Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình.doc.DOC

sắm nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành
Song trên thực tế do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các doanh
nghiệp đều cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nảy sinh từ những đòi
hỏi đó và nó gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này.
Do hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng
hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ nh: thơng mại giữa các n-
ớc phát triển, thơng mại giữa các nớc đang phát triển, thơng mại giữa các n-
ớc phát triển và đang phát triển ) nên để phù hợp với điều kiện Việt Nam
cũng nh với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động thơng
mại quốc tế giữa các nớc phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát
triển chủ yếu là hàng hoá t liệu sản xuất nh máy móc thiết bị, kỹ thuật,
công nghệ. Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu
cần phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp
đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử đến thanh toán tiền hàng. Nhu
cầu tài trợ thờng để đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã,
sản xuất và cung cấp công trình.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát
triển chủ yếu là các mặt nh nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua
sơ chế Và nhu cầu tài trợ thờng là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp
ứng nhu cầu vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động
xuất nhập khẩu ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập
khẩu hình thành trong cùng một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá máy
móc, thiết bị kĩ thuật, công nghệ.
*3 Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thờng
kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thờng nhu cầu tài trợ
thờng nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại
diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai
đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành
nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trng bày, giới
thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính
xác cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải
nhỏ, đặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
5
+ Giai doạn ký kết hợp đồng: Trong trờng hợp nhà xuất khẩu cha có
uy tín cao ở nớc ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc
bảo đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao
hàng hoặc hoàn thành công trình không đúng nh thoả thuận.
Trờng hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu
là ngời nớc ngoài đang gặp khó khăn về tài cính ,nhà xuất khẩu có thể đề
nghị ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tơng đơng với số tiền đật cọc
và nhà nhập khẩu có ngiã vụ chi trả cho khoản tín dụng đó
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất
khẩu sẽ tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình
lớn nh, nhà máy, xí nghiệp việc này thờng đi kèm với chi phí lớn vợt quá
mức đặt cọc.
+ Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh
toán tiếp theo của ngời mua, trong thời gian này thờng nảy sinh các nhu cầu
tài chính cao về vật t và chi phí liên quan khác vợt qua các khoản thanh
toán giữa chừng.
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể
nảy sinh các chi phí cần đợc tài trợ nh chi phí vận tải, bảo hiểm tuỳ theo
điều kiện cung ứng.
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá
đợc bàn giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp
ráp chạy thử cho tới khi đợc ngời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngời mua có quyền yêu
cầu đợc bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trớc khi thanh toán.
+Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất
khẩu đợc thuận lợi ngời xuất khẩu thờng phải dành cho ngời mua một u đãi
thanh toán trong nhiều năm mà ngời xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể
chấp nhận đợc .Trong thời gian chờ đợc thanh toán nhà xuất khẩu thờng có
nhu cầu đợc tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo .
Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để
đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu
tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy về
phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
6
- Giai đoạn trớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập
khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác
nhu cầu của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết đợc hợp đồng,
các nhà nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà
xuất khẩu
- - Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn
này nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán
giữa chừng cho nhà xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ
phơng để chuẩn bị cho đầu t.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện
cung ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo
hiểm đối với các nhà nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi
xuất trình chứng từ (có th tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì
thờng nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận đợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã
ghi rõ hoặc có thể tài trợ đợc.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán
tiếp thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời
gian từ khi nhập hàng về tới khi hàng hoá đợc tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà
nhập khẩu sẽ có nhu cầu đợc tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm
mới tới khi tiêu thụ đợc các sản phẩm làm ra và thu đợc tiền hàng.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu ở trên ta có thể
khẳng định rằng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một nhu cầu tài
trợ rất lớn. Vậy thì để đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào.
Dới đây là một số nguồn tài trợ thờng dùng cho xuất nhập khẩu.
1.1.2. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do
vậy nó cũng đợc tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những
nguồn tài trợ thờng đợc sử dụng là:
Tín dụng thơng mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ đ-
ợc thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các
công cụ chủ yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn đ-
ợc a dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua
7
chiết khấu tại các ngân hàng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công
cụ nh hối phiếu thờng đợc sử dụng trên cơ sở có ngân hàng đứng ra chấp
nhận hay bảo đảm.
Các khoản phải nộp phải trả: Bao gồm: thuế phải nộp nhng cha
nộp, phải trả cán bộ công nhân viên và các khoản phải trả phải nộp khác.
Đây là nguồn tài trợ mang tính thời điểm cao vì nó thờng nhỏ và ít ổn định.
Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có
có thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ
phần hay vốn của chủ doanh nghiệp t nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp nh nói
trên và phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp
có thể giảm đợc hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy,
nguồn tài trợ này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ
hội của việc giữ lại lợi nhuận cao.
Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
họ có thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài
hạn. Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp có đợc sự chủ động trong
việc huy động và sử dụng vốn, giảm đợc nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn
(vì có thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức
khi bị lỗ hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số
nợ của doanh nghiệp Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những
điều kiện nhất định mới đợc sử dụng hình thức này. Với nớc ta, do thị trờng
tài chính còn cha phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít đợc sử dụng
hoặc nếu có sử dụng thì hiệu quả cha cao.
Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá
phổ biến trong nền kinh tế thị trờng gần nh cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh
doanh mà không dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp nh khi sử
dụng cổ phiếu thờng. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thờng phải trả
lợi tức cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ
làm tăng khả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài
chính. Ngoài ra, với thị trờng tài chính cha phát triển nh đã nói trên thì hình
thức này cũng khó phát huy tốt đợc u thế của nó.
Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh nghiệp
thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau nh:
cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay
8
có đảm bảo để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp
ứng nhu cầu vốn lu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu t dự án, mua sắm
máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà
Ngân hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định sao cho thuận lợi với
cả hai bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả
năng linh hoạt về lãi suất cũng nh thời hạn.
Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu còn có thể đợc tài trợ bằng các nguồn nh đầu t nớc
ngoài, vay nợ viện trợ của nớc ngoài, hỗ trợ của Chính phủ Hiện nay các
nguồn này thờng cũng đợc sử dụng thông qua các Ngân hàng.
Nh vậy, nguồn tài trợ cho xuất nhập khẩu rất đa dạng nhng trong đó
nguồn tín dụng ngân hàng nhờ có những u thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị
trí đặ c biệt đối với sự phát triễn của đất nớc nói chung vá hoạt động xuất
nhập khẩu nói riêng
1.1.3. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu
1.1.3.1. Khái niệm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất
nhập khẩu
*4 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế đợc rất nhiều nhà kinh tế
học đề cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín
dụng.Tuy nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã
hội giữa ngời cho vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông
qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ
hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các
cơ quan Nhà nớc và các tầng lớp dân c .
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có
khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã
không ngừng đợc mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong
đó có hoạt đọng xuất nhập khẩu, nó đã trở thành một nguồn tài trợ không
thể thiếu đối với hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia. Sự tham gia
hỗ trợ của các ngân hàng cho hoạt động xuất nhập khẩu có tác động tích
cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả việc mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế.
9
*5 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất
nhập khẩu
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu đợc
thể hiện qua các mặt sau:
- Thứ nhất, giống nh các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một
nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để thu mua
dự trữ, sản xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy mócthiết bị phục vụ cho
quá trình sản xuất cũng nh tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng .
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời
cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do
đó, tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu
quả kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh
hoạt về thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ
động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù
hợp với nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng xuất nhập khẩu diễn ra
thuận lợi và nhanh chóng hơn.
Thứ t, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu cao và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán sự
có mặt của ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ
hạn chế đợc những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo
cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và ngợc lại nhờ nguồn tín dụng của
ngân hàng nhà nhập khẩu thực hiện đợc những nhập khẩu quan trọng trong
khi khả năng tài chính của họ cha đáp ứng đợc.
Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của n-
ớc ngoài cho hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn
tài trợ của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đ-
ợc thực hiện qua các ngân hàng nớc sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu càng
có ý nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nớc, trong
đó có chính sách hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ
cung cấp cho các nhà xuất nhập khẩu những khoản tín dụng lớn với lãi xuất
u đãi mà nhờ đó họ có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh
doanh của mình.
10
1.1.3.2. Các hình thức và qui trình tín dụng xuất nhập khẩu của
ngân hàng thơng mại
Tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại bao gồm nhiều
hình thức khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui
định của pháp luật mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho
phù hợp. Dới đây ta sẽ xem xét một số hình thức tín dụng xuất khẩu và tín
dụng nhập khẩu thông dụng.
1.1.3.2.1.Tín dụng xuất khẩu
Ngân hàng thơng mại cho các cơ sở xuất khẩu vay dới các hình thức
nh cho vay thông thờng, cho vay trên cơ sở hối phiếu, cho vay trên cơ sở
phơng thức thanh toán nhờ thu, cho vay trên cơ sở phơng thức thanh toán tín
dụng chứng từ
*6 Cho vay thông thờng
Cho vay thông thờng là việc ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, ngời
vay phải trả đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là hình thức tín dụng truyền thống, về
kỹ thuật và phơng pháp cho vay giống nh các dạng tín dụng nội địa tơng
ứng thông thờng khác. Nó bao gồm các phơng thức nh cho vay một lần, cho
vay theo hạn mức tín dụng và cho vay theo hợp đồng tín dụng tuần hoàn.
Đối với các nhà xuất khẩu hình thức tín dụng này ngoài việc đợc sử dụng
cho các mục đích thu mua sản xuất, chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu
vốn lu động nó còn đợc sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất nh: phí thuê tàu, thuế xuất khẩu
*7 Tín dụng chiết khấu hối phiếu.
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết
khấu các hối phiếu cha đến hạn trả tiền .
Cơ sở để xác định khối lợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau
khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thờng đ-
ợc xác định ở các ngân hàng theo công thức:
Lck
Tck = M x (1- x t ) - P
360
Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu M: Mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu (ngày)
Lck: lãi suất chiết khấu theo năm
11
Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thờng đợc quan tâm hơn cả.
Tỷ lệ này phụ thuộc các yếu tố: Khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu,thời hạn thanh toán, giá trị hối phiếu
Qui trình tín dụng chiết khấu hối phiếu
(1)

(2)
(3) (4) (7) (8) (10)
(10b)
(5) (10a)
(6) (9) (10)
(1) Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, chuyển chứng từ vận chuyển và hối
phiếu đòi nợ tới nhà nhập khẩu.
(2) Nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu và chuyển hối phiếu đã chấp nhận
cho nhà xuất khẩu
(3) Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của mình cấp tín dụng trên cơ sở hối
phiếu đã đợc chấp nhận.
(4) Ngân hàng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (ghi có vào
tài khoản của nhà xuất khẩu sau khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ
thu).
(5) Ngân hàng nhà xuất khẩu đem hối phiếu đến ngân hàng trung ơng
(NHTƯ), để tái chiết khấu và thu hồi khoản tín dụng đã cấp cho nhà xuất
khẩu.
(6) Khi tới hạn thanh toán, NHTƯ chuyển hối phiếu cho ngân hàng nhà
nhập khẩu và nhờ thu khoản nợ trên hối phiếu.
(7) Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề
nghị thanh toán.
(8) Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán và cho phép ngân hàng ghi nợ vào
tài khoản của mình.
12
Nhà nhập
khẩu
Nhà xuất
khẩu
Ngân hàng
XK
Ngân hàng
nhà NK
Ngân hàng Trung
Ương ở nớc nhà XK
(9) Ngân hàng nhà nhập khẩu ghi có vào tài khoản của NHTƯ, giá trị hối
phiếu sau khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu và thông báo khoản thu đã đợc thực
hiện.
(10) Trờng hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu
chuyển trả hối phiếu cho ngân hàng của mình. Từ đó hối phiếu đợc chuyển
trả NHTƯ
(10a) NHTƯ truy đòi ngân hàng nhà xuất khẩu
(10b) NHTƯ cũng có thể truy đòi trực tiếp nhà xuất khẩu.
Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nớc và vai trò của NHTƯ
hết sức quan trọng. Việc tái chiết khấu của NHTƯ tạo điều kiện thu hồi vốn
cho các tổ chức tín dụng đặc biệt vào thời điểm phải đảm bảo dự trữ bắt
buộc
Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
Đây là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu trên
cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trớc khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này
ngân hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi đợc vốn nhanh t-
ơng tự nh chiết khấu hối phiếu. Lãi xuất chiết khấu phụ thuộc vào phơng
thức chiết khấu:
+ Chiết khấu có truy đòi: là ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ
chứng từ, sẽ quay lại truy đòi nhà xuất khẩu nếu bên nớc ngoài từ chối
thanh toán, lãi xuất chiết khấu trong trờng hợp này thờng thấp.
+ Chiết khấu miễn truy đòi: là trờng hợp ngân hàng mua đứt bộ chứng
từ, nếu bên nớc ngoài không thanh toán thì ngân hàng chiết khấu chịu rủi
ro, không đợc truy đòi lại khách hàng. Lãi xuất chiết khấu này thờng cao.
*8 Tín dụng ứng trớc cho ngời xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh
nghiệp cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho một nghiệp vụ xuất
khẩu cho đến khi thu đợc lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Hình thức tín
dụng này bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
+ Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ : Sau khi
lập song bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên
quan khác, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền.
Ngân hàng của nhà xuất khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu
(hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh toán
(điều kiện D/P: documents against payment) hoặc chấp nhận một hối phiếu
đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A: documents against acceptance).
13
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với t cách trung
gian, thực hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt những rủi ro về tiêu
thụ, thanh toán cũng nh về cung ứng. Tuy nhiên, từ khi gửi các chứng từ tới
ngân hàng xuất khẩu cho tới khi xuất trình với ngời thanh toán thờng mất
một khoảng thời gian nhất định (Đặc biệt khi thoả thuận ngày thanh toán
muộn hơn). Điều này làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu có thể thiếu vốn
tạm thời. Khi đó họ có thể yêu cầu ngân hàng ứng trớc một phần trị giá với
bộ chứng từ nhờ thu. Khoản tín dụng này có thể do ngân hàng xuất khẩu
hay ngân hàng nhập khẩu ứng trớc.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu gần giống với chiết khấu
bộ chứng từ nhờ thu nhng có một số điểm phân biệt đó là:
- Ngân hàng không muốn cho vay toàn bộ giá trị hàng nh chiết khấu
hối phiếu.
- Nhà xuất khẩu không muốn trả lãi suất chiết khấu cho 100% giá trị
hối phiếu nh chiết khấu vì anh ta chỉ cần một phần trị giá hối phiếu.
- Thờng nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài
trợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Tín dụng ứng trớc trong
phơng thức nhờ thu có thể xem nh chiết khấu từng phần.
+ Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ : Tín dụng
chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh
toán trong trong quan hệ ngoại thơng nhng nó cũng bao hàm cả các nhân tố
tín dụng.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ đợc sử dụng với
L/C điều khoản đỏ. Đây là loại th tín dụng qui định một khoản tiền ứng trớc
của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào một thời điểm xác định, trớc khi
xuất trình bộ chứng từ hàng hoá. Các điều khoản ứng trớc thờng đợc qui
định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận cấp cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trớc khi giao hàng. Nhà
xuất khẩu chịu chi phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm
về khoản ứng trớc này.
Nhà nhập khẩu sẽ qui định rõ tổng giá trị tiền ứng trớc , nó có thể là tỉ
lệ phần trăm hoặc thậm chí toàn bộ giá trị L/C (tuỳ thuộc quan hệ với nhà
xuất khẩu) và nhà nhập khẩu sẽ quyết định liệu nhà xuất khẩu sẽ phải xuất
trình vật gì làm đảm bảo cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận khi nhận tiền ứng trớc. Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác
nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trớc cộng với lãi sau khi ngân hàng mở L/C
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét