.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đối tợng và phơng pháp đã xác định
trên sổ sách kế toán.
-Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời chính xác.
III. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
3.1. Khái niệm chi phí kinh doanh xây lắp và phân loại chi phí
3.1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh xây lắp.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng là một quá
trình biến đổi một cách hợp lý, có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào sản xuất
tạo thành các công trình nhất định.
Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể các hao
phí về lao động sống ) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm xây lắp
nhất định.
*. Nh vậy chi phí sản xuất trong công ty xây dựng là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác mà công ty bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
6

3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Xét trên góc độ kế toán, để quản lý chi phí phục vụ cho việc chỉ đạo kinh
doanh hàng ngày và hoạch định chính sách đầu t cho tơng lai, thì chi phí sản xuất
kinh doanh đợc phân loại theo các cách sau:
*.Phân loại chi phí sản xuất, chi phí phát sinh theo tính chất.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí phát sinh trực tiếp
trong quá trình thi công và hoàn thành bàn giao công trình và, các khoản chi cho
quản và bao gồm các chi phí liên quan đến đầu t tài chính và vốn cho hoạt động
cho thuê máy móc thi công.
- Chi phí khác: là những khoản chi phí ngoài dự kiến của doanh nghiệp
ngoài định mức đợc phép ghi tăng chi phí bất thờng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động việc
nắm rõ chi phí của từng hoạt động và là cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kinh
doanh.
*. Phân loại theo yếu tố chi phí: ( Theo nội dung kinh tế và hình thái chi
phí )
Để phân loại chi phí sản xuất kinh theo yếu tố, thì những chi phí có chung
tính chất kế toán đợc xếp chung vào một yếu tố, không tính đến nơi phát sinh chi
phí và mục đích sử dụng chi phí trong quá trình sản xuất. Đối với các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: xi măng, sắt thép, đá, sơn và các phụ gia.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất nh: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ,
dàn giáo, ván cốp pha
- Chi phí nhiên liệu động lực nhữăng, dầu mỡ, khí nén, điện
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất, công nhân quản lý sản xuất.
7

- Chi phí khấu hao tài sản cố định là hao mòn các loại tài sản của doanh
nghiệp nh nhà xởng, nhà làm việc, kho tàng, máy móc (dụng cụ vận chuyển bốc
dỡ, máy thi công, máy mới dùng cho quản lý, )và khấu hao các tài sản vô hình
khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê, mua dịch vụ phục vụcho
quá trình sản xuất kinh doanhthi công các công trình nh điện thoại, điện báo, nớc,

- Chi phí khác bằng tiền.
*. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành công tác xây
lắp.
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí trực tiếp có liên quan tới việc hình thành
các khối lợng công tác xây lắp của các công trình gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: là tất cả các chi phí về nguyên liệu để cấu thành
nên thực thể công trình nh vật liệu chính (gạch, xi măng, sắt thép, cát, đá, sỏi ),
vật liệu phụ:(sơn, ốc vít, phụ gia, )các cấu kiện bê tông dời lẻ.
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp thởng và
các khoản trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất thi công công
trình. Nó bao gồm tiền lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, làm thêm giờ,
tiền thởng thờng xuaên về vợt năng xuất lao động,
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để hoàn thành các khối lợng công tác xây lắp công
trình bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, chi phí nhiên liệu động lực, chi phí lơng
công nhân điều khiển máy,
- Chi phí sản xuất chung: Các chi phí có tính chất phục vụ hoạt động quản
lý của đội, công trờng xây dựng gồm tiền lơng của bộ phận quản lý đội nh: đội tr-
ởng, đội phó, kế toán đội, thủ kho, bảo vệ công trình, và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ 19% theo tiền lơng của công nhân sản xuất, lao động tại quản lý
đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan
hoạt động của đội.
8

Những chi phí theo khoản mục nêu trên đều thuộc phậm vi chi phí trong
hợp đồng xây dựng cụ thể. Trong đó khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn từ 60% đến 70%, chi phí công nhân chiếm 10% đến 15% phần còn lại là
chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc phân
loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất, chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có mục đích riêng phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong phạm vi toàn công ty trong thời kỳ nhất định.
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành.
3.2.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn kém hết
bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng hạ
thấp chi phí để mang đến hiệu quả cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu thoả mãn đợc
những thông tin mang nội dung trên thì chính là giá thành của sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết về lao
động sống, hao phí và lao dộng vật hóa đợc tính bằng tiền để hoàn thành khối l-
ợng sản phẩm xây lắp theo qui định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công
việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế hoặc dự toán riêng, có thể là hạng mục
công trình hay công trình đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, thông qua chỉ tiêu
giá thành ngời ta có thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
chứng minh đợc khả năng phát triển và việc sử dụng các yếu tố vật chất hợp lý hay
cha.
Do đó tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là
một chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trung thực để giúp cho các
9

doanh nghiệp cũng nh Nhà nớc có căn cứ xem xét đánh giá kiểm tra và đề xuất
các biện pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh trong từng giai đọan cụ thể.
Mặt khác, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là giá bán sản phẩm đợc xác
định trớc khi bắt đầu công việc sản xuất. Do đó, giá thành thực tế của công trình
hoàn thành hay khối lợng xây lắp hoàn thành chỉ quyết định đến lỗ lãi của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất
kinh doanh Nhà nớc cho phép các đơn vị xây lắp chủ động xây dựng một số công
trình (chủ yếu là công trình dân dụng, cửa hàng, ) sau đó bán cho các đối t ợng
có nhu cầu. Trong trờng hợp này thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp cũng
là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán.
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành.
3.2.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Khi nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đng
bên trong của chỉ tiêu giá thành. Giá thành đợc cấu tạo bởi những gì và với cấu tạo
đó thì giá thành chứa đựng những thông tin gì về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm về xác định bản chất giá thành:
- Quan điểm 1: Giá thành là hao phí lao động sống, lao động vật hoá
đợc dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc khối lợng sản phẩm nhất định.
- Quan điểm 2: Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào
trong các cấu thành giá trị sản phẩm.
- Quan điểm 3: Giá thành sản phẩm là biểu hiện mối quan hệ tơng
quan giữa một bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt đợc trong một gia
đoạn nhất định.
Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch các yếu tố
vật chất tham gia vào khối lợng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản xuất và
tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm (chức
năng bù đắp và chức năng đòn bẩy kinh tế).
10

3.2.2. Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
*. Giá thành dự toán công tác xây lắp.
Giá thành dự toán công tác xây lắp: là giá thành công tác xây lắp đợc xác
định dựa trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt (thiết kế thi
công, thiết kế kỹ thuật, thi công) các định mức dự toán và đơn vị xây dựng cơ bản
do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là tài liệu xuất phát giá thành hạch toán
công tác xây lắp và hạch toán ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm bảo
đảm hoàn thịên nhiệm vụ hạ tầng và công tác xây lắp đợc bàn giao.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán phần lãi định mức.
Giá trị dự toán gồm chi phí dự toán, lãi và thuế, giá trị dự toán đợc lập căn cứ vào
hồ sơ thiết kế mỹ thuật thi công theo thông t số 01/1999/TT BXD ngày
16/4/1999 về hớng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá
trinh gia tăng và mức thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó qui định rõ mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng đầu ra dợc tính theo qui đinh đối với công tác xây dựng,
lắp đặt. Giá ca máy số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998 của Bộ trởng Bộ
xây Dựng và quyết định số 116 TK/QĐ/CSTC.
*.Giá thành kế hoạch xây lắp.
Chỉ tiêu này do các doanh nghiệp xây lắp đặt ra, trên cơ sở các biện pháp tổ chức
thi công của các tổ chức đó và làm cơ sở để xác định các biện pháp phấn đấu hạ
giá thành công trình.
Tổng hợp các biện pháp hạ giá thành của đơn vị ta đợc mức hạ giá thành.
Mức hạ giá thành này cũng chính là phần chênh lệch giữa giá thành dự toán với
giá thành kế hoạch. Ta có thể biểu hiện qua công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán.
11

*. Giá thành thực tế xây lắp.
Giá thành thực tế xây lắp: là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền đợc tổng hợp từ
thực tế phát sinh trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các đơn vị khi bắt
đầu xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao thanh toán công trình.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể bao
gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và các khoản phát sinh nh mất mát hao
hụt vật t, lãng phí nguyên vật liệu, do nguyên nhân chủ quan của bản thân
doanh nghiệp .
Giữa ba loại giá thành nói trên thờng có mối quan về mặt lợng nh sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
Việc so sánh này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng
công trình, hạch toán công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định ).
Ngoài ra doanh nghiệp còn theo dõi trên hai chỉ tiêu giá thành của khối lợng
hoàn chỉnh và giá trị khối lợng hoàn thành quy ớc.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh : là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết
kế và hợp đồng, bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc:
là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các
điều kiện :
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng này phải xác định một cụ thể thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý trong quá trình thi công . Đồng
thời chỉ tiêu này cung cấp các thông tin giúp doanh nghiệp có
biện pháp quản lý thích hợp cụ thể. Nhng chỉ tiêu này lại có nhợc điểm là không
phản ánh một cách toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục
công trình. Do đó trong việc quản lý giá thành đòi hỏi sử dụng cả hai loại giá
12

thành trên để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành (kịp thời, chính
xác, toàn diện và ccó hiệu quả).
Cùng với các chỉ tiêu trong xây dựng cơ bản cần áp dụng loại giá sau:
Giá dự thầu xây lắp: là giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để tổ
chức xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (giá thành dự thầu công
tác xây lắp) nếu thấy giá thành của mình thấp hơn giá thành đấu thầu. Về nguên
tắc, giá thành hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng giá thành đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành là yếu tố rất quan trọng trong việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đợc quan hệ tiềm tàng
tạo đợc sự mềm dẻo trong quan hệ giữa chủ thầu và tổ chức xây lắp, tạo quyền
chủ động trong việc định giá thành sản phẩm của mình cũng nh chủ động trong
kinh doanh.
IV. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ngành xây dựng cơ bản yêu cầu quản lý và
nhiệm vụ kế toán hạch toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
4.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngành xây
dựng.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giống nhau về chất: chúng đều
phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá để sản xuât sản phẩm. Chi phí
sản xuất phản ánh kết quả của quá trình sản xuất Về mặt lợng giá thành sản
phẩm xây lắp và chi phí sản xuất chỉ thống nhất trong trờng hợp: Khi đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một công trình, hạng mục
công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá hoặc khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ bằng nhau.
13

Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp lại có
những điểm khác nhau về phạm vi, giới hạn, nội dung cũng nh cách thức xác
định .
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong thời kỳ
nhất định (tháng, quí, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí của khối lợng
xây lắp đã hoàn thành.
4.2. Yêu cầu của công tác quản lý và nhiệm vụ kế toán hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
4.2.1.Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong nghành xây dựng.
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nghành xây dựng
cơ bản là vấn đề phức tạp và vô cùng khó khăn do đặc điểm sản xuất của nghành
quyết định. Tính chất phức tạp và qui mô mức độ khó khăn phụ thuộc đặc điểm
của nghành và còn phụ thuộc vào qui mô, mức độ phức tạp của từng công trình.
Xác định đúng đắn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
trình là dựa trên cơ sở dự toán công trình đã đợc duyệt. Trong những năm gần đây,
nghành xây dựng cơ bản thờng bị thất thoát vốn nên việc tổ chức kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây dựng đạt hiệu quả thấp, do đó việc quản lý vốn đầu t ở cấp
vĩ mô cần phải đợc quan tâm hơn. Bởi vậy nên Nhà nớc thực hiện chế độ chính
sách mới trong nghành xây dựng nh chính sách về giá, nguyên tắc và phơng pháp
lập dự toán, kiểm tra định mức kinh tế kỹ thuật chặt chẽ, phân cấp phê duyệt chế
độ đầu t và mức đầu t cho công trình, hạng mục công trình và khi thực hiện đơn
đặt hàng ( hoặc hợp đồng) phải thông qua hình thức đấu thầu ( trừ một số công
trình do Nhà nớc chỉ định thầu) sẽ làm giảm chi phí đầu t và tăng cờng công tác
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp xây dựng muốn vào đợc thầu đòi hỏi phải nâng cao quản lý
kinh tế kỹ thuật sao cho chi phí sản xuất thấp nhất, tiết kiệm các yếu tố chi phí sản
xuất hoặc giá thành sản phẩm hạ thấp nhất nhng sản phẩm vẫn phải đảm bảo đủ,
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng. Đây là điều kiện cơ bản mang tính chất
14

Vân Long một điểm đến du lịch hấp dẫn .doc

Trang 5
I. VÂN LONG TRONG QUẦN THỂ CÁC ĐỊA ĐIỂM DU LỊCH CỦA NINH
BÌNH
1. Tiềm năng du lịch của Ninh Bình
1.1. Giới thiệu về du lịch Ninh Bình
Ninh Bình là một tỉnh giàu tiềm năng về du lịch , với vị trí cách thủ đô Hà nội
90km, nằm trên trục giao thông chính Bắc Nam . Diện tích tự nhiên của tỉnh là
1.420,77 km2, dân số là 902 nghìn người . Thiên nhiên đã ban tặng cho vùng đất
này tài nguyên du lịch phong phú , đa dạng , độc đáo với nhiều danh lam thắng
cảnh kỳ thú , nhiều hang động và khu du lịch nổi tiếng như: Vườn quốc gia Cúc
Phương, cố đô Hoa Lư , Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long , suối
nước khoáng Kênh Gà , động Vân Trình , nhà thờ đá Phát Diệm , khu du lịch hang
động Tràng An , khu du lịch Tam Cốc Bích Động…Tất cả những di tích và danh
lam thắng cảnh này đã trở thành những điểm đến du lịch trong những tour du lịch
mà du khách trong và ngoài nước rất ưu chuộng .
Ninh Bình cũng là một địa danh có nhiều di tích lịch sử văn hoá . Trên toàn
tỉnh đã thống kê được 975 di tích , trong đó có 80 di tích được xếp hạng và cấp
bằng di tích quốc gia .
Ninh Bình cũng có nhiều lễ hội truyền thống mang đậm bản sắc văn hoá làng
quê Việt Nam được kế thừa và phát triển từ phong tục tập quán của nền văn minh
lúa nước , văn hoá Hoà Bình, văn hoá Đông Sơn đã trải qua hàng ngàn năm về trước
Với tài nguyên phong phú như vậy , ở Ninh Bình có thể tổ chức và phát triển
du lịch với nhiều sản phẩm du lịch thuộc các loại hình sau:
- Du lịch văn hoá lịch sử
- Du lịch lễ hội tâm linh
- Du lịch thể thao leo núi , làng nghề
- Du lịch tắm ngâm , chữa bệnh
- Du lịch cuối tuần giải trí câu cá
Trang 6
- Du khảo làng quê
- Du lịch sinh thái
Loại hình du lịch nào cũng hấp dẫn và có thể thu hút khách đến thăm quan dài
ngày .Du lịch một vùng non nước Ninh Bình là đến nơi một không gian sinh vật
cảnh thiên nhiên kỳ thú . Đặc biệt là vườn quốc gia Cúc Phương và khu bảo tồn
thiên nhiên đất ngập nước Vân Long. . .
Trang 7
1.2. Các khu du lịch trọng điểm của Ninh Bình
Với rất nhiều khu du lịch và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh nhưng đã
chia ra làm 6 khu du lịch trọng điểm sau đây:
1.2.1. Khu du lịch vườn quốc gia Cúc Phương
Khu rừng nguyên sinh có diện tích tự nhiên rộng lớn 22 ngàn ha trên địa bàn 3
tỉnh là Ninh Bình, Hoà Bình, Thanh Hoá . Theo những kết luận đã được các nhà
khoa học dày công nghiên cứu qua nhiều năm : Rừng Cúc phương còn giữ được
nguyên vẹn một khu rừng nhiệt đới , với sự hiện diện phong phú của các loài động
thực vật tiêu biểu .
Đến Cúc Phương là đến với vườn bách thảo khổng lồ , tổng số thống kê được ở
trong bảng danh mục thực vật cho đến thời điểm này là 1944 loài thuộc 912 chi ,
219 họ , 86 bộ của 7 ngành gồm ngành rêu, ngành quyết , ngành thông đất , ngành
cỏ tháp bút , dương xỉ , hạt trần, hạt kín …So với số loài ở Việt nam số loài thực vật
ở Cúc Phương chiếm 17,27%.
Từ cửa vườn , ta lần lượt đến với động người xưa , đồi Kim Giao , được chứng
kiến tận mắt dấu ấn của người cổ đại còn lưu lại ở động , được nghe tình tiết về câu
chuyện tình huyền thoại trên đồi Kim Giao . Luồn theo những vách núi , cánh rừng ,
trong âm thanh kỳ ảo của gió , lảnh lót tiếng chim rừng , qua những bụi dây leo ta
đến với cây Chò Chiến Thắng đồ sộ ngàn năm tuổi , cao tới 70m , ta còn gặp ở đây
cây sấu cổ , gốc sù sì với chi vi là 60m đã ngàn tuổi thọ xong sức sống của nó chưa
hề có tuôỉ , cành lá vẫn sum suê vươn xa toả rộng che chở cho muôn loài .
Cây Chò Chỉ vẫn vươn cao sừng sững vượt lên không gian , kiêu hãnh sánh vai
với các bậc đại thụ như cây Sấu , Chò chiến thắng . Hoa lá, cỏ cây ở rừng Cúc
Phưong như bức tranh thuỷ mạc của thiên nhiên làm du khách đắm say thưởng
thức . Chỉ riêng phong lan đã có trên 50 loài , có loài trông mềm mại , e ấp , có loài
trông đài các , kiêu sa … Nhìn lên cao những chùm phong lan đủ mầu đỏ , vàng ,
tím như những chiếc đèn lồng treo trên những thân cây , điểm tô cho cảnh sắc thêm
sinh động . Đến với Cúc Phương là đến với vườn bách thú đa dạng , quý hiếm .
Động vật Cúc Phương có tới 255 loài động vật có xương sống . Trong đó , chim là
Trang 8
140 loài , thú 64 loài , bò sát 36 loài , lưỡng thể 17 loài và một số loài cá . Đó là
chưa kể đến côn trùng và nhiều loại khác .
Đến Cúc Phương du khách còn được đến với những địa danh mà mới được
nghe đã thấy gợi cảm như hoà quyện với thiên nhiên như : Động Trăng Khuyết ,
động Vui Xuân , động Người xưa … và xin được” Ngủ lại cùng cỏ cây hoa lá”…
Trang 9
1.2.2. Khu du lịch Tam Cốc – Hoa Lư
Khu du lịch Tam Cốc – Hoa Lư bao gồm : Khu du lịch hang động Tràng An (
mới được phát hiện và đang trong quá trình đầu tư xây dựng ) , Khu du lịch Tam
Cốc – Bích Động .
Khu du lịch Tam Cốc- Bích Động nằm trên địa bàn xã Ninh Hải , huyện Hoa
Lư , tỉnh Ninh Bình . Với vị trí địa lý thuận lợi , cách thị xã Ninh Bình 7 km , cách
quốc lộ 1A 2,5 km và cách cố đô Hoa Lư 10km , lại có hệ thống tài nguyên du lịch
phong phú , đa dạng với 16 hang động , 7 đền , đình , chùa ( trong đó có 3 đình ,
đền , chùa đã được Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử văn hoá quốc gia ) . Tại đây
có thể khai thác đồng thời nhiều loại hình du lịch như :Du lịch tham quan , du lịch
tìm hiểu văn hoá lịch sử , du lịch sinh thái , leo núi , du lịch nghỉ núi cuối tuần …
Khu du lịch nằm trên địa bàn khu dân cư nên các hoạt động du lịch cũng đan
xen với hoạt động cộng đồng dân cư . Công ty cổ phần du lịch Ninh Bình xác định ,
sự tham gia trực tiếp của người dân vào hoạt động du lịch được xem như một tiềm
năng là tăng thêm tính hấp dẫn cho hoạt động du lịch tại Tam Cốc , bởi khách du
lịch được tham gia trực tiếp vào các hoạt động của cộng đồng dân cư , được tìm
hiểu những nét đặc trưng của văn hoá địa phương …Nhưng đó cũng là một thách
thức lớn trong quá trình tổ chức hoạt động trên địa bàn .
Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động là khu du lịch quan trọng trong bản đồ
du lịch Ninh Bình và đã được quan tâm và đầu tư mạnh mẽ : Vốn đầu tư được duyệt
là 199,85 tỷ đồng , ước thực hiện đến 31/12/2005 là 103,45 tỷ đồng . Vốn đầu tư kế
hoạch giao năm 2005 là 14 tỷ đồng .
Khu du lịch Tràng An mới được khám phá và đang đầu tư khai thác du lịch
nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Ninh Bình . Khu du lịch Tràng An là quần thể di tích
danh thắng , có thể gọi là một “Vịnh Hạ Long trên cạn”của Ninh Bình . Tràng An
một vùng non nước ẩn chứa nhiều di tích thới Đinh , Lê một thời dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam . Với hệ thống núi non , hang động kỳ ảo đan xen giữa
các dòng sông và thung lũng tạo nên một kỳ quan thiên nhiên tráng lệ cho Ninh
Bình
Trang 10
Theo quy hoạch tổng thể bảo tồn , tôn tạo và phát huy giá trị khu di tích lịch
sử , văn hoá Cố đô Hoa Lư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định
số82/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 thì khu hang động Tràng An là một dự án thành
phần nằm trong dự án quy hoạch bảo tồn.
Dự án đầu tư xây dựng khu du lịch Tràng An : Vốn đầu tư được duyệt là
579.457 tỷ đồng , ước thực hiện đến 31/12/2005 là 183 tỷ đồng , kế hoạch đươc
giao năm 2005 là 170 tỷ đồng , thực hiện trong năm 2005 là 170 tỷ đồng .Doanh
nghiệp xây dựng Xuân Trường đầu tư và xây dựng với tổng mức đầu tư là 630,937
tỷ đồng , hiện dự án đang được thi công các hạng mục .
Chắc chắn rằng trong thời gian tới , khu du lịch Tràng An hoàn thành và đi
vào hoạt động thu hút được đông đảo du khách đến tham quan sẽ tạo cho Du lịch
Ninh Bình một bước tăng trưởng mới , góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
1.2.3. Khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình
Khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình thuộc huyện Gia Viễn , bao gồm các khu
du lịch và danh lam thắng cảnh sau :
- Suối nước nóng Kênh Gà
- Động Vân Trình
- Khu du lịch sinh thái Vân Long
- Đền thờ vua Đinh Tiên Hoàng
- Đền Nguyễn Minh Không
- Chùa Địch Lộng
Trong đó đặc biệt là Suối nước nóng Kênh Gà luôn sôi ở nhiệt độ là 53 C ,
các nhà khoa học đã qua khảo sát cho biết dòng khoáng này là một tài nguyên có
nhiều canxi và muối đicacbonat có thể đóng chai nước khoáng và ngâm tắm để chữa
bệnh hiệu quả . Vân Trình là một trong những hang động đẹp và lớn nhất ở nơi đây ,
trảI qua bao thăng trầm và mưa nắng , thiên nhiên đã tạo nên những bức tranh cổ
tích trong lòng hang và con người cảm nhận vẻ đẹp ấy bằng những liên tưởng xúc
Trang 11
động lãng mạn của riêng mình mà đặt tên cho những bức tranh được khắc tạo bởi
bàn tay vô giá của thiên nhiên đó là hình ảnh tượng phật , tiên nữ , mâm xôi, hoa
quả , con vật …muôn hình vạn dạng sinh động.
Vân Long là khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước lớn nhất đồng bằng Bắc
Bộ , Vân Long có nhiều cảnh đẹp và độ đa dạng sinh học cao nên đã trở thành khu
du lịch sinh thái của tỉnh Ninh Bình . Với diện tích trải dài trên 7 xã của huyện Gia
Viễn , với 1643 ha đất ngập nước có núi đá vôi tạo thành một vùng non nước hữu
tình , có nhiều hanh động đẹp và có giá trị du lịch như : Hang vồng , Hang bóng các
hang có nước ngầm chảy qua tạo thành hệ thống xuyên thuỷ động xen lẫn những
thung lũng . Chính vì thế nên vùng này đựoc ví như “Vịnh Hạ Long không sóng “.
Khu du lịch sinh thái Vân Long là một quần thể núi đá hang động với núi Quản
Bút , núi Nghiên , núi Hóm Sách và đặc biệt là có hai dãy núi chạy song song là
Hoàng Quyển và Mèo Cào làm nên bức tường thành thiên nhiên tuyệt đẹp . Theo
thống kê ở đây có gần 32 hang động lớn nhỏ với nhiều nhũ đá lấp lánh mang nhiều
hình thù kỳ thú . Tại đây có năm có 5 hồ và đầm lưu giữ gần như nguyên vẹn
những loài thuỷ sinh như rong đuôi Chó , lá Bàn Trang , Năn Lác , Cà Cuống , Ba
Ba…Trên núi là nơi sinh sống của loài Voọc quần đùi trắng , khỉ vàng , đại bàng,
xâm cầm đen , cò , sít , le le , các loài chim … và nhiều loại gỗ quý như Lim, Trác ,
Sến …
Chùa Địch Lộng bao gồm hang và chùa Địch Lộng , được biết tới bởi thắng
cảnh đẹp thứ 3 trời Nam “ Nam thiên đệ tam động” . Du khách từ Hà Nội về thăm
Ninh Bình qua Cầu Khúât rẽ phải là đến Địch Lộng tuyệt đẹp với 2 hang Sáng và
hang Tối . Hang Sáng thờ Phật , trên vòm hang nhiều nhũ đá lấp lánh như voi chầu ,
hổ phục , sư tử nằm … Hang Tối trông như một cung điện có ngai vàng của Vua ,
rồng vàng , cây vàng , cây bạc …giữa hang nhũ đá thắt lại tạo thành cửa gió vi vu
như tiếng sáo thổi , chính vì vậy nơi đây được đặt tên là Địch Lộng ( Sáo trời)
1.2.4. Khu du lịch thị xã Ninh Bình
Khu du lịch thị xã Ninh Bình thuộc thị xã Ninh Bình bao gồm các địa điểm
sau:
- Núi Kỳ Lân
Trang 12
- Núi Ngọc mỹ nhân
- Đền thờ Trương Hán Siêu
- Núi Non Nước
- Bảo tàng Ninh Bình
Khu du lịch thị xã Ninh Bình đã đi vào hoạt động và khai thác du lịch phục
vụ du khách trong và ngoài nước và góp phần vào sự phát triển của du lịch Ninh
Bình . Đặc biệt là Núi Non Nước đã đi vào sử sách , thơ ca của nhiều nhà văn và
nhà thơ khi đứng trước cảnh đẹp “ sơn thuỷ hữu tình” trong đó phải kể đến là :
Nguyễn Trãi , “ Bà chúa thơ nôm “ Hồ Xuân Hương và nhiều nhà văn , thơ khác.
1.2.5. Khu du lịch Phát Diệm
Khu du lịch Phát Diệm thuộc huyện Kim Sơn , tỉnh Ninh Bình bao gồm các
địa điểm sau :
- Nhà thờ đá Phát Diệm
- Chùa Đồng Đắc
- Đền thờ Nguyễn Công Trứ
Trong đó đặc biệt là nhà thờ đá Phát Diệm được xây dựng chủ yếu bằng đá ,
với kiến trúc và nghệ thuật điêu khắc đặc biệt tạo nên một nét riêng biệt của Phát
Diệm với các nhà thờ khác ở miền Bắc và Việt Nam . Phát Diệm là điểm đến lý thú
và hấp dẫn cho du khách muốn khám phá nét cổ kính của nghệ thuật chạm khắc và
kiến trúc cổ , hàng năm thu hút rất nhiều khách đến tham quan .
1.2.6. Khu du lịch thị xã Tam Điệp
Khu du lịch Tam Điệp bao gồm các địa điểm và khu du lịch mới được phát
hiện vá đang trong quá trình đầu tư xây dựng để phục vụ cho du lịch bao gồm :
- Khu du lịch hồ Yên Thắng
- Khu du lịch hồ Đồng Thái
- Khu du lịch sinh thái hồ Đồng Chương
Trang 13
Phát triển du lịch sinh thái , và có thể phát triển dịch vụ câu cá giải trí cuối
tuần . Ngoài ra với địa hình gồm chủ yếu là đồi núi trong tương lai có thể phát triển
được hình thức du lịch tham quan trang trại – kết hợp phát triển kinh tế trang trại và
khai thác du lịch .
1.3. Tình hình hoạt động du lịch năm 2005
Năm 2005 là năm đất nước có nhiều sự kiện mới , năm kết thúc kế hoạch 5
năm . Theo kế hoạch đề ra , năm 2005 du lịch Ninh Bình phấn đấu đón được
1.000.000 lượt người . Doanh thu là 61 tỷ , nộp ngân sách 6,1 tỷ đồng . Với nỗ lực
phấn đấu đạt vượt mức kế hoạch đề ra . Năm 2005 toàn ngành du lịch Ninh Bình đã
đạt được các kết quả sau :
1.3.1. Kết quả kinh doanh
- Lượt khách : Toàn ngành phục vụ 1.021.236 lượt khách , đạt 102,12% ,
tăng 19.6% so với năm 2004 , trong đó khách quốc tế 329,847 lượt , đạt 106,4%,
tăng 16% so với năm 2004.
- Doanh thu toàn ngành đạt 63,117 tỷ đồng , bằng 104% kế hoạch năm , tăng
24,5% so với năm 2004 .
- Nộp ngân sách đạt 7.463,98 triệu đồng , đạt 105% kế hoạch năm , tăng
10,4% so với năm 2004.
1.3.2. Công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung quy hoạch chi tiết khu du lịch Tam
Cốc – Bích Động, khu du lịch sinh thái hồ Đồng Thái - Động Mã Tiên.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Thông báo số 21/TB-UB ngày 13/5/2005
thông báo của UBND tỉnh về kết luận của Chủ tịch tỉnh tại Hội nghị kiểm điểm bàn
biện pháp tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với viện nghiên cứu và phát triển du lịch hoàn thành công tác điều
tra 70 cơ sở lưu trú du lịch giai đoạn II năm 2005 . Nghiên cứu xây dựng kế hoạch
Trang 14

Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong

trung vo mc tiờu Hng VN cht lng cao m cha tp trung khng nh giỏ tr
hng húa ca mỡnh trờn th trng quc t vỡ vy vai trũ khng nh cht lng ca
nn sn xut VN khụng c m bo,hng húa VN cũn gp khú khn trong vic
cnh tranh trờn th trng trong nc v hu nh cha vn c ra ti th trng
quc t.
-Doanh nghip ln úng vai trũ ỏng k vo s tng trng GDP ca t
nc:ngay ti VN nn kinh t c ỏnh giỏ l ch yu ch gm cỏc doanh nghip
va v nh ,quy mụ cỏc doanh nghip vn cũn bộ.Ch riờng 50 doanh nghip hng
u trong Bng xp hng VNR 500[1] - Top 500 doanh nghip ln nht Vit Nam
(www.vnr500.com.vn) ó úng gúp ti 36,2% tng thu ngõn sỏch ca c nc. Vi
ti sn nm gi vt quỏ giỏ tr GDP ca Vit Nam.Cỏc doanh nghip ln ch yu l
cỏc doanh nghip nh nc v khu vc kinh t ny úng gúp khong 39% GDP t
nc(niờn giỏm thng kờ 2008).
1.2 Tớn dng ngõn hng trong nn kinh t
1.2.1.Khỏi nim tớn dng ngõn hng
Tớn dng (credit), xut phỏt t ting Latinh l credo l s tin tng, s tớn
nhim v c nh ngha di nhiu giỏc khỏc nhau:
- Tớn dng l quan h vay mn trờn nguyờn tc hon tr.
- Tớn dng l quỏ trỡnh tp trung v phõn phi li vn tin t hay hin vt trờn
nguyờn tc cú hon tr.
- Tớn dng l s chuyn nhng tm thi mt lng giỏ tr t ngi s hu
sang ngi s dng sau mt thi gian s thu hi v mt lng giỏ tr ln hn
lng giỏ tr ban u.
- Tớn dng l s chuyn dch vn di hỡnh thỏi tin t hay hin vt ca mt t
chc, cỏ nhõn ny cho mt t chc, cỏ nhõn khỏc s dng trong mt thi gian nht
nh trờn nguyờn tc hon tr.
5
Nh vy, tớn dng cú th c din t bng nhiu cỏch khỏc nhau nhng bn
cht ca tớn dng l mt giao dch v ti sn gia mt bờn l ngi i vay v mt bờn
l ngi cho vay trờn c s hon tr c gc v lói.
i vi mt ngõn hng thng mi, tớn dng l chc nng c bn ca ngõn
hng, l mt trong nhng nghip v c bn ca ngõn hng. Tớn dng ngõn hng c
nh ngha nh sau:
Tớn dng ngõn hng l mt hỡnh thc tớn dng phn ỏnh mt giao dch v ti
sn (tin hoc hng hoỏ) gia bờn cho vay l ngõn hng hoc cỏc t chc tớn dng
v bờn i vay l cỏc cỏ nhõn, doanh nghip, ch th sn xut kinh doanh, trong ú
bờn cho vay chuyn ti sn cho bờn i vay s dng trong mt thi gian nht nh
theo tho thun, bờn i vay cú trỏch nhim hon tr vụ iu kin vn gc v lói cho
bờn cho vay khi n hn thanh toỏn.
1.2.2. Cỏc hỡnh thc tớn dng ca ngõn hng:
Cú nhiu cỏch phõn loi tớn dng khỏc nhau tự theo yờu cu ca khỏch hng
tựy theo mc tiờu qun lý ca ngõn hng,sau ay ta cú mt s cỏch phõn loi ch yu
sau:
1.2.2.1.Phõn loi theo thi gian;
- Tớn dng ngn hn: l khon tớn dng di 1 nm v c s dng b
sung s thiu ht tm thi vn lu ng ca doanh nghip, v nú cũn cú th c vay
cho nhng tiờu dựng cỏ nhõn.
- Tớn dng trung hn: l khon tớn dng cú thi hn t 1-5 nm. Loi hỡnh tớn
dng ny thng c dựng cung cp, mua sm ti sn c nh, ci tin v i
mi k thut, m rng v xõy dng cụng trỡnh nh cú thi hn thu hi vn nhanh.
- Tớn dng di hn: l khon tớn dng cú thi gian trờn 5 nm. Loi tớn dng
ny c dựng cp vn cho xõy dng c bn nh u t xõy dng cỏc xớ nghip
mi, cỏc cụng trỡnh thuc c s h tng, ci tin v m rng sn xut,
1.2.2.2.Phõn lai theo hỡnh thc
6
-Chit khu:chit khu (thng phiu )l hỡnh thc ngõn hng ng trc tin
cho khỏch hng tng ng vi giỏ tr ca thng phiu tr i phn thu nhp ca
ngõn hng s hu mt thung phiu cha n hn(hoc mt giy n)
-Bo lónh:vic ngõn hng cam kt thc hin cỏc ngha v ti chớnh h khỏch
hng ca mỡnh
-Cho thuờ:Vic NH b tin ra mua ti sn cho khỏch cho thuờ theo
nhng giỏ tha thun nht nh.
1.2.2.3.Phõn loi theo ti sn m bo
-Tớn dng cú m bo:tớn dng da trờn yờu cu ngõn hng v khỏch hng
phi cam kt kớ hp ng m bo.
Trong ú ti sn m bo cỏc khon tớn dng cho phộp ngõn hng cú ngun tớn
dng th hai bng cỏch bỏn ti sn ú khi ngun thu n th nht (t quỏ trỡnh sn
sut kinh doanh ) khụng cú hoc khụng .
Cam kt m bo l cam kt ca ngi nhn tớn dng v vic dng ti sn ca
mỡnh ang s hu hoc s dng ,hoc kh nng tr n ca ngi th ba tr n
cho ngõn hng
-Tớn dng khụng cú ti sn m bo:c cp cho cỏc khỏch hng cú uy tớn
,thng l cỏc khỏch hng lm n thng xuyờn cú lói ,cú tỡnh hỡnh ti chớnh vng
mnh ,ớt xy ra tỡnh trng n nn hoc cỏc mún vay tng i nh so vi vn ca
ngi vay.Cỏc khon cho vay theo ch th ca chớnh ph ch yu khụng cn ti sn
m bo.Cỏc khon cho vay cỏc t chc ti chớnh ln ,cỏc cụng ty ln ,hoc cho vay
trong thi gian ngn m ngõn hng cú kh nng giỏm sỏt vic bỏn hngcng cú th
khụng cn ti sn m bo.
1.2.2.4.Phõn loi theo ri ro.
-Tớn dng lnh mnh:cỏc loi tớn dng cú kh nng thu hi cao
-Tớn dng cú vn :Cỏc khon tớn dng cú du hiu khụng lnh mnh vớ d
nh khỏch hng chm tiờu th,tin thc hin theo k hoch chm
7
-Tớn dng quỏ hn cú kh nng thu hi:Cỏc khon n quỏ hn vi thi hn
ngn,khỏch hng cú kh nng khc phc tt,giỏ tr ti sn m bo ln.
-Tớn dng khú ũi;N quỏ hn quỏ lõu,khnng thu hi kộm ,ti sn th chp
nh
1.3.Cht lng tớn dng ngõn hng
1.3.1.Cht lng tớn dng
Chất lợng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều đợc biểu hiện ở mức độ
thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng , lợi ích về mặt tài chính cho ngời cung cấp.
Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, CLTD đợc thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu
vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, đồng
thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Nh vậy, ta thấy chất lợng tín dụng cú th đợc đánh giá trên 3 góc độ: ngân
hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín
dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo đợc tính
cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu t
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lợng tín dụng đợc đánh giá theo
tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn
hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút đợc nhiều khách
hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lợng tín dụng đ-
ợc đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng tín dụng và tăng
trởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
1.3.2.í ngha ca vic nõng cao cht lng tớn dng.
1.3.2.1. i vi ngõn hng
Nõng cao cht lng tớn dng giỳp ngõn hng thc hin mc tiờu chin lc
ca mỡnh l an ton v li nhun.Vn vay oc tu hi ỳng thi hn NH s gim
8
c cỏc loi chi phớ nh qun lý,nghip v,giỏm sỏt c bit l cỏc thit hi cú th
xy ra do vic khụng thu hi c vn.
Nõng cao cht lng tớn dng giỳp ngõn hng gim c cỏc loi ri ro nh
ri ro tớn dng,ri ro thanh khon t ú cú th m bo an ton trong hot ng ca
ngõn hng.
Vic nõng cao cht lng cho vay giỳp ngõn hng cú th m rng quy mụ tớn
dng,quy mụ ca ngõn hng.Vic thu hi y c gc v lói s gia tng vũng quay
vn,nh ú ngõn hng cú th ỏp ng nhiu nhu cu vn mi phỏt sinh,m rng
phm vi khỏch hng.Nhng nhõn t trờn gúp phn khụng nh vo vic ra taeng hỡnh
nh ca ngõn hng trong mt ca khỏch hng.
1.3.2.2 .i vi khỏch hng
Vic mt khỏch hng m bo tớn dng tụt ú l mt bng chng chng t
donh nghip ang lm n cú lói.Vi mt khon tớn dng tot doanh nghip cú th xõy
dng uy tớn v long tin vi ngõn hng iu ú giỳp DN d dng tip cõn vn hn
trong tng lai m rụng sn xut ra tng li nhun.
1.3.2.3.í ngha i vi nn kinh t.
Sc khe ca mt khn tớn dng nh hng ti sc khe ca ngõn hng v
doanh nghip ay l hai i tng ch cht trong nn kinh t.
Mt khon vay tt khụng ch hu ớch vi doanh nghip hay ngõn hng m nú
cũn giỳp lnh mnh th trng ti chớnh,kớch tớch u t ,tng trng kinh t to cụng
n vic lm cho ngi lao ng.
1.3.3. Cỏc ch tiờu cht lng tớn dng NH
1.3.3.1.Cỏc ch tiờu nh tớnh ú l:
9
- Cho vay phi tuõn th ba nguyờn tc: vn vay phi c m bo bng ti
sn m bo n vay, phi hon tr vn, lói ỳng thi hn v theo cam kt ti hp
ng tớn dng ó ký.
- Cho vay phi tuõn th cỏc iu kin nh lp h s cho vay, cú phng ỏn
sn xut kinh doanh, cú bỏo cỏo ti chớnh, sn xut kinh doanh phi cú hiu qu, cú
ti sn th chp hp phỏp kốm theo ú l vic kim tra trc, trong v sau khi vay.
1.3.3.2. Cỏc ch tiờu nh lng ú l:
-Doanh s cho vay:lng vn ngõn hng gii ngõn cho doanh nghip.Con s
tc ca doanh s cho vay phn ỏnh quy mụ xu hng ca hot ngt ớn dng
c m rng hay thu hp.
-Doanh s thu n:lng vn m NH ó thu c trong mt n v thi gian.
-Tng d n:Lng vn khỏch hng cũn n ngõn hng trong mt thi kỡ
Ch tiờu n quỏ hn: l ch tiờu c bn cho bit cht lng mt khon cho vay:

Ch tiờu n quỏ hn =
N quỏ hn
Tng d n
n k hn tr n v lói tin vay, nu bờn i vay khụng tin tr v
khụng c gia hn n thỡ ngõn hng s chuyn s n ú sang n quỏ hn. N quỏ
hn chớnh l iu m ngõn hng khụng h mong mun nhng nú khụng phi l thc
o chun cn c vo ú ỏnh giỏ cht lng tớn dng ca mún vay.
- Ch tiờu n quỏ hn khú ũi:
T l n quỏ hn khú ũi =
N quỏ hn khú ũi
Tng d n tớn
Nu t l ny cao thỡ nú phn ỏnh rng mún cho vay ca ngõn hng cú cht
lng rt thp, hot ng ca ngõn hng khụng cú hiu qu v cỏc ch tiờu khỏc
ỏnh giỏ cht lng tớn dng tr nờn khụng cú giỏ tr. Vỡ vy ch tiờu ny khụng cú
hoc cng thp cng tt. Thông thờng thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%.
10
Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng cha phản ánh hết chất lợng tín dụng của một
ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã
thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng có đợc tỷ lệ
nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng
qui định,
- Ch tiờu li nhun:

T l li nhun =
Li nhun t tớn dng
Tng d n
Thụng qua ch tiờu ny, ta s thy c kh nng sinh li ca tớn dng.Thng
thỡ ch tiờu ny cng cao cng tt.
- Ch tiờu vũng quay ca vn:
Vũng quay ca vn TD =
Doanh s thu n
D n bỡnh quõn
Ch tiờu ny ỏnh giỏ tc luõn chuyn vn ca NH.Vũng quay vn tớn dng
cng cao chng t vn ca ngõn hng lu chuyn cng nhanh nh vy kh nng ỏp
ng vn cho doanh nghip tng ,hiu qu s dng vn ca NH tng.
*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vn s dng
Hệ số sử dụng vốn = 100%
Huy ng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng, cho phép đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì
càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động đợc.
H s ny nh hn 1 tuy nhiờn nu h s ny quỏ ln (quỏ gn 1 )cú ngha l
NH ang quỏ ớt tin trong ngõn qu,s dng quỏ nhiu ngun vn huy ng c
cho vay,kh nng thanh toỏn ca ngõn hng cú th gp nguy him.
1.3.4.Mt s nhõn t nh hng ti cht lng tớn dng ngõn hng
1.3.4.1.S phỏt trin kinh t ca mt quc gia
Ngõn hng l b phn khụng th tỏch ri trong nn kinh t,s phỏt trin ca
ngnh ngõn hng cú bin ng vựng chiu vi s phỏt trin ca nn kinh t.Ngha l
khi n kinh t tng trng ngnh ngõn hng s tng trng theo v ngc li,thc t
cng chng minh nhn nh trờn,s phỏ sn hay i xung ca NH thng m mn
11
cho mt cuc suy thoỏi v kinh t.Trong n kinh t cú cỏc yu t nh hng trc tip
ti hot ng NH hng núi chung v hot ng cho vay núi riờng nh:lm phỏt,lói
sut,chu kỡ kinh tnhng nhõn t trờn gõy tỏc ng ti cht lng tớn dng.
-Chu kỡ kinh t:Khi mt t nc cú nn kinh t ang tng trng hot ng
kinh doanh khụng ngng c m rng,u t tng lm ra tng nhu cu v vn
vay.Ca ci c to ra nhiu hn khin nhu cu tiờu dung ca dõn chỳng tng,hng
húa ca cỏc doanh nghip bỏn chy hn,cỏc doanh nghip lm n cú lói s gia tng
kh nng thanh toỏn cho NH cht lng cỏc khon n c m bo(cht lng tớn
dng tng).Nh vy cú th kt lun khi kinh t tng trng cht lng tớn dng
tng.Khi nn kinh t ri vo suy thoỏi tỏc ng ti cht lng tớn dng l ngc li.
-Lm phỏt:Khi lm phỏt ra tng thng kộo theo giỏ c chi phớ u vo
tng,do ú giỏ c cỏc sn phm u ra cng tng theo.Khi giỏ c tng thng gõy
gim sc mua ca ngi tiờu dung do ú doanh thu,li nhun ca DN b gim
xung h qu tt yờu l kh nng thanhtoỏn ca DN gim,cht lngt ớn dng NH
gim.
-Lói sut:Lm phỏt tng s khin lói sut tng,lói sut tng nh hng ti rt
nhiu thnh phn trong nn kinh t nhng cú l nh hng rừ rt nht ca la sut
ngnh NH.Lói sut (huy ng)phn ỏnh chi phớ NH phi b ra NH cú c ngun
vn vay ,lói sut cho vay phn ỏnh chi phớ cỏc doanh nghip phi b ra tip cn
vi ng vn ca NH.S thay i lói sut trờn th trng gõy cho ngnh NH mt lai
ri ro ln l ri ro lói sut .Khụng nhng th cht lng cỏc khon vay cng b nh
hng nghiờm trng.Khi lói sut th trng tng,chi phớ cỏc khon vay ca DN ln
lm gim kh nng tr n ca DN cỏc khon cho vay ca ngõn hng cú nguy c rt
ln l khụng thu hi c n.Tuy nhiờn khi lói sut gim cng khụng hn l tớn hiu
ỏng mng do khi lói sut thp kh nng thanh toỏn tng cỏc doanh nghip cú xu
hng tr n trc hn iu ny gõy gim li nhun ca NH.
Do ú vi mt nn kinh t n nh ang tng trng,lm pỏt ,lói sut mc
hp lý n nh s to iu kin ngõn hng m rng cho vay,thu hi n ỳng hn,cht
lng tớn dng cao
1.3.4.2.Mụi trng phỏp lý.
Một trong những bộ phận của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật.
Một môi trờng pháp lý cha hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản
dới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành chính có liên quan sẽ
12
khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết,
vốn đa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Xây dựng môi trờng pháp lý lành mạnh sẽ tạo
thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có
các NHTM.
1.3.4.3.Mụi trng chớnh tr.
Môi trờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn định về chính
trị trong nớc sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị nh:
chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công, có thể
dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt
sản xuất, lu thông hàng hoá đình trệ, ). Và nh vậy, những món tiền doanh nghiệp
vay ngân hàng sẽ khó đợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hởng xấu đến chất lợng
tín dụng.
1.3.4.4.Cỏc nhõn t thuc v khỏch hng
- Uy tín, đạo đức của ng ời vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thờng chỉ đa ra quyết định cho vay
sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ
của ngời vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của ngời vay có thể gây
nên.
Đạo đức của ngời vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định, tính
cách của ngời vay không chỉ đợc đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn
phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lợc
phát triển trong tơng lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng
chi trả của ngời vay có thể thay đổi sau khi món vay đợc thực hiện. Khách hàng có
thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài
sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tợng kinh doanh, ph-
ơng án kinh doanh, Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho
ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách
hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ
cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng đợc thể hiện dới
nhiều khía cạnh đa dạng nh: chất lợng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ
chiếm lĩnh thị trờng, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay
vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín đợc khẳng định và kiểm
13
nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trờng qua thời gian càng dài càng chính xác.
Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát
triển của khách hàng với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lợng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản
lý kinh doanh của ngời vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu
quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn
nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của ngời quản lý còn bị hạn chế về nhiều
mặt nh học vấn, kinh nghiệm thực tế, thì doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến
khả năng trả nợ kém, ảnh hởng xấu đến chất lợng tín dụng của ngân hàng.
-Mc ớch s dng vn vay:
Mc dớch s dng vn vay ca khỏch hng l mt trong nhng mc tiờu quan
trng NH quyt nh cho vay hay khụng.Vic khỏch hng s dng ỳng mc ớch
vay vn hay khụng l mt trong cỏc tiờu chớ c bn ỏnh giỏ cht lng tớn dng.Khi
khỏch hng s dng vn vay khụng ỳng mc ớch NH cú quyn thu hi bt kỡ lỳc
no ngay c khi hp ng cho vay cha n hn.Vic s dng vn sai mc ớch
khụng ch gõy cho khỏch hng ri ro khi s dng vn m NH cng gp bt li ln
trong quỏ trỡnh kim soỏt ngun vn thm nh vn vay,kh nng thu hi n(Do vi
s dng mún vay khụng ỳng mc ớch ng ngha vi vic khon vay ch s
dng khụng hiu qu)
-Ti sn m bo:
õy l mt yờu cu thng cú khi khỏch hng mang mt b h s vay vn ti
NH tuy nhiờn yờu cu ny khụng mang tớnh bt buc i vi cỏc khỏch hng truyn
thng uy tớn lõu nm NH cú th cho vay khụng cn ti sn m bo.
Ti sn m bo l ngun thu th hai khi khỏch hng khụng tr c n vỡ
vy mt khon vay cú ti sn m bo cng ln thỡ kh nng thu hi c n cng
cao.
1.3.4.5.Cỏc nhõn t thuc v NH:
-Kh nng huy ng vn ca NH:
Mun nõng cao cht lng tớn dng vic u tiờn NH phi m bo nhu cu
ngun vn.NH ch cú th m rn cho vay c khi NH huy ng hiu qu.Khi NH
ỏp ng y d nhu cu vn ca DN thỡ hiu q sn xut kinh doanh ca DN s c
ci thin ng thi kh nng tr n cho NH cng tng cao.Vỡ vy iu kin cho
14

Xác định thị trường mục tiêu và một số kiến nghị đối với hoạt động thu hút khách của khách sạn Công Đoàn


Chơng 1: CƠ Sở Lý luận chung
1. Một số khái niệm cơ bản về kinh doanh khách sạn:
1.1 Khách sạn và kinh doanh khách sạn :
Khách sạn :
Khách sạn là một trong những loại hình kinh doanh dịch vụ lu trú của ngành
Du lịch. Nó là một trong những nhân tố quan trọng không thể thiếu đợc trong
kinh doanh Du lịch và trong quá trình khai thác tài nguyên Du lịch của một địa
phơng, một vùng, một quốc gia. Do vậy việc tìm hiểu khái niệm, chức năng và
phân biệt khách sạn với các loại hình cơ sở lu trú khác sẽ là tiền đề cho việc
nghiên cứu các vấn đề trong kinh doanh khách sạn, đồng thời cung cấp các lý
luận giúp cho các nhà quản lý, kinh doanh khách sạn lựa chọn đợc hình thức tổ
chức, thực hiện các hoạt động kinh doanh để đạt đợc hiệu quả cao nhất.
Vậy khách sạn đợc hiểu nh thế nào? Chức năng nhiệm vụ của chúng là
gì?
Mầm mống của khách sạn đã xuất hiện từ rất lâu, từ thời sơ khai con ngời
đã có những nhu cầu đi lại và trong quá trình rời khỏi nơi c trú của mình, họ có
nhu cầu phải ăn phải uống, nghỉ ngơi Và để đáp ứng những nhu cầu đó thì các
nhà dân địa phơng nơi họ đến sẽ là nơi c trú của mình. Đây chính là hình thức
sơ khai của khách sạn ngày nay. Tuy nhiên, trong thời kỳ này ngời ta cha nghĩ
đến mục đích lợi nhuận mà chỉ đơn thuần là giúp đỡ vì lòng mến khách đối với
những khách đến đó. Chính vì vậy mà có một định nghĩa kinh doanh khách sạn
đợc hiểu là: Sự đón tiếp và đối sử thân tình với những ngời xa lạ. vậy kinh
doanh khách sạn có nghĩa là tiếp đãi, phục vụ khách hàng với sự tôn trọng và
mến khách.
Ngày nay khi xã hội loài ngời ngày càng phát triển, nhu cầu đi Du lịch
ngày càng trở thành một nhu cần thiết thì ngành kinh doanh khách sạn ngày
5

càng phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đa dạng và phong phú của
con ngời.
Nh vậy, với một khách sạn tối thiểu phải cung cấp những dịch vụ lu trú,
ăn uống và ngoài ra thì tuỳ theo loại hạng khách sạn mà có thêm các dịch vụ bổ
sung sao cho phù hợp với nhu cầu của khách. Đứng trên góc độ của nhà kinh
doanh Du lịch ta có thể hiểu: Khách sạn là những cơ sở kinh doanh dịch vụ,
hàng hoá phục vụ khách Du lịch trong thời gian khách Du lịch lu trú tạm thời
tại các điểm Du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, ngủ và các nhu cầu khác. khác
với một số loại hình lu trú khác nh motel, Bugalow thì một khách sạn nó th-
ờng có các đặc điểm sau:
- Khách sạn là một toà nhà cố định đợc xây dựng ở trung tâm thành phố, các
khu Du lịch, các đầu mối giao thông quan trọng hoặc các khu lân cận giàu tài
nguyên Du lịch và đợc xây dựng bằng các vật liệu xây dựng cao cấp có tính
bền, đẹp.
- Khách sạn đợc thiết kế nhất thiết phải có buồng ngủ, phòng vệ sinh, phòng
khách và nơi cung cấp các dịch vụ khác.
- Trong phòng ngủ nhất thiết phải có một số trang bị tối thiểu nh: giờng ngủ,
tủ, tivi, phòng tắm và vệ sinh và một số trong thiết bị khác. Số lợng các trang
thiết bị tăng dần theo loại hạng khách sạn .
Việc nắm rõ các đặc điểm cơ bản là một nhân tố quan trọng tác động đến sự
thành công trong kinh doanh khách sạn. Vì những đặc điểm này sẽ tác động đến
quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn. Khi nghiên cứu về khách sạn
chúng ta cần phải phân biệt đợc các loại hình khách sạn. Bởi vì trong thực tế
kinh doanh mỗi loại hình khách sạn sẽ ảnh hởng nhất định đến đặc điểm của
khách sạn sau này. Thông thờng ngời ta thờng dựa vào một số tiêu thức sau để
phân loại khách sạn :
- Vị trí địa lý của khách sạn .
6

- Mức độ dịch vụ mà khách sạn cung cấp.
- Mức giá mà khách sạn đa ra bán.
- Quy mô của khách sạn .
- Hình thức sở hữu và hình thức quản lý.
Việc phân loại khách sạn chỉ mang tính tơng đối, trên thực tế một khách
sạn có thể mang nhiều đặc điểm của khách sạn khác. Do vậy khi quyết định
đầu t các nhà đầu t phải cân nhắc kỹ xem loại hình khách sạn nào là chủ đạo và
dễ dàng, phù hợp kinh doanh sau này.
* Kinh doanh khách sạn :
+ Khái niệm:
Khi xuất hiện nhu cầu ở khách sạn thì tất yếu có sự xuất hiện cung về
khách sạn. Trong khi đi Du lịch, du khách rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của
mình và do đó cần các dịch vụ lu trú, ăn uống, nghỉ ngơi Để đáp ứng những
nhu cầu đó ngành kinh doanh khách sạn đã ra đời. Vậy kinh doanh khách sạn
là gì?
Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các
dịch vụ lu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách Du lịch nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách trong thời gian lu lại tại điểm Du lịch và mang lại lợi ích
kinh tế cho cơ sở kinh doanh.
+ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn :
Khác với một số ngành kinh doanh hàng hoá, kinh doanh khách sạn có
một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên Du
lịch. Hoạt động kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành ở những nơi có tài
nguyên Du lịch, bởi vì tài nguyên Du lịch là yếu tố thúc đẩy con ngời đi Du lịch
. Nếu không có tài nguyên Du lịch thì chắc hẳn sẽ không có hoạt động Du lịch .
nơi nào càng có nhiều tài nguyên Du lịch thì nơi dó càng hấp dẫn đối với du
7

khách, lợng khách tới đó sẽ đông hơn và nhu cầu về khách sạn sẽ tăng nh vậy,
rõ ràng tài nguyên Du lịch có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh
khách sạn . Mặt khác quy mô của tài nguyên Du lịch quyết định quy mô của
khách sạn , mức độ nổi tiếng của tài nguyên Du lịch cũng quyết định một phần
đến chất lợng và thứ hạng của khách sạn. Tài nguyên Du lịch sẽ quyết định đến
loại hình Du lịch . Do đó với mỗi một loại tài nguyên Du lịch sẽ có một đối t-
ợng tài nguyên Du lịch khác nhau. Chính vì vậy mà các nhà đầu t vào lĩnh vực
khách sạn đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ tài nguyên Du lịch và đối tợng khách mà
khách sạn hớng tới.
Thứ hai: Kinh doanh khách sạn đòi hỏi một dung lợng vốn cố định lớn,
vốn đầu t ban đầu lớn.
Do nhu cầu Du lịch là nhu cầu cao cấp, lại có tính tổng hợp cao, đòi hỏi
phải đợc thoả mãn một cách đồng bộ cho nên sản phẩm của khách sạn phải
đảm bảo đợc tính đồng bộ, tổng hợp để thoả mãn nhu cầu cao cấp của du khách.
Vì vậy khách sạn đòi hỏi phải đợc đầu t xây dựng và cung cấp các trang thiết bị
cao cấp, hiện đại và đắt tiền. Ngoài ra chi phí kinh doanh ban đầu lớn là do việc
chi phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng của khách sạn. chi phí đất đai phí đa
khách sạn vào hoạt động là rất cao.
Thứ ba: Hoạt động kinh doanh khách sạn cần có một dung lợng lao động
trực tiếp lớn.
Sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính dịch vụ, vì vậy không hay
khó có thể thay thế con ngời bằng máy móc đợc, mà đòi hỏi con ngời phải phục
vụ trực tiếp. Mặt khác lao động trong khách sạn lại có tính chuyên môn hoá
cao, thời gian lao động phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách thờng kéo
dài 24/24 giơ mỗi ngày, do đó cần phải có một lợng lớn lao động trực tiếp. Với
đặc điểm này thì công tác nhân sự trong kinh doanh khách sạn phải đợc rất chú
ý.
8

Thứ t: Hoạt động kinh doanh khách sạn mang tính chu kỳ.
Do phụ thuộc vào tài nguyên và nhu cầu của khách nên hoạt động kinh
doanh khách sạn không chỉ chịu tác động của các quy luật tự nhiên mà còn
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế, xã hội , thói quen tiêu dùng
Với những đặc điểm trên ta thấy rằng hoạt động kinh doanh khách sạn
rất phức tạp. Để kinh doanh khách sạn có hiệu quả cao thì đòi hỏi nhà kinh
doanh phải có những điều kiện nhất định nh: vốn, lao động, trình độ và kinh
nghiệm
1.2 Sản phẩm của khách sạn:
Sản phảm của khách sạn đợc hiểu là tổ hợp những nhân tố vật chất, tinh
thần mà khách sạn cung cấp đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ có
yêu cầu đầu tiên đến khi thanh toán và rời khỏi khách sạn. Sảm phẩm của khách
sạn thờng đợc chia thành hai loại:
+ Sản phẩm là hàng hoá: Là những sản phẩm hữu hình mà khách sạn
cung cấp cho khách nh: Thức ăn, đồ uống, hàng lu niệm và các hàng hoá
khác Đây là những sản phẩm mà sau khi trao đổi thì đồng thời quyền sở hữu
cũng đợc thay đổi tức là quyền sở hữu sẽ thuộc về ngời mua nó. Có những sản
phẩm vật chất không phải do khách sạn tạo ra nhng lại đợc bán tại khách sạn thì
vẫn đợc coi là sản phẩm của khách sạn.
+ Sản phẩm là dịch vụ: Bao gồm các hình thức bán dới dạng các hoạt
động, lợi ích hay sự thoả mãn. Thông thờng ngời ta chia ra thành hai loại:
- Dịch vụ cơ bản: dịch vụ lu trú, ăn uống, vận chuyển.
- Dịch vụ bổ xung: dịch vụ vui chơi giải trí, thông tin, hội họp Nhằm thoả
mãn các nhu cầu thứ yếu khi khách nghỉ tại khách sạn. Đối với dịch vụ bổ xung
lại chia thành hai loại: Dịch vụ bổ xung bắt buộc và dịch vụ bổ xung không bắt
buộc. Dịch vụ bổ xung nhiều hay ít phụ thuộc vào thứ hạng khách sạn và đợc
các cấp có thẩm quyền của từng quốc gia quy định.
9

Tên là dịch vụ bổ xung thế nhng nó lại là cơ sở để thu hút khách, tạo tính
hấp dẫn cho khách, và nó là phần khác biệt của từng khách sạn.
Kinh doanh các dịch vụ cơ bản mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên kinh doanh
dịch vụ bổ xung mang lại hiệu quả quay vòng vốn nhanh hơn. Do vậy, để kinh
doanh khách sạn đạt hiệu quả cao nhà quản lý khách sạn phải tổ chức đa ra cơ
cấu sản phẩm hợp lý.Ta có thể khái quát cơ cấu sản phẩm của khách sạn dới
dạng mô hình sau:
Mô hình 1: Sản phẩm của khách sạn
Sản phẩm là hàng hoá
Sản phẩm là
dịch vụ
Dịch vụ cơ bản
Dịch vụ bổ
xung
Dịch vụ bổ xung
bắt buộc
Dịch vụ bổ xung
không bắt buộc
Sản
phẩm
của
khách
sạn
Từ mô hình sản phẩm của khách sạn, ta thấy rằng để có một cơ cấu sản
phẩm hợp lý thì nhà kinh doanh phải nắm rõ nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
Từ đó mới có căn cứ cung cấp sản phẩm cho phù hợp.
+ Đặc điểm của sản phẩm khách sạn:
Sản phẩm của khách sạn mang đầy đủ đặc điểm của một sản phẩm du
lịch, đó là:
- Không thể dịch chuyển trong không gian nh hành hoá thông thờng, mà
chỉ có sự vận động cơ học của ngời tiêu dùng tới nơi có sản phẩm. Với đặc điểm
này thì việc thu hút khách đến khách sạn cần phải đợc chú trọng và quan tâm
hàng đầu.
- Chủ yếu tồn tại dới dạng phi vật chất, tỷ trọng dịch vụ cao, chỉ có thể
đánh giá chất lợng sau khi đã tiêu dùng.
- Sản phẩm không lu kho cất trữ đợc.
10

- Quá trình sản xuất, phục vụ xảy ra đồng thời với quá trình tiêu dùng, do
đó không thể làm thử, tiêu dùng thử, làm lại.
- Và các đặc điểm khác
Do các đặc điểm trên mà việc đánh giá chất lợng sản phẩm chỉ có thể
đánh giá đợc sau khi thực hiện và phải do khách hàng đánh giá. Sản phẩm là tốt
nếu cảm nhận của khách hàng về sản phẩm sau khi tiêu dùng phải lớn hơn
mong đợi của họ trớc khi họ tiêu dùng. Chính vì vậy các nhà quản lý phải
nghiên cứu kỹ lỡng đặc điểm của khách và điều kiện của khách sạn để phục vụ
đúng nhu cầu của khách.
1.3 Khách của khách sạn:
+ Khách du lịch: Có nhiều khái niệm khác nhau về Khách du lịch song
chúng đều dựa vào các tiêu chí sau để nhận biết Khách du lịch:
Khách phải là ngời rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của mình.
Là ngời đi có các mục đích khác nhau trừ mục đích kiếm tiền.
Thời gian mà họ lu lại nơi đến phải lớn hơn 24 giờ, hoặc ở lại qua đêm.
+ Phân loại khách du lịch:
- Khách du lịch quốc tế: Là ngời rời khỏi nơi c trú thờng xuyên của mình
và đi tới một quốc gia khác với mọi mục đích trừ mục đích kiếm tiền, và
ở lại nơi đó ít nhất là một tối trọ và nhỏ hơn một giới hạn nào đó mà
quốc gia khách đến đó quy định. Khách du lịch quốc tế lại phân thành
khách quốc tế chủ động và khách quốc tế thụ động.
- Khách du lịch nội địa: Là khách du lịch đi trong nớc đó.
- Theo quốc tịch: khách du lịch đến từ rất nhiều quốc gia, họ có những
phong tục tập quán riêng và nên văn hoá riêng dẫn đến thói quen tiêu
dùng cũng khác nhau. Vì vậy khi phục vụ các nhân viên phải nắm đợc
điều này thì mới làm cho khách hài lòng nhất.
11

- Theo mục đích chuyến đi: khách du lịch thuần tuý; khách du lịch công
vụ. Khách du lịch thuần tuý là những ngời đi du lịch với mục đích vui
chơi giải trí khách du lịch công vụ thờng đi với mục đích công việc
nh kinh doanh, hội thảo, thơng mại đối tợng khách này thờng có thời
gian lu trú bình quân dài hơn và có khả năng thanh toán cao.
- Và các cách phân chia khác nh: khách theo độ tuổi, giới tính
+ Khách của khách sạn: Là tất cả các đối tợng tiêu dùng sản phẩm mà khách
sạn tạo ra. Nh vậy khách của khách sạn bao gồm Khách du lịch và các khách
tiêu dùng khác. Song chiếm đa số là khách du lịch , vì vậy mà trong bài viết này
tôi chỉ đề cập đến đối tợng khách của khách sạn là khách du lịch.
1.4 Thứ hạng và phân loại khách sạn :
Thứ hạng khách sạn :
+ Có nhiều cách hiểu khác nhau về thứ hạng khách sạn, điều này tuỳ
thuộc vào đối tợng xếp hạng, mục đích của xếp hạng thậm chí cả các chỉ tiêu,
căn cứ để xếp hạng. Tuy vậy nhng mọi cách hiểu về thứ hạng thì cũng đều có
điểm trung là để xác định cho khách sạn ở một vị trí nhất định, một sức cạnh
tranh nhất định trong hệ thống các khách sạn trên thị trờng.
Vậy hiểu một cách chung nhất thì thứ hạng của khách sạn là gì? Đó là
thứ bậc của khách sạn so với các khách sạn khác mà các cấp có thẩm quyền
hoặc chính khách hàng xắp xếp theo những tiêu chuẩn nhất định.
Tại Việt Nam, Tổng cục Du lịch chia các khách sạn thành ra 5 thứ hạng
từ một sao đến năm sao và cũng theo các tiêu chuẩn nhất định. Một số nớc khác
ngoài cách xếp thứ hạng do cơ quan có thẩm quyền quy định ra thì họ còn có
các tổ chức bình trọn hạng cho khách sạn của chính khách hàng, nh Mỹ,
Pháp
+ Các tiêu thức chính hay dùng để phân hạng khách sạn :
12

- Số lợng và chủng loại các dịch vụ bổ sung mà khách sạn cung cấp cho
khách. Đây là chỉ tiêu quan trọng để khách sạn có thứ bậc cao hay không. Bởi
lẽ, nhu cầu của khách ngày càng đa dạng, khách đến khách sạn không chỉ để
thuê dịch vụ lu trú, mà họ đòi hỏi phải đợc thoải mái, tiện nghi nhất chính điều
này đòi hỏi khách sạn phải có cung cấp các dịch vụ khác ngoài dịch vụ lu trú
và ăn uống. Các dịch vụ khác đó chính là dịch vụ bổ xung. Nếu các dịch vụ lu
trú và ăn uống đợc coi là dịch vụ phần cứng của khách sạn thì dịch vụ bổ xung
đợc coi là phần mềm của khách sạn. Và phần cứng thì có thể giới hạn còn phần
mềm thì không giới hạn cả về số lợng và cả chất lợng. Theo quy định thì một
khách sạn có quy mô, số lợng và chất lợng của dịch vụ bổ xung càng lớn thì thứ
hạng của nó càng cao.
- Chất lợng của cơ sở vật chất kỹ thuật:
Đây chính là điều kiện cần quan trọng nhất đem đến sự tiện nghi tiện lợi
cho khách, từ số lợng chủng loại cho đến chất lợng của các vận dụng tạo lên cơ
sở vật chất cho khách sạn đều liên quan đến thứ hạng của nó. Số lợng càng
nhiều, chất lợng càng cao thì thứ hạng của khách sạn càng cao.
Ví dụ nh: Theo quy định của tổng cục Du lịch thì khách sạn từ ba sao trở
nên phải có điều hoà nhiệt độ, phải có minibar
Vì vậy muốn có một khách sạn có thứ hạng nh mong muốn thì phải có cơ sở
vật chất kỹ thuật tơng xứng với nó.
- Chất lợng của đội ngũ lao động:
Thể hiện ở cung cách, thái độ, sự tận tình và trình độ của ngời phục vụ. Họ
phải phục vụ sao cho phù hợp với tâm sinh lý của khách sao cho khách có cảm
giác đợc tôn trọng, thoải mái, đầy đủ và hoà đồng nhất. Chính vì các điểm trên,
chúng rất khó đánh giá bởi khó định lợng. Muốn đánh giá đợc chính xác thì chỉ
có tiêu dùng dịch vụ xong. Do đó tiêu chí này chỉ đợc đánh giá là từ phía các
khách hàng đã tiêu dùng dịch vụ của khách sạn.
13

- Vị trí của khách sạn :
Thứ hạng của khách sạn phụ thuộc vào vị trí của khách sạn . Đây là điều
hết sức cần ban đầu bởi vì vị trí của khách sạn là cố định, không thể có một
khách sạn ven đờng lại là khách sạn 5 sao đợc và cung không thể có một
khách sạn ở tại trung tâm thủ đô Hà Nôi lại là khách sạn 1 sao đợc. Vị trí của
khách sạn càng thuận lợi về mặt giao thông tức là cạnh các phố chính và gần
trung tâm thành phố, càng gần nơi có cảnh quan thiên nhiên môi trờng sạch đẹp
thì thứ hạng của nó càng cao, và ngợc lại thì thứ hạng càng giảm.
- Tiêu chuẩn về vệ sinh :
Đây cũng là một tiêu chuẩn ngày càng quan trọng đặc biệt là với khách có
mức thanh toán cao. Khi mà nhu cầu an toàn ngày càng cao thì chất lợng vệ
sinh ngày càng đợc coi trọng. Vệ sinh chính là sự trong sạch, đẹp của môi trờng
bên trong cũng nh là bên ngoài của khách sạn, đồng thời bảo đảm an toàn vệ
sinh ăn uống cho khách, bảo đảm vệ sinh không khí, bệnh dịch Chính là vấn
đề bức xúc hiện nay đặc biệt là kể từ khi dịch bệnh SART xảy ra trên thế giới
trong đó nớc ta cũng đang phải chịu gánh nặng này - Điều này sẽ đợc nói kỹ
hơn ở chơng cuối của bài viết này.
Tóm lại việc xếp thứ hạng cho khách sạn ngoài phụ thuộc vào các tiêu chuẩn
trên còn phụ thuộc cả vào ý thức chủ quan của ngời xếp hạng, của mỗi một đối
tợng khách , tuỳ theo mỗi một đối tợng khách mà các tiêu thức trên lại đợc xắp
xếp theo thứ tự quan trọng khác nhau. Song khi thứ hạng của khách sạn đã đợc
xác lập thì danh tiếng, chất lợng, uy tín và vị thế cạnh tranh của khách sạn dờng
nh đã đợc khẳng định một phần lớn. Vì vậy các nhà kinh doanh khách sạn đòi
hỏi phải xây dựng cho mình một thứ hạng tơng xứng với chất lợng mà mình đa
ra, có vậy thì chất lợng mà khách sạn đa ra mới đợc khẳng định.
Phân loại khách sạn :
14

Kế toán tập hợp CPSX và GTSP xây lắp tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hoàng Vương

3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
đơn vị xây lắp.
Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng
giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí (là các hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình ) từ
đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp theo đúng các khoản mục qui
định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định chính xác đối tợng tính giá thành (là các hạng mục công trình đã hoàn
thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lợng xây lắp có dự toán riêng đã
hoàn thành ) trên cơ sở đó xác định phơng pháp tính giá thành sản phẩm khoa học,
hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin,
số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí qui định,
xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh
đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả
năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
5
II. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận:
Chi phí về lao động sống: là các chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí sử dụng tài sản cố định (qua trích
khấu hao), chi phí NVL, nhiên liệu, công cụ lao động Trong chi phí về lao động
vật hoá bao gồm hai yếu tố cơ bản là t liệu lao động (công cụ lao động, nhà x-
ởng ) và đối tợng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu ).
Trong đơn vị xây lắp, ngoài hoạt động liên quan đến xây lắp sản phẩm còn có
những hoạt động kinh doanh khác, các hoạt động không có tính sản xuất nh hoạt
động quản lí, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp Chi phí của tất cả quá trình
sản xuất kinh doanh đợc gọi là chi phí sản xuất kinh doanh còn chi phí sản xuất chỉ
bao gồm những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất.
Vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là một bộ phận của chi phí sản xuất
kinh doanh. Muốn hiểu bản chất của chi phí sản xuất cần phân biệt chi phí và chi
tiêu:
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó đợc sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung cấp (mua sắm vật t hàng hoá), chi tiêu
cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, công tác quản lý, ).
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
6
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định.
Chi phí sản xuất nói chung và chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng có
thể đợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của
công tác quản lý, về mặt hạch toán chi phí sản xuất đợc phân theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung đợc xếp vào cùng một
loại không kể các chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục
đích hoặc công dụng của chi phi đó nh thế nào.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc quản lý chi phí sản xuất, cho biết tỷ
trọng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính;
cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu
để tính toán thu nhập quốc dân. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao
động sống, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Để cung cấp
thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho quản lí chi phí.
Theo thông t số 08/2000/TT -BTC -Sửa đổi bổ sung thông t số 63/1999 TT -
BTC ngày 7/6/1999 Hớng dẫn về việc quản lý doanh thu chi phí thì chi phí sản
xuất theo cách phân loại này gồm 7 yếu tố:
1- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
2- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh
trong kỳ.
3-Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng.
4-Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ.
5-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
6-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
7-Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí
7
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh nh thế nào.
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: là chi phí bán hàng tuy không làm tăng
giá trị sử dụng nhng làm tăng giá trị của sản phẩm.
- Chi phí tham gia vào quá trình quản lí: là chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh
trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Cách phân loại này giúp ta biết đợc chức năng chi phí tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của
doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí ở đơn vị xây lắp đợc phân thành các loại chi
phí sau:
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là những chi phí dùng cho hoạt động
kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công
trình cùng các khoản chi phí quản lí.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động bất thờng: là những khoản chi phí phát sinh không thờng xuyên
tại đơn vị và ngoài dự kiến của đơn vị nh chi phí bồi thờng do vi phạm hợp đồng, hao
hụt nguyên vật liệu ngoài định mức,
Cách phân loại này cung cấp thông tin giúp cho nhà quản lí biết đợc cơ cấu chi
phí theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá kết quả kinh doanh từng hoạt động.
8
Ngoài ra nó còn giúp cho kế toán sử dụng tài khoản kế toán phù hợp và hạch toán chi
phí theo từng hoạt động.
1.2.4. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng
thì đợc xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy định
hiện hành, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục chi phí:
1- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
3- Khoản mục chi phí máy thi công.
4- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại theo klhoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ngoài các cách phân loại trên đây, dựa vào các tiêu thức khác nhau nh phân
loại theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của
chi phí với quá trình sản xuất chi phí sản xuất lại đợc phân chia thành nhiều loại
khác nhau, do đó phải tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể mà lựa chọn phơng pháp
phân loại chi phí sản xuất cho hợp lí nhằm đáp ứng từng yêu cầu cụ thể.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Khái quát chung về giá thành sản phẩm
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây dựng
phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công lợng chi phí nhất định. Những chi phí mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ cấu thành nên giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lợng
xây lắp theo qui định.
9
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện
nhằm đạt đợc mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động xây lắp của đơn vị.
Vậy giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (là toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và
chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng
xây lắp hoàn thành theo qui ớc là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp
nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc
hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành qui ớc đều có một giá thành riêng. Giá bán của
sản phẩm xây lắp có trớc khi xác định đợc giá thành thực tế, đó là giá trúng thầu.
Một mặt, giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp có cơ hội thắng thầu. Mặt
khác, nếu giá thành càng hạ thì khả năng tích luỹ từ sản xuất càng cao.

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Giá thành dự toán
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác
xây lắp đợc xác định trên khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt, các mức
dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo
khung giá áp dụng tính cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra
để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp định mức
thực tế, là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và đề ra các biện pháp
tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp đ-
ợc giao.
Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình đợc xác định theo công thức sau:
10
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế
Trong điều kiện hiện nay, để nhận đợc nhiệm vụ thi công một công trình xây
dựng các doanh nghiệp thờng phải tham gia đấu thầu. Do đó, giá thành dự toán công
tác xây lắp có thể chia thành hai loại:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: đây là loại giá thành do chủ đầu t đa ra để
các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu của mình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng
ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu.
2.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: là loại giá thành công tác xây lắp đợc
xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp
thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị trong một thời kỳ kế hoạch
nhất định.
= -
2.2.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp đợc tính toán theo chi phí thực tế của đơn
vị xây lắp xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp của công
trình, đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá đợc chất lợng của hoạt động xây lắp của đơn vị xây lắp thì ta phải
tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã
hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự
tiến bộ hay yếu kém về trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cụ
11
Giá thành
kế hoạch
Giá thành
dự toán
Mức hạ giá
thành dự toán
thể về cơ sở vật chất kỹ thuật Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành
trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đáp ứng yêu cầu công tác quản
lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp giá
thành công tác xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu sau:
- Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng, đúng thiết kế và hợp đồng đã ký kết, bàn
giao đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc là giá thành của các khối lợng đảm bảo
thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý,
đảm bảo chất lợng kỹ thuật, đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình thi công các khối lợng xây lắp. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao
phí trong sản xuất, giá thành biểu hiện mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và tổng sản phẩm biểu hiện:
Chi phí sản xuất gắn với từng kỳ đã phát sinh chi phí, giá thành lại gắn với khối l-
ợng xây lắp hoàn thành.
Chi phí sản xuất liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành và liên quan đến
những sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
cuối kỳ, kỳ truớc chuyển sang. Do đó tổng chi phí phát sinh và tổng giá thành sản
phẩm sản xuất thờng không trùng nhau. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
12
Nói tóm lại, chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm sản xuất đều là biểu hiện
bằng tiền của chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng
phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng hay
giảm giá thành sản phẩm sản xuất. Quản lí giá thành gắn liền với quản lí chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ: 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta có:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chí phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phi sản xuất
dở dang cuối kỳ
III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi phí
sản cần phải tập hợp theo đó.
Để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí trớc hết phải căn cứ vào địa điểm
phát sinh chi phí công dụng của chi phí trong sản xuất (nơi chịu chi phí), căn cứ vào
13
đặc điểm tình hoạt động sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
yêu cầu và trình độ quản lí chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất của đơn vị xây lắp có thể đợc tiến hành ở nhiều công trình,
nhiều hạng mục công trình, tổ đội xây dựng khác nhau ở từng địa điểm lại có thể xây
có những công việc khác nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn
chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình,
hạng mục công trình, từng giai đoạn hoàn thành qui ớc, từng đơn đặt hàng, hay từng
bộ phận (tổ, đội) sản xuất.
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
đáp ứng đợc nhu yêu cầu quản lí chi phí sản xuất đơn vị xây lắp sẽ giúp cho đơn vị
xây lắp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho
việc tăng cờng quản lí chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp đợc nhanh chóng kịp thời và đúng đắn. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp
số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm phơng
pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo
giai đoạn công nghệ, Mỗi ph ơng pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tợng
hạch toán chi phí.
Đối với các đơn vị xây lắp do đối tợng hạch toán chi phí đợc xác định là các
công trình, hạng mục công trình, nên ph ơng pháp hạch toán chi phí thờng là ph-
ơng pháp hạch toán theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công
nghệ.
14

Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngành Y tế tỉnh Long An.pdf

iv

PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH LONG AN VÀ
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
NGÀNH
2.1 Giới thiệu về hệ thống y tế tỉnh Long An 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2 Tình hình hệ thống tổ chức mạng lưới y tế các tuyến 30
2.1.3 Chức năng của từng đơn vị 33
2.1.4 Đánh giá chung về công tác y tế trên địa bàn tỉnh 36
2.1.4.1 Những điểm mạnh và thành tựu 36
2.1.4.2 Những điểm yếu và tồn tại 37
2.1.5 Định hướng phát triển 37
2.2 Đánh giá thực trạng tổ chức và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
của Ngành Y tế tỉnh Long An 41
2.2.1 Môi trường kiểm soát 41
2.2.1.1 Tính trung thực và các giá trị đạo đức 41
2.2.1.2 Cam kết về năng lực 43
2.2.1.3 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý 45
2.2.1.4 Cơ cấu tổ chức 46
2.2.1.5 Phân định quyền hạn và trách nhiệm 48
2.2.1.6 Chính sách nhân sự 49
2.2.1.7 Quản lý của các cơ quan chức năng 51
2.2.2 Đánh giá rủi ro 53
2.2.2.1 Nhận dạng rủi ro 53
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro 54
2.2.3 Hoạt động kiểm soát 55
2.2.3.1 Xây dựng và vận hành các chính sách, thủ tục kiểm soát 55
2.2.3.2 Hoạt động kiểm soát 56
2.2.4 Thông tin và truyền thông 58
2.2.5 Giám sát 59
2.3 Đánh giá những việc làm được và chưa làm được của hệ thống kiểm
soát nội bộ Ngành Y tế tỉnh Long An 60
v

2.3.1 Những việc làm được 60
2.3.1.1 Môi trường kiểm soát 60
2.3.1.2 Đánh giá rủi ro 61
2.3.1.3 Hoạt động kiểm soát 61
2.3.1.4 Thông tin và truyền thông 62
2.3.1.5 Giám sát 62
2.3.2 Những việc chưa làm 62
2.3.2.1 Môi trường kiểm soát 62
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro 63
2.3.2.3 Hoạt động kiểm soát 63
2.3.2.4 Thông tin và truyền thông 64
2.3.2.5 Giám sát 64
Kết luận phần 2 65
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH LONG AN
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngành Y tế tỉnh
Long An 66
3.1.1 Quan điểm kế thừa 66
3.1.2 Quan điểm hệ thống 67
3.1.3 Quan điểm hội nhập 67
3.1.4 Quan điểm phù hợp với vai trò Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam -68
3.1.5 Quan điểm phù hợp với yêu cầu hoàn thiện đối với các yếu tố đầu
vào của Khung hệ thống y tế Việt Nam do Bộ Y tế xây dựng, ban hành 69
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngành Y
tế tỉnh Long An 70
3.2.1 Môi trường kiểm soát 70
3.2.1.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 70
3.2.1.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 75
3.2.1.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 77
3.2.1.3.1 Đối với Sở Y tế 77
3.2.1.3.2 Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Y tế 79
vi

3.2.2 Đánh giá rủi ro 79
3.2.2.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 79
3.2.2.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 80
3.2.2.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 80
3.2.2.3.1 Đối với Sở Y tế 80
3.2.2.3.2 Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Y tế 81
3.2.3 Hoạt động kiểm soát 82
3.2.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 82
3.2.3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 82
3.2.3.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 83
3.2.4 Thông tin và truyền thông 84
3.2.4.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 84
3.2.4.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 84
3.2.4.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 85
3.2.5 Giám sát 85
3.2.5.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 85
3.2.5.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 86
3.2.5.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 86
3.2.6 Kiến nghị khác đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 87
Kết luận phần 3 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh:
AAA : American Accounting Association
(Hội kế toán Hoa Kỳ)
AICPA : American Institute of Certified Public Acountants
(Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ)
BCBS : Basle Commettee on Banking Supervision
(Ủy ban Balse về giám sát ngân hàng)
CAP : Committee on Auditing Procedure
(Ủy ban thủ tục kiểm toán)
CoBIT : Control Objectives for Information and Related Technology
(Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các
lĩnh vực có liên quan)
COSO : Committee of Sponsoring Organization
(Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ)
ERM : Enterprise Risk Management Framework
(Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp)
FEI : Financial Executives Institute
(Hiệp hội Quản trị viên tài chính)
IAS : International Standard on Auditing
(Chuẩn mực kiểm toán quốc tế)
IIA : Institute of Internal Auditors
(Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ)
viii

IMA : Institute of Management Accountants
(Hiệp hội Kế toán viên quản trị)
INTOSAI : International Organisation of Supreme Audit Institutions
(Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán cấp cao)
ISACA : Information System Audit and Control Association
(Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin)
NGO : Non Government Organization
(Tổ chức phi Chính phủ)
ODA : Official Development Association
(Hỗ trợ phát triển chính thức)
SAP : Statement Auditing Procedure
(Báo cáo về thủ tục kiểm toán)
SAS : Statement on Auditing Standard
(Chuẩn mực kiểm toán)
WHO : World Health Organisation
(Tổ chức Y tế thế giới)
Tiếng việt:
BCTC : Báo cáo tài chính
BHYT : Bảo hiểm y tế
KSNB : Kiểm soát nội bộ
TTB : Trang thiết bị
UBND : Ủy ban nhân dân
ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê trình độ chuyên môn của cán bộ Ngành Y tế tỉnh
Long An
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức y tế tỉnh Long An
Hình 3.1: Khung hệ thống y tế Việt Nam (Bộ Y tế)
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi khảo sát về hệ hệ thống kiểm soát nội bộ của các
đơn vị trực thuộc Ngành y tế tỉnh Long An
Phụ lục 2: Tổng hợp số liệu khảo sát tính trung thực và các giá trị đạo
đức
Phụ lục 3: Tổng hợp số liệu khảo sát cam kết về năng lực
Phụ lục 4: Tổng hợp số liệu khảo sát về triết lý quản lý và phong cách
điều hành
Phụ lục 5: Tổng hợp số liệu khảo sát cơ cấu tổ chức
Phụ lục 6: Tổng hợp số liệu khảo sát về phân định quyền hạn và trách
nhiệm
Phụ lục 7: Tổng hợp số liệu khảo sát chính sách nhân sự
Phụ lục 8: Báo cáo thực trạng bác sỹ (tính đến ngày 31/12/2010)
Phụ lục 9: Tổng hợp số liệu khảo sát về đánh giá rủi ro
Phụ lục 10: Tổng hợp số liệu khảo sát về xây dựng và vận hành các chính
sách, thủ tục kiểm soát
Phụ lục 11: Tổng hợp số liệu khảo sát về hoạt động kiểm soát
Phụ lục 12: Tổng hợp số liệu khảo sát về thông tin và truyền thông
Phụ lục 13: Tổng hợp số liệu khảo sát về hoạt động giám sát

x

LỜI MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của đề tài
Nhà nước ta đã và đang chuyển đổi phương thức quản lý tài chính,
biên chế của các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp công
lập. Trước đây, Nhà nước ban hành tất cả các chế độ, chính sách yêu cầu
các đơn vị phải tuân thủ. Hiện nay, các đơn vị được giao khoán kinh phí,
biên chế để chủ động trong việc điều hành thực hiện nhiệm vụ và khoản
kinh phí tiết kiệm được sử dụng để cải thiện thu nhập cho cán bộ viên
chức, điều này được quy định qua hai văn bản sau:
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước áp dụng cho các cơ
quan quản lý hành chính.
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Vì vậy, nhiệm vụ của nhà quản lý trong các cơ quan quản lý hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng nhiều, không chỉ làm nhiệm
vụ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải làm tốt công tác quản lý tài
chính, biên chế. Trong khi đó, cán bộ quản lý tại các đơn vị này thường
chỉ được đào tạo về chuyên môn.
Ngành Y tế tỉnh Long An trong thời gian qua mặt dù đã có nhiều cố
gắng trong công tác quản lý nhưng vẫn còn phát sinh một số tồn tại cần
phải khắc phục như:
- Một số khoản tạm ứng quá hạn không thu hồi được.
- Nhân viên y tế lạm dụng trong công tác khám chữa bệnh bảo hiểm
y tế (BHYT).
- Thất thu viện phí do trốn viện, nhân viên thu viện phí tính sai…
Trong quá trình học tập và làm việc, tôi nhận thấy rằng nếu các đơn
vị xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tốt thì có thể khắc
xi

phục những sai sót trên (chúng giúp ngăn ngừa và phát hiện những sai
phạm, yếu kém, giảm thiểu tổn thất), nâng cao hiệu quả hoạt động giúp
đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hệ thống KSNB là một công cụ
quản lý hữu hiệu để kiểm soát và điều hành hoạt động của đơn vị nhằm
đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Vì thế, tôi
chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
của Ngành Y tế tỉnh Long An” để làm luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của tất cả
các đơn vị thuộc Ngành Y tế tỉnh Long An dựa trên các thành phần cấu
thành nên hệ thống KSNB.
Thông qua kết quả nghiên cứu, người viết đề xuất một số giải pháp
để hoàn thiện hệ thống KSNB của các đơn vị thuộc Ngành Y tế tỉnh Long
An .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các nhân tố cấu thành nên
hệ thống KSNB.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu: đề tài được thức hiện từ tháng 10/2010 đến
tháng 8/2011; số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 11/1010 đến tháng
02/2011; số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2009 đến năm 2010.
+ Không gian nghiên cứu: đề tài chỉ khảo sát thực trạng hệ thống
KSNB (thông qua việc khảo sát các bộ phận cấu thành nên hệ thống
KSNB) của tất cả các đơn vị thuộc Ngành Y tế tỉnh Long An.
- Giới hạn của đề tài:
+ Đề tài tiếp cận hệ thống KSNB theo năm bộ phận cấu thành chứ
không tiếp cận theo từng chu trình nghiệp vụ, nên chỉ thể hiện hệ thống
KSNB dưới góc nhìn chung nhất.
+ Đề tài tiếp cận theo hướng “có” hoặc “không” xây dựng một số
yếu tố trong các bộ phận cấu thành hệ thồng KSNB, chưa định lượng
được chất lượng của toàn bộ hệ thống KSNB.
Phương pháp nghiên cứu
xii

- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp các đối tượng có liên quan (giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng)
của tất cả các đơn vị thuộc Ngành Y tế tỉnh Long An thông qua bộ câu hỏi
được thiết kế gồm 73 câu.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ Sở Y tế tỉnh Long An, Niên giám
thống kê tỉnh Long An, Sở Tài chính tỉnh Long An…
- Phương pháp phân tích:
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp.
+ Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp.
Kết cấu của đề tài
Lời mở đầu
Phần 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ
Phần 2: Giới thiệu về hệ thống y tế tỉnh Long An và thực trạng hệ
thống kiểm soát nội bộ trong ngành
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của
Ngành Y tế tỉnh Long An
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
- 1 -
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển kiểm soát nội bộ
* Giai đoạn sơ khai
Thuật ngữ kiểm soát nội bộ (KSNB) bắt đầu xuất hiện từ cuộc cách
mạng công nghiệp (cuối thế kỷ 19), với hình thức ban đầu là kiểm soát
tiền.
Năm 1905, Robert Montgomery - sáng lập viên của Công ty kiểm
toán Lybrand, Ross Bros & Montgomery - đã đưa ra ý kiến về một số vấn
đề liên quan đến đến KSNB trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm
toán”.
Năm 1929, thuật ngữ KSNB được đề cập chính thức trong một Công
bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin). Theo
công bố này, KSNB được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các
tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là cơ
sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA –
American Institute of Certified Public Accountants) ban hành báo cáo có
tựa đề “Kiểm tra báo cáo tài chính bởi những kiểm toán viên”. Báo cáo
này đã định nghĩa KSNB “… là các biện pháp và cách thức được chấp
nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản
khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
Sau công bố này, việc nghiên cứu và đánh giá về KSNB ngày càng
được chú trọng trong các cuộc kiểm toán. Các tổ chức kế toán công và
kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã xuất bản khá nhiều các báo cáo, hướng
dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán.
 Giai đoạn hình thành
Vào năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về
KSNB là: “Kiểm soát nội bộ, các bộ phận cấu thành và tầm quan trọng
đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”.
Trong báo cáo này, AICPA đã định nghĩa KSNB là “…cơ cấu tổ chức và