Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

tích luỹ tư bản dưới chủ nghĩa tư bản.DOC

nhiều giá trị thặng d bằng cách bóc lột lao động làm thuê. Quy luật này buộc
các nhà t bản phải tích luỹ và tái sản xuất mở rộng xem đó nh là phơng tiện căn
bản để tăng cờng bóc lột lao động làm thuê thu đợc nhiều giá trị thặng d hơn.
Trong nền sản xuất t bản luôn có cạnh tranh khốc liệt theo kiểu cá lớn nuốt cá
bé . Để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh buộc nhà t bản phải tích luỹ để
làm t bản của mình lớn lên. Mặt khác tích luỹ t bản là để mở rộng phạm vi ảnh
hởng và thống trị của t bản để chinh phục thế giới của cải vì vậy mỗi nhà t bản
đợc ví nh một cái bánh xe trong guồng máy sản xuất t bản.
Nói nh vậy hình nh có sự mâu thuẫn giữa phần tiêu dùng của nhà t bản và phần
tích luỹ. Thật ra trong buổi đầu của sản xuât t bản chủ nghĩa, sự ham muốn làm
giàu của các nhà t bản thờng chi phối tuyệt đối nhng đến một trình độ phát triển
nhất định thì sự tiêu dùng xa phí của các nhà t bản lại trở thành một mốt kinh
doanh, tích luỹ t bản cũng tăng lên theo.
II/ Các nhân tố ảnh hởng quy mô tích luỹ.
1/ Tỷ lệ phân chia giá trị thặng d.
Với một khối lợng giá trị thặng d nhất định, quy mô tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ
phân chia khối lợng giá trị thặng d đó. Điều đó có nghĩa là giá trị thặng d của t
bản đợc chia làm hai phần gồm tích luỹ (m1) và tiêu dùng (m2), nếu nhà t bản
để dành phần giá trị thặng d cho tiêu dùng lớn thì phần tích luỹ nhỏ và ngợc
lại.
2/Khối lợng của giá trị thặng d
Với một tỷ lệ không đổi thì quy mô tích luỹ lại phụ thuộc vào đại lợng tuyệt đối
của giá trị thặng d. Mà khối lợng giá trị thặng d lại phụ thuộc vào 4 nhân tố do
đó quy mô của tích luỹ cũng do các nhân tố này quyết định.
2.1/ Trình độ bóc lột sức lao động
ở đây K Max chỉ rõ việc nâng cao trình độ bóc lột còn đợc tiến hành bằng cách
tăng thêm cờng độ lao động và kéo dài ngày lao động, tổ chức sản xuất theo ca
kíp mà không cần đầu t thêm t bản bất biến biểu hiện ở nhà xởng máy móc và
thiết bị, mà chỉ cần tăng thêm nguyên vật liệu và lợng lao động sống. Thực
5
hiện biện pháp này rõ ràng làm tăng thêm giá trị thặng d do đó làm tăng giá trị
thặng d tích luỹ mà không cần phải tăng thêm t bản một cách tơng ứng.
Tăng cờng độ bóc lột bằng cách nhà t bản cắt xẻo vào tiền lơng của công nhân,
biến một phần quỹ tiền lơng của công nhân thành quỹ tích luỹ t bản.
2.2/Tăng năng xuất lao động và sử dụng những thành tựu của khoa học kỹ
thuật mới.
- Chúng ta đã biết các nhà t bản nâng cao năng suất lao động để bóc lột giá trị
thặng d tơng đôí. K Max chỉ rõ việc nâng cao năng suất lao động làm cho giá trị
hàng hoá giảm tức hàng hoá rẻ đi nhà t bản có thể bớt một phần m2( giá trị
thặng d tiêu dùng) để biến thành m1( tích luỹ) không ảnh hởng tới tiêu dùng
của nhà t bản.
Việc nâng cao năng suất lao động sẽ tạo ra nhiều sản phẩm ( cả t liệu sản xuất
và t liệu tiêu dùng) tức là tạo ra những yếu tố vật chất cho sự tích luỹ t bản tức
là phải thực hiện một sự tích luỹ thực tế ( nếu chỉ có sự tích luỹ t bản tiền tệ mà
cha biến nó thành những yếu tố của t bản sản xuất : sức lao động và t liệu sản
xuất thì đó là tích luỹ danh nghĩa)
Năng suất lao động cao thì lao động sống sử dụng đợc nhiều lao động quá khứ
hơn, lao động quá khứ lại tái hiện dới hình thái có ích mới chúng làm tăng chức
năng t bản để sản xuất ra t bản càng nhiều do đó quy mô tích luỹ t bản lớn.
KMax còn chỉ rõ năng suất lao động đặc biệt là năng suất của lao động thặng
d nó quyết định sự giầu có của một dân tộc một quốc gia do đo ông đi đến kết
luận: năng suất lao động là đòn bẩy mạnh mẽ nhất của tích luỹ t bản.
-Sử dụngnhững thành tựu khoa học kỹ thuật mới cũng làm tăng tích luỹ t bản nó
làm xuất hiện nhiều ngành mới cho phép mở rộng đầu t của t bản. Nhờ có sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật có thể đa những phế liệu phế thải của quá trình
sản xuất và tiêu dùng đa chúng quay trở lại nung nấu trong ngon lửa lao động
để tạo ra những sản phẩm mới góp phần cho tích luỹ t bản.
2.3/ Sự chênh lệch ngày càng tăng giữa t bản sử dụng và t tiêu dùng.
T bản sử dụng là toàn bộ bộ phận của t bản bất biến biểu hiện ở nhà xởng máy
moc đợc gọi là t bản cố định đợc đa vào sử dụng trong quá trình sản xuất.
6
Còn t bản tiêu dùng là bộ phận của giá trị t bản cố định đợc chuyển vào sản
phẩm.
Tuy khi tham gia sản xuất máy móc đã hao mòn dần và đựoc chuyển dần vào
sản phẩm nhng máy móc vẫn hoạt động nh khi còn đủ giá trị trong suốt quá
trình sản xuất. Lực lợng sản xuất xã hội càng phát triển, máy móc càng hiện
đại, công suất của nó càng lớn thì phần giá trị của nó chuyển vào sản phẩm
trong từng thời gian càng ít dẫn đến sự chênh lệch giữa t bản sủ dụng và t bản
tiêu dùng càng lớn. Điều đó làm cho t bản lợi dụng đựơc lao động quá kh càng
nhiều và sử dụng nó nh một lực lợng tự nhiên ban cho không mất tiền mua.
2.4/Qui mô của t bản ứng trớc
Nhà t bản bỏ ra càng nhiều t bản để cho vào sản xuất tức quy mô sản xuất càng
lớn thì số lợng công nhân bị bóc lột càng nhiều, nhà t bản càng thu đợc nhiều
giá trị thặng d và quy mô tích luỹ càng lớn.
III/ Quy mô của tích luỹ t bản và xu hớng lịch sử của sự
tích luỹ t bản.
1/ Tích tụ và tập trung t bản.
Tích tụ t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách t bản hoá giá
trị thặng d.
Tập trung t bản là sự tăng thêm quy mô của t bản cá biệt bằng cách liên kết hay
sáp nhập những t bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành t bản cá biệt khác lớn
hơn
Cả tích tụ và tập trung cơ bản đều làm tăng quy mô của t bản cá biệt. Chúng
có quan hệ với nhau nhng không đồng nhất với nhau, chúng chính là con đờng
để đa nền kinh tế t bản lên sản xuất lớn và trở thành một vần đề tất yếu trong
nền kinh tế t bản do đó trở thành quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản.
2/ Cấu tạo hữu cơ của t bản
Khi quy mô của t bản tăng lên thì sự cấu tạo của t bản cũng có sự biến đổi.
7
Về mặt hình thái vật chất: mỗi t bản đều gồm t liệu sản xuất và sức lao động sử
dụng những t liệu sản xuất đó. Tỷ lệ giữa số lợng t liệu sản xuất và số lợng sức
lao động sử dụng những t liệu đó trong qúa trình sản xuất gọi là cấu tạo kỹ
thuật của t bản. Cấu tạo kỹ thuật của t bản ngày càng tăng lên cùng với sự phát
triển của chủ nghĩa t bản.
Về mặt giá trị: mỗi t bản chia làm hai phần là t bản bất biến và t bản khả biến.
Tỷ lệ giữa t bản bất biến và t bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuât gọi là
cấu tạo giá trị t bản.
Những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của t bản sẽ dẫn đến những sự thay
đổi trong cấu tạo giá trị t bản vì chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Để hiểu
mối quan hệ giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị t bản chúng ta dùng phạm
trù cấu tạo hữu cơ của t bản.
Cấu tạo hữu cơ của t bản là cầu tạo giá trị của t bản do cấu tạo kỹ thuật quyết
định và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật đó.
Cấu tạo hữu cơ tăng lên là một quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản. Cùng với
sự phát triển của chủ nghĩa t bản cấu tạo kỹ thuật của t bản tăng do đó cấu tạo
giá trị của t bản tăng dẫn đến cấu tạo hữu cơ của t bản cũng tăng lên. Hơn nữa
việc nâng cao cấu tạo hữu cơ của t bản còn do yêu cầu của quy luật giá trị thặng
d và quy luật cạnh tranh chi phối.
3/ Nhân khẩu thừa tơng đối trong chủ nghĩa t bản
Nạn nhân khẩu thừa tơng đối xuất hiện khi tích luỹ t bản trong điều kiện cầu tạo
hữu cơ tăng lên. Cấu tạo hữu cơ tăng lên làm cho tỷ trọng của t bản khả biến
trong toàn bộ t bản giảm xuống. T bản khả biến là quỹ tiền công quyết định số
cầu về sức lao động. Vì thế trong những điều kiện khác không thay đổi, cấu tạo
hữu cơ cua t bản tăng lên thì số cẩu về sức lao động của một t bản có một lợng
nhất định giảm xuống.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật trớc hết tác động vào bộ phận t bản tích luỹ làm cho
cấu tạo hữu cơ của t bản ngày càng cao hơn cấu tạo hữu cơ của t bản cũ nên thu
hut một lợng công nhân ít hơn so với tích luỹ trong điều kiện trớc đây. Tiến bộ
kỹ thuật còn thải ra một số công nhân vì khi t bản cố định hao mòn hết phải
thay đổi t bản cố định khác làm cho cấu tạo hữu cơ của t bản tăng lên. Chính vì
8
thế trong quá trình tích luỹ của t bản khi thì thu hút công nhân khi thì thải công
nhân nhng nó lại không khớp nhau về thời gian không gian rút cục là một số
ngời không có việc làm.
Với sự phân tích ở trên thì nguyên nhân của nạn nhân khẩu thừa là do quá
trình tích luỹ tạo nên và còn nguyên nhân sâu xa khác nữa là do quan hệ sản
xuất của t bản chủ nghĩa.
+Các hình thức tồn tại nhân khẩu thừa :
Hình thức thất nghiệp tạm thời :thể hiện ở chỗ công thải ra ở nơi này lúc này
thì lúc lại đợc nhận vào làm việc ở nơi khác
Hình thức nhân khẩu thừa tiềm tàng :Đó là ngời làm việc nông thôn chỉ theo
mùa vụ nhng lại không tìm đợc việc làm trong công nghiệp
Hình thức nhân khẩu ngừng trệ :Đó là những ngời thờng xuyên mất việc làm
thu nhập thấp ,lối sốngnay đây mai đó.
4/ Sự bần cùng hoá của giai cấp vô sản
một khi tích luỹ tbản tăng càng đợc thực hiện thì giai cấp t sản càng có nhiều t
bản trong tay và số t bản này tạo ra của cải cho nhà t bản .Ngợc lại ,giai cấp vô
sản đợc bị bóc lột nhiều hơn tớc về sức lao động ,họ lâm vào tình trạng bần
cùng và thất nghiệp .Sự bần cùng hoá của giai cấpvô sản đợc thể hiện ở cả hai
hình đó là bàn cùng tơng đối và bần cùng tuyệt đối
Bần cùng tơng đói là khi tích luỹ t bản tăng .thu nhập của giai cấp vô sản giảm
xuống so với thu nhập của giai cấp t sản .Khoảng cách chênh lệch này ngày
càng mở rộng gây lên sự rất bất bình bẳng trong xã hội t bản chủ nghĩa
bần cùng hoá tuyệt đối thểhiện ở chỗ tiền công thực tế của giai cấp vô sản giảm
xuống do tăng lơng chậm hơn mức tăng thu nhập cần thiết dẫn đến mức sống
của họ giảm xuống rõ rệt. Đây là quy luật chung của tích luỹ t bản
5/ Xu hớng lịch sử của tích luỹ t bản
Chủ nghĩa t bản ra đời trên cơ sở dùng bạo lực để tớc đoạt t liệu sản xuất của
những ngời sản xuất nhỏ, ngời nông dân làm cho họ trở thành ngời không có t
liệu sản xuất phải đi làm thuê biến sản xuất nhỏ lạc hậu thành sản xuất lớn. Đến
khi phơng thức sản xuất t bản đã đợc hình thành, quá trình tích luỹ cạnh tranh
9
dẫn đến t bản sản xuất đợc tập trung càng lớn làm cho xã hội hoá cao hơn, lực l-
ợng sản xuất đợc phát triển mạnh hơn. Đây là mâu thuẫn giữa tính xã hội của
sản xuất với chế độ t hữu t bản. Vì vậy xu hớng lịch sử của tích luỹ t bản tất yếu
sẽ dẫn đến thay thế một xã hội mới cao hơn tiến bộ hơn ở một thời điểm nhất
định nào đó khi mâu thuẫn này đạt tới đỉnh điểm .
B/ tích luỹ vốn dới chủ nghĩa xã hội
I /Sự hình thành của tích luỹ vốn
1/Bản chất của tích luỹ vốn
Cùng với tái sản xuất mở rộng , tích luỹ cũng là nét đặc trng của chủ nghĩa xã
hội. Đó là điều kiện cần thiết khách quan để tăng tổng sản phẩm xã hội thờng
xuyên cải thiện đời sống vật chât cho ngời lao động và từng bớc cải thiện nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa thành nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa.
Về nguyên tắc, tích luỹ trong chủ nghĩa xã hội mang tính chất hoàn toàn
khác với tích luỹ t bản, tích luỹ xã hội chủ nghĩa loại trừ chế độ ngời bóc lột ng-
ời. Phần sản phẩm xã hội tích luỹ thuộc về toàn xã hội. Sản phẩm xã hội tăng
lên do tích luỹ cũng thuộc về bản thân những ngời lao động. Sự giàu có của xã
hội tăng lên thì nhu cầu của ngời lao động đợc thoả mãn đầy đủ hơn, Nh vậy
tích luỹ dới xã hội xã hội chủ nghĩa không phải là mục đích t nhân mà chỉ là
một phơng tiện, một tiền để vật chất để nâng cao phúc lợi của nhân dân.
Song song với tích luỹ xã hội chủ nghĩa còn là tái sản xuất mở rộng các quan
hệ xã hội chủ nghĩa . Các quan hệ chủ nghĩa tập thể, hợp tác và tơng trợ đồng
chí vì lợi ích toàn xã hội đợc củng cố, điều này tạo ra cơ sở vật chất để xoá bỏ
sự khác biệt giữa nông thôn - thành thị , gia lao động trí óc và lao động chân
tay.
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, tích luỹ đợc thực hiện một cách có kế hoạch và dù
sử dụng phơng tiện để bảo đảm tính kế hoạch nh là quan hệ hàng hoá-tiền tệ
nhng quy luật của việc sản xuất ra hàng hoá trong chủ nghĩa xã hội không thể
biến thành quy luật chiếm hữu t nhân.
10
2/ Nguồn gốc của tích luỹ vốn
Thu nhập quốc dân đợc sử dụng vào hai việc: tiêu dùng và tích luỹ . Phần thu
nhập quốc dân dành cho tích luỹ hình thành nên quỹ tích luỹ. Từ đó xã hội bù
đắp lại t liệu lao động và các đối tợng lao động chi dùng trong quá trình sản
xuất.
Tích luỹ đợc tính vào sản phẩm thặng d. Một bộ phận lao động thặng d đợc
dùng để chế tạo những t liệu sản xuất bôt xung, một bộ phận khác để tạo ra các
t liệu sinh hoạt ngoài mức cần thiết để duy trì sản xuất đã đạt đợc. Tốc độ phát
triển cao của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện nâng cao cả phần sản
phẩm thặng d đa vào tích luỹ lẫn phần phục vụ các nhu cầu khác của xã hội. L-
ợng sản phẩm thặng d tuỳ thuộc vào khả năng sản xuất hiện có , vào các yếu tố
khách quan phải tiếp tục mở rộng nền sản xuất xã hội và thoả mãn các nhu cầu
xã hội khác nhằm nâng cao phúc lợi của nhân dân.
Tích luỹ xã hội chủ nghĩa có nguồn bổ xung quan trọng. Đó la do thủ tiêu hết
các giai cấp bóc lột và đơng nhiên cả cách tiêu dùng ăn bám trong chủ nghĩa t
bản(thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập quốc dân) . Tích luỹ bảo đảm
tốc độ phát triển sản xuất ổn định và cao hơn so với chủ nghĩa t bản.
II/ Bộ phận cấu thành nên tích luỹ vốnvà mối quan hệ
giữa tích luỹ và tiêu dùng.
1/Bộ phận cấu thành nên tích luỹ vốn
Nh ta đã biết, quỹ tích luỹ vốn là phần thu nhập quốc dân của xã hội xã hội chủ
nghĩa dùng để mở rộng và cải tiến sản xuất xã hội chủ nghĩa ở thành thị và
nông thôn. Nó bao gồm các bộ phận cấu thành sau:
-Bộ phận lớn nhất dùng để mở rộng sản xuất xã hội chủ nghĩa, cải tiến kỹ thuật
sản xuất . Phần quan trọng trong bộ phận này là dùng vào việc đầu t mở rộng
xây dựng cơ bản , nhằm xây dựng các tài sản có định mức , thay đổi tài sản cố
định hiện có, đẩy mạnh hơn nữa sản xuất xã hội. Qua đó thấy rằng,tích luỹ là
nguồn duy nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng xã hội chủ nghĩa và cũng là
11
nguồn duy nhất để bảo đảm sản xuất không ngừng đợc trang bị bằng những kỹ
thuật cá nhân tối tân nhất. Kết hợp chặt chẽ với việc tăng các tài sản cố định có
tính chất sản xuất này trong quỹ tích luỹ dùng để mở rộng sản xuất còn có
những tài sản lu động mới tăng thêm nh: nguyên vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm
đang chế, bán thành phẩm Những tài sản l u động này cũng rất quan trọng là
những yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình tái sản xuất.
-Bộ phận dùng vào việc đầu t xây dựng các công trình văn hoá xã hội, khoa
học,y tế. Các công trình này tuy nằm trong quỹ tích luỹ nhng thực tế là dùng
vào việc nâng cao mức sống vật chất và văn hoá của nhân dân và cũng là góp
phần nâng cao mức tiêu dùng thực tế của nhân dân lao động. Các chi phí hàng
ngày và tiền lơng của cán bộ công nhân viên chức công tác trong các cơ quan
này là thuộc vào quỹ tiêu dùng nhng chi phí để xây dựng các công trình đó lại
thuộc vào quỹ tích luỹ.
-Quỹ dự trữ xã hội : đó là các quỹ dự trữ về nguyên vật liệu, nhiên liệu, lơng
thực Để có lực l ợng đề phòng khi nền kinh tế quốc dân mất cân đối đảm bảo
cho tái sản xuất đợc tiếp tục tiến hành và đề phòng bất trắc xẩy ra.
Quỹ tích luỹ chung của toàn xã hội gồm có ba bộ phận : của nhà nớc,các xí
nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, xí nghiệp công t hợp doanh và của nhân dân.
2/ mối quan hệ giữa tích luỹ - tiêu dùng
Mụcđích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng nâng cao đời sống của toàn bộ
nhân dân lao động .Vì vậy khi nois tích là rất quan trọng và cần thiết ,tích luỹ
càng nhiều càng tốt không có nghĩa là chúng ta coi nhẹ tiêu dùng .Do đó kết
hợp hài hoà và chằt chẽ hai mặt tích luỹ và tiêu dùng đã và đang đặt ra cho chủ
nghĩa xã hội nhiệm vụ cần phải giải quyết
dới chế độ xã hội chủnghĩa ,quan hệ sản xuất thay đổi giữa tích luỹ và tiêu
dùng không còn mâu thuẫn đối kháng nhng không phải giữa chúng không còn
mâu thuẫn mà đó mâu thuẫn thể hiện quan hệ giữa lợi ích lâu dài và lợi ích trớc
mắt có thẻ giải quết đợc .Nếu tớc mắt tiêu dùng đợc nâng cao nhiều thì đời sống
của nhân dân đợc cải thiện nhiều song cachs cải thiện đó không lâu dài và căn
bản vì đến một lúc nào đó ,do tích luỹ không thích đáng ,cơ sở sản xuất sẽ
không đợc phát triển ,sản xuất sẽ chậm lại ,vật phậm tiêu dùng sẽ không đủ và
12
do đó sẽ làm cho việc cải thiện đời sống nhân dân thiếu cơ sở vật chất .Nếu giải
quyết bằng cách khác ,cố gắng tăng thêm tích luỹ thì trớc mắt tiêu dùng chỉ
tăng tối một mức nhất định ,đời sống nhân dân không đợc cải thiện thật theo ý
muớn chủ của con ngời ,nhng tình hình đó chính là để tạo ra điều kiện không
ngừng mở rộng sản xuất một cách lâu dài từ đó tăng thêm ngày càng nhiều vật
phẩm tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu của nhân dân,chỉ có thế mới có cơ sở vật
chất để tăng mức tiêu dùng một cách lâu và căn bản
Vì vậy xét trên quan điểm toàn diện và lâu dài thì tích luỹ và tiêu dùng dới
chế độ xã hội chủ nghĩa là thống nhất với nhau .Nâng cao hiệu quả tích luỹ lầm
cho tiêu dùng tăng lên bởi vì nâng cao hiệu quả tích luỹ là nâng cao thu nhập
quốc dân trên một đơn vị đầu t mở rộng sản xuất
Việc xác định cụ thể tỉ lệ giữi tích luỹ và tiêu dùng một cách hợp lý phụ thộc
vào một loạt các điều kiện kinh tế xã hội :trình độ phát triển của của lực lợng
sản xuất trong nớc,hiệu quả của kĩ thuật mối ,sử dụng hộp lý các nguồn vật t
,lao động và nhiều yếu tố khác nữa
III/ các yếu tố ảnh hởng đến tích luỹ vốn
1/ Số lợng lao động sử dụng và năng suất lao động đó
Mức tăng năng suất lao động tuỳ thuộc vào trình độ kỹ thuật ,cũng nh lợng
vốn sản xuất .Yếu tố quan trọng nâng cao thu nhập quốc dân là lợng t liệu sản
xuất tích luỹ .Trong mỗi quá trình sản xuất t liệu lao động đợc sử dụng toàn bộ
nhng chỉ chuyển từng phần giá trị sang sản phẩm mới .Lợng t liệu sản xuất do
một ngời sử dụng càng lớn thì năng suất lao động càng cao và khối lợng sản
xuất càng lớn
2/ Chi phí một cách hợp lý ,tiết kiệm nguyên liệu ,vật t năng lợng trong quá
trình sản xuất .
Giảm mức chi phí các thứ đó trên một đơn vị sản phẩm tạo ra khả năng làm ra
một khối lợng sản phẩm lớn hơn với mức chi phí vật t ngang nhau .Dẫn đến qui
mô tích luỹ tăng
3/ mứcđộ tích luỹ và thói quen tiêu xài của nhân dân
13
4/ Khả năng chi của nhà nớc
5/ Chính sách thuế của nhà nớc
6/ Các thủ tục hành chính rờm rà của hệ thống tín dụng
Kết luận :Cả hai chế độ xã hội chủ nghĩa và t bản chủ nhgiã đều phải thực
hiện quá trình tích luỹ nhng đối với từng chế độ ,tích luỹ mang ticnhs chất
riêng và quá trình thực hiện nó cũng khác nhau
Dới chế độ t bản chủ nghĩa ,tích luỹ mang tính chất t nhân nghĩa là tích
luỹ làm cho của cải của xã hội ngày càng tập trung vào tay một số nhà t banr
(rộng hơn là giai cấp tửan )còn giai cấp cônng nhân bị bóclột nặng nề ,thất
nghiệp ,nghèo đói đè nặng trên vai họ
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa ,tích luỹ mang tính chất toàn dân ,tích luỹ
ngày càng đáp ứng nhu cầu cao dần của toàn bộ nhân dân ,tích luỹ tăng nhng
không có sự bất bình đẳng trong xã hội .Đây là điểm khác biệt và sự tiến bộ của
xã hội chủ nghĩa so với xã hội t bản chủ nghĩa
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét