Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngành Y tế tỉnh Long An.pdf

iv

PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH LONG AN VÀ
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
NGÀNH
2.1 Giới thiệu về hệ thống y tế tỉnh Long An 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2 Tình hình hệ thống tổ chức mạng lưới y tế các tuyến 30
2.1.3 Chức năng của từng đơn vị 33
2.1.4 Đánh giá chung về công tác y tế trên địa bàn tỉnh 36
2.1.4.1 Những điểm mạnh và thành tựu 36
2.1.4.2 Những điểm yếu và tồn tại 37
2.1.5 Định hướng phát triển 37
2.2 Đánh giá thực trạng tổ chức và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
của Ngành Y tế tỉnh Long An 41
2.2.1 Môi trường kiểm soát 41
2.2.1.1 Tính trung thực và các giá trị đạo đức 41
2.2.1.2 Cam kết về năng lực 43
2.2.1.3 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý 45
2.2.1.4 Cơ cấu tổ chức 46
2.2.1.5 Phân định quyền hạn và trách nhiệm 48
2.2.1.6 Chính sách nhân sự 49
2.2.1.7 Quản lý của các cơ quan chức năng 51
2.2.2 Đánh giá rủi ro 53
2.2.2.1 Nhận dạng rủi ro 53
2.2.2.2 Đánh giá rủi ro 54
2.2.3 Hoạt động kiểm soát 55
2.2.3.1 Xây dựng và vận hành các chính sách, thủ tục kiểm soát 55
2.2.3.2 Hoạt động kiểm soát 56
2.2.4 Thông tin và truyền thông 58
2.2.5 Giám sát 59
2.3 Đánh giá những việc làm được và chưa làm được của hệ thống kiểm
soát nội bộ Ngành Y tế tỉnh Long An 60
v

2.3.1 Những việc làm được 60
2.3.1.1 Môi trường kiểm soát 60
2.3.1.2 Đánh giá rủi ro 61
2.3.1.3 Hoạt động kiểm soát 61
2.3.1.4 Thông tin và truyền thông 62
2.3.1.5 Giám sát 62
2.3.2 Những việc chưa làm 62
2.3.2.1 Môi trường kiểm soát 62
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro 63
2.3.2.3 Hoạt động kiểm soát 63
2.3.2.4 Thông tin và truyền thông 64
2.3.2.5 Giám sát 64
Kết luận phần 2 65
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CỦA NGÀNH Y TẾ TỈNH LONG AN
3.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngành Y tế tỉnh
Long An 66
3.1.1 Quan điểm kế thừa 66
3.1.2 Quan điểm hệ thống 67
3.1.3 Quan điểm hội nhập 67
3.1.4 Quan điểm phù hợp với vai trò Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam -68
3.1.5 Quan điểm phù hợp với yêu cầu hoàn thiện đối với các yếu tố đầu
vào của Khung hệ thống y tế Việt Nam do Bộ Y tế xây dựng, ban hành 69
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngành Y
tế tỉnh Long An 70
3.2.1 Môi trường kiểm soát 70
3.2.1.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 70
3.2.1.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 75
3.2.1.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 77
3.2.1.3.1 Đối với Sở Y tế 77
3.2.1.3.2 Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Y tế 79
vi

3.2.2 Đánh giá rủi ro 79
3.2.2.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 79
3.2.2.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 80
3.2.2.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 80
3.2.2.3.1 Đối với Sở Y tế 80
3.2.2.3.2 Đối với các đơn vị trực thuộc Sở Y tế 81
3.2.3 Hoạt động kiểm soát 82
3.2.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 82
3.2.3.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 82
3.2.3.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 83
3.2.4 Thông tin và truyền thông 84
3.2.4.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 84
3.2.4.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 84
3.2.4.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 85
3.2.5 Giám sát 85
3.2.5.1 Kiến nghị đối với Bộ Y tế 85
3.2.5.2 Kiến nghị đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 86
3.2.5.3 Kiến nghị đối với Ngành Y tế tỉnh Long An 86
3.2.6 Kiến nghị khác đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Long An 87
Kết luận phần 3 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh:
AAA : American Accounting Association
(Hội kế toán Hoa Kỳ)
AICPA : American Institute of Certified Public Acountants
(Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ)
BCBS : Basle Commettee on Banking Supervision
(Ủy ban Balse về giám sát ngân hàng)
CAP : Committee on Auditing Procedure
(Ủy ban thủ tục kiểm toán)
CoBIT : Control Objectives for Information and Related Technology
(Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các
lĩnh vực có liên quan)
COSO : Committee of Sponsoring Organization
(Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ)
ERM : Enterprise Risk Management Framework
(Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp)
FEI : Financial Executives Institute
(Hiệp hội Quản trị viên tài chính)
IAS : International Standard on Auditing
(Chuẩn mực kiểm toán quốc tế)
IIA : Institute of Internal Auditors
(Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ)
viii

IMA : Institute of Management Accountants
(Hiệp hội Kế toán viên quản trị)
INTOSAI : International Organisation of Supreme Audit Institutions
(Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán cấp cao)
ISACA : Information System Audit and Control Association
(Hiệp hội về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin)
NGO : Non Government Organization
(Tổ chức phi Chính phủ)
ODA : Official Development Association
(Hỗ trợ phát triển chính thức)
SAP : Statement Auditing Procedure
(Báo cáo về thủ tục kiểm toán)
SAS : Statement on Auditing Standard
(Chuẩn mực kiểm toán)
WHO : World Health Organisation
(Tổ chức Y tế thế giới)
Tiếng việt:
BCTC : Báo cáo tài chính
BHYT : Bảo hiểm y tế
KSNB : Kiểm soát nội bộ
TTB : Trang thiết bị
UBND : Ủy ban nhân dân
ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê trình độ chuyên môn của cán bộ Ngành Y tế tỉnh
Long An
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức y tế tỉnh Long An
Hình 3.1: Khung hệ thống y tế Việt Nam (Bộ Y tế)
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi khảo sát về hệ hệ thống kiểm soát nội bộ của các
đơn vị trực thuộc Ngành y tế tỉnh Long An
Phụ lục 2: Tổng hợp số liệu khảo sát tính trung thực và các giá trị đạo
đức
Phụ lục 3: Tổng hợp số liệu khảo sát cam kết về năng lực
Phụ lục 4: Tổng hợp số liệu khảo sát về triết lý quản lý và phong cách
điều hành
Phụ lục 5: Tổng hợp số liệu khảo sát cơ cấu tổ chức
Phụ lục 6: Tổng hợp số liệu khảo sát về phân định quyền hạn và trách
nhiệm
Phụ lục 7: Tổng hợp số liệu khảo sát chính sách nhân sự
Phụ lục 8: Báo cáo thực trạng bác sỹ (tính đến ngày 31/12/2010)
Phụ lục 9: Tổng hợp số liệu khảo sát về đánh giá rủi ro
Phụ lục 10: Tổng hợp số liệu khảo sát về xây dựng và vận hành các chính
sách, thủ tục kiểm soát
Phụ lục 11: Tổng hợp số liệu khảo sát về hoạt động kiểm soát
Phụ lục 12: Tổng hợp số liệu khảo sát về thông tin và truyền thông
Phụ lục 13: Tổng hợp số liệu khảo sát về hoạt động giám sát

x

LỜI MỞ ĐẦU

Sự cần thiết của đề tài
Nhà nước ta đã và đang chuyển đổi phương thức quản lý tài chính,
biên chế của các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp công
lập. Trước đây, Nhà nước ban hành tất cả các chế độ, chính sách yêu cầu
các đơn vị phải tuân thủ. Hiện nay, các đơn vị được giao khoán kinh phí,
biên chế để chủ động trong việc điều hành thực hiện nhiệm vụ và khoản
kinh phí tiết kiệm được sử dụng để cải thiện thu nhập cho cán bộ viên
chức, điều này được quy định qua hai văn bản sau:
- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước áp dụng cho các cơ
quan quản lý hành chính.
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Vì vậy, nhiệm vụ của nhà quản lý trong các cơ quan quản lý hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng nhiều, không chỉ làm nhiệm
vụ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải làm tốt công tác quản lý tài
chính, biên chế. Trong khi đó, cán bộ quản lý tại các đơn vị này thường
chỉ được đào tạo về chuyên môn.
Ngành Y tế tỉnh Long An trong thời gian qua mặt dù đã có nhiều cố
gắng trong công tác quản lý nhưng vẫn còn phát sinh một số tồn tại cần
phải khắc phục như:
- Một số khoản tạm ứng quá hạn không thu hồi được.
- Nhân viên y tế lạm dụng trong công tác khám chữa bệnh bảo hiểm
y tế (BHYT).
- Thất thu viện phí do trốn viện, nhân viên thu viện phí tính sai…
Trong quá trình học tập và làm việc, tôi nhận thấy rằng nếu các đơn
vị xây dựng được hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tốt thì có thể khắc
xi

phục những sai sót trên (chúng giúp ngăn ngừa và phát hiện những sai
phạm, yếu kém, giảm thiểu tổn thất), nâng cao hiệu quả hoạt động giúp
đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hệ thống KSNB là một công cụ
quản lý hữu hiệu để kiểm soát và điều hành hoạt động của đơn vị nhằm
đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Vì thế, tôi
chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
của Ngành Y tế tỉnh Long An” để làm luận văn tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của tất cả
các đơn vị thuộc Ngành Y tế tỉnh Long An dựa trên các thành phần cấu
thành nên hệ thống KSNB.
Thông qua kết quả nghiên cứu, người viết đề xuất một số giải pháp
để hoàn thiện hệ thống KSNB của các đơn vị thuộc Ngành Y tế tỉnh Long
An .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các nhân tố cấu thành nên
hệ thống KSNB.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu: đề tài được thức hiện từ tháng 10/2010 đến
tháng 8/2011; số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 11/1010 đến tháng
02/2011; số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2009 đến năm 2010.
+ Không gian nghiên cứu: đề tài chỉ khảo sát thực trạng hệ thống
KSNB (thông qua việc khảo sát các bộ phận cấu thành nên hệ thống
KSNB) của tất cả các đơn vị thuộc Ngành Y tế tỉnh Long An.
- Giới hạn của đề tài:
+ Đề tài tiếp cận hệ thống KSNB theo năm bộ phận cấu thành chứ
không tiếp cận theo từng chu trình nghiệp vụ, nên chỉ thể hiện hệ thống
KSNB dưới góc nhìn chung nhất.
+ Đề tài tiếp cận theo hướng “có” hoặc “không” xây dựng một số
yếu tố trong các bộ phận cấu thành hệ thồng KSNB, chưa định lượng
được chất lượng của toàn bộ hệ thống KSNB.
Phương pháp nghiên cứu
xii

- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp các đối tượng có liên quan (giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng)
của tất cả các đơn vị thuộc Ngành Y tế tỉnh Long An thông qua bộ câu hỏi
được thiết kế gồm 73 câu.
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ Sở Y tế tỉnh Long An, Niên giám
thống kê tỉnh Long An, Sở Tài chính tỉnh Long An…
- Phương pháp phân tích:
+ Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp.
+ Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để phân tích, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp.
Kết cấu của đề tài
Lời mở đầu
Phần 1: Tổng quan về kiểm soát nội bộ
Phần 2: Giới thiệu về hệ thống y tế tỉnh Long An và thực trạng hệ
thống kiểm soát nội bộ trong ngành
Phần 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của
Ngành Y tế tỉnh Long An
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
- 1 -
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển kiểm soát nội bộ
* Giai đoạn sơ khai
Thuật ngữ kiểm soát nội bộ (KSNB) bắt đầu xuất hiện từ cuộc cách
mạng công nghiệp (cuối thế kỷ 19), với hình thức ban đầu là kiểm soát
tiền.
Năm 1905, Robert Montgomery - sáng lập viên của Công ty kiểm
toán Lybrand, Ross Bros & Montgomery - đã đưa ra ý kiến về một số vấn
đề liên quan đến đến KSNB trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm
toán”.
Năm 1929, thuật ngữ KSNB được đề cập chính thức trong một Công
bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin). Theo
công bố này, KSNB được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các
tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là cơ
sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA –
American Institute of Certified Public Accountants) ban hành báo cáo có
tựa đề “Kiểm tra báo cáo tài chính bởi những kiểm toán viên”. Báo cáo
này đã định nghĩa KSNB “… là các biện pháp và cách thức được chấp
nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản
khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
Sau công bố này, việc nghiên cứu và đánh giá về KSNB ngày càng
được chú trọng trong các cuộc kiểm toán. Các tổ chức kế toán công và
kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã xuất bản khá nhiều các báo cáo, hướng
dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán.
 Giai đoạn hình thành
Vào năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về
KSNB là: “Kiểm soát nội bộ, các bộ phận cấu thành và tầm quan trọng
đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”.
Trong báo cáo này, AICPA đã định nghĩa KSNB là “…cơ cấu tổ chức và

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét