Thứ Tư, 1 tháng 1, 2014

Trả lời câu 1-20 Bộ đề thi kết thúc học phần Công pháp quốc tế

=> quyền ưu đãi miễn trừ ngoại của cơ quan lãnh sự về cơ bản giống như của
cơ quan đại diện ngoại giao nhưng ở mức độ thấp hơn, không mang tính tuyệt
đối.
- Về quyền treo quốc kỳ và quốc huy: có thể treo quốc kỳ quốc huy trên phương
tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan ngoại giao; còn treo quốc kỳ quốc
huy trên phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan lãnh sự trong
trường hợp sử dụng vào công việc chính thức.
Hỏi thêm: Hành lý của viên chức ngoại giao có bị kiểm tra hải quan hay không?
Có: Hành lý cá nhân của viên chức ngoại giao được miễn kiểm tra hải
quan, trừ trường hợp có cơ sở xác đáng khẳng định hành lý đó chứa đựng những
đồ vật không thuộc loại được hưởng sự ưu đãi hoặc bị pháp luật nước tiếp nhận
cấm nhập khẩu hay cấm xuất khẩu, hoặc phải kiểm tra theo quy định kiểm dịch
của nước tiếp nhận.
Đề số 03
1. Phân tích quyền năng chủ thể luật quốc tế - quốc gia?
Quyền năng chủ thể LQT của quốc gia là tổng thể những quyền và nghĩa
vụ mà quốc gia có được khi tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế. Quốc gia là
chủ thể duy nhất có quyền năng đầy đủ khi tham gia quan hệ quốc tế, điều này
thể hiện ở các quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản sau:
- Quyền:
+ Quyền được tôn trọng độc lập, chủ quyền;
+ Quyền được bình đẳng về chủ quyền và quyền lợi;
+ Quyền bất khả xâm phạm về biên giới, lãnh thổ;
+ Quyền được tự vệ cá thể hoặc tập thể;
+ Quyền được phát triển và tồn tại trong hòa bình;
+ Quyền được tham gia xây dựng các nguyên tắc, quy phạm của LQT;
+ Quyền được tự do quan hệ và hợp tác với các chủ thể khác;
+ Quyền được trở thành hội viên của các tổ chức quốc tế phổ cập;
+ Quyền được tham gia các hội nghị quốc tế liên quan đến lợi ích của
mình;
- Nghĩa vụ:
+ Tôn trọng độc lập, chủ quyền của quốc gia khác;
+ Không xâm phạm biên giới lãnh thổ của quốc gia khác;
+ Không dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế;
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác;
+ Hợp tác hữu nghị với các quốc gia khác nhằm duy trì hòa bình, an ninh
quốc tế;
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các phương pháp hòa bình;…
Ngoài ra, tùy thuộc vào ý chí quốc gia, quốc gia có thể tự hạn chế một số
quyền của mình (không trái quy định của LQT) hay gánh vác thêm những trách
nhiệm quốc tế bổ sung (từ đó có thêm quyền và nghĩa vụ nhất định – trường hợp
5 nước ủy viên thường trực Hội đồng bảo an).
5
2. Phân tích cơ cấu thành lập, chức năng, quyền hạn của tòa án công lý
quốc tế?
- Cơ cấu thành lập:
+ Tòa án công lý quốc tế gồm 15 thẩm phán có các quốc tịch khác nhau.
Thẩm phán Tòa án Công lý quốc tế được Đại hội đồng và HĐBA LHQ bầu với
nhiệm kỳ 9 năm và cứ mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm phán. Việc bãi miễn thẩm
phán của tòa chỉ được thực hiện trên cơ sở nhất trí của tất cả các thành viên còn
lại.
+ Khi phiên tòa mở ra, các bên tranh chấp có thể lựa chọn thẩm phán ad-
hoc. Thẩm phán ad-hoc là thẩm phán do một hoặc các bên tranh chấp không có
thẩm phán mang quốc tịch nước mình trong thành phần của tòa đề cử tham gia
Hội đồng xét xử. Thẩm phán ad hoc được tham gia bình đẳng với các thẩm phán
khác trong quá trình xét xử.
+ Các phụ thẩm có thể được tòa tự lựa chọn hoặc theo yêu cầu của các
bên tranh chấp tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp. Các phụ thẩm có
quyền tham dự các phiên họp của tòa nhưng không có quyền bỏ phiếu.
+ Ban thư ký là cơ quan hành chính thường trực của tòa, gồm chánh thư
ký, phó chánh thư ký (nhiệm kỳ 7 năm theo phương thức bỏ phiếu kín) và các
nhân viên (do tòa hoặc chánh thư ký tòa đề cử). Ban thư ký đảm trách các dịch
vụ tư pháp và là bên liên lạc giữa tòa với các bên tranh chấp.
- Chức năng: hai chức năng chính:
+ Chức năng giải quyết tranh chấp: giải quyết tranh chấp phát sinh giữa
các quốc gia là thành viên LHQ. Quốc gia không phải thành viên LHQ nhưng
muốn tham gia Tòa án Công lý quốc tế và đưa tranh chấp ra tòa thì phải thỏa
mãn những điều kiện do Đại hội đồng quyết định trong từng trườn hợp cụ thể
theo kiến nghị của HĐBA.
Có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia nhưng không phải
thẩm quyền đương nhiên mà phải dựa trên sự đồng ý rõ ràng của các bên tranh
chấp. Thẩm quyền được xác lập theo 3 phương thức: Chấp nhận thẩm quyền
của tòa theo từng vụ việc (ví dụ: vụ thềm lục địa Biển Bắc 1969 giải quyết tranh
chấp về phân định thềm lục địa giữa Đức – Đan Mạch – Hà Lan); Chấp nhận
trước thẩm quyền cuả Tòa trong các điều ước quốc tế (ví dụ: Điều 287 Công ước
của LHQ về Luật Biển 1982); Tuyên bố đơn phương chấp nhận trước thẩm
quyền của Tòa (ví dụ: vụ tranh chấp Nicaragoa kiện Mỹ 1984). *đọc giáo trình
cô Ngân trang 320 nếu muốn phân tích kỹ hơn 3 phương thức*
+ Chức năng đưa ra kết luận tư vấn: thực hiện chức năng này khi Đại hội
đồng hay HĐBA yêu cầu, liên quan đến những vấn đề pháp lý phát sinh trong
thực tiễn hoạt động của các cơ quan này. Các cơ quan và tổ chức chuyên môn
khác của LHQ cũng được hỏi ý kiến tư vấn của Tòa trong trường hợp được Đại
hội đồng cho phép. Các quốc gia không có quyền yêu cầu Tòa đưa ra kết luận tư
vấn về các tranh chấp của mình. Các ý kiến tư vấn của Tòa chỉ mang tính chất
khuyến nghị.
6
- Quyền hạn: Phán quyết của Tòa án có giá trị chung thẩm và bắt buộc
đối với các bên tranh chấp. HĐBA đảm bảo việc phán quyết được thi hành.
Về pháp lý, phán quyết của tòa có giá trị bắt buộc trong mối quan hệ giữa
các bên tranh chấp, nhưng một số trường hợp cũng có tác động lớn với bên thứ
3 (như trường hợp phán quyết của Tòa giải thích điều ước quốc tế đa phương).
Một vụ tranh chấp cũng có thể kết thúc mà Tòa không đưa ra phán quyết về nội
dung nếu các bên tự giải quyết và đạt được thỏa thuận hòa bình giải quyết tranh
chấp, từ bỏ vụ kiện.
Hỏi thêm: vấn đề pháp lý của ban hội thẩm trong WTO: Ban hội thẩm
gồm 3 thành viên (trừ trường hợp các bên yêu cầu 5 thành viên) là các chuyên
gia có năng lực, kinh nghiệp về chính sách và thương mại quốc tế. Đây là tổ
chức hoạt động độc lập và không chịu sự chi phối của bất kì chính phủ nào.
Nhiệm vụ là đánh giá khách quan về các vấn đề về tổ chức và tiến hành điều tra
quyết định hoặc khuyến nghị thích hợp.
Đề số 04
1. Phân tích khái niệm, các hình thức, phương pháp và hậu quả của công
nhận quốc tế.
(*) Khái niệm: Công nhận trong LQT được hiểu là sự thừa nhận một chủ
thể mới của luật quốc tế (thừa nhận chế độ chính trị, kinh tế, xã hội của chủ thể
mới đó) và thiết lập các mối quan hệ song phương hay đa phương với quốc gia
được công nhận.
(*) Hình thức công nhận: chia làm 3 loại (công nhận de jure, công nhận
de facto và công nhận ad hoc).
- Công nhận de jure là hình thức công nhận chính thức ở mức độ đầy đủ
nhất, toàn diện nhất.
- Công nhận de facto là hình thức công nhận thực tế ở mức độ chưa đầy
đủ, chưa toàn diện.
- Công nhận ad hoc là hình thức công nhận đặc biệt, quan hệ giữa các bên
chỉ được thiết lập nhằm giải quyết một số vụ việc cụ thể và quan hệ đó sẽ chấm
dứt ngay sau khi công việc được hoàn tất.
(*) Phương pháp công nhận:
- Công nhận minh thị và công nhận mặc thị:
+ Công nhận minh thị là sự công nhận được thể hiện một cách rõ ràng,
minh bạch trong các văn bản chính thức của bên công nhận hoặc trong các điều
ước quốc tế. (VD: Thông điệp 1950 của Chính phủ Hungary gửi Chính phủ
VNDCCH nhằm thừa nhận chính phủ VNDCCH là đại diện hợp pháp của VN).
+ Công nhận mặc thị là sự công nhận được thể hiện một cách kín đáo mà
bên được công nhận hoặc các quốc gia, chính phủ khác phải dựa vào các quy
phạm tập quán hay nguyên tắc suy diễn trong sinh hoạt quốc tế mới làm sáng tỏ
được ý định công nhận của bên công nhận. (VD: Hiệp ước về nền tảng quan hệ
giữa CHLB Đức và CHDC Đức 1972).
7
- Công nhận riêng lẻ và công nhận tập thể: Công nhận quốc gia, chính
phủ mới một cách riêng lẻ bằng hành vi pháp lý đơn phương và chỉ ràng buộc
riêng đối với chủ thể đó (thường dùng). Công nhận tập thể là theo sáng kiến của
một số chủ thể có vai trò nhất định (VD: Ba quốc gia Croatia, Slovania, Bosnia
Heczegovina tách ra từ Liên bang Nam Tư cũ được Cộng đồng châu Âu công
nhận tập thể).
(*) Hệ quả pháp lý của công nhận: việc công nhận xuất phát từ ý chí của
mỗi quốc gia, nó không phải là quyền hay nghĩa vụ do vậy việc công nhận
không tạo ra quyền năng chủ thể cho bên được công nhận nhưng là sự xác thực
cần thiết thể hiện sự tồn tại của chủ thể mới này trên trường quốc tế, đồng thời
cũng để hoàn thiện hơn về mặt pháp lý của chủ thể được công nhận. Cụ thể:
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao và quan hệ lãnh sự giữa bên công nhận và
bên được công nhận;
+ Ký kết điều ước quốc tế song phương giữa bên công nhận và bên được
công nhận;
+ Tạo điều kiện cho bên được công nhận tham gia vào các hội nghị quốc
tế và tổ chức quốc tế;
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho quốc gia được công nhận thực hiện quyền
miễn trừ quốc gia
+ Tạo cơ sở pháp lý để xác định hiệu lực của các văn bản pháp luật do
bên được công nhận ban hành trên lãnh thổ bên công nhận.
+ Tạo điều kiện để một bản án, quyết định của tòa án, trọng tài hoặc bất
kỳ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của bên được công nhận có
giá trị trên lãnh thổ của bên công nhận.
Việc công nhận hay không công nhận không tạo ra tư cách chủ thể LQT
của quốc gia mới hình thành, nhưng việc không công nhận sẽ dẫn tới hệ quả hạn
chế khả năng ký kết, tham gia và thực hiện điều ước quốc tế giữa các quốc gia
mới và quốc gia không công nhận họ, hạn chế khả năng bảo hộ ngoại giao, bênh
vực công dân, tham gia các hội nghị quốc tế, tổ chức quốc tế,… của quốc gia
mới hình thành.
2. So sánh trách nhiệm pháp lý chủ quan và trách nhiệm pháp lý khách
quan.
Giống nhau: đều là trách nhiệm đặt ra cho các chủ thể khi có hành vi trái
pháp luật quốc tế, xâm phạm những quan hệ được pháp luật quốc tế điều chỉnh.
Khác nhau :
- Định nghĩa:
+ TNPL chủ quan: là TNPL đặt ra khi một chủ thể vi phạm các quy định,
nguyên tắc của pháp luật quốc tế.
+ TNPL khách quan: là những TNPL khi quốc gia không vi phạm pháp
luật quốc tế hay thực hiện những hoạt động mà pháp luật quốc tế không cấm
nhưng do gây thiệt hại hoặc có sự kiện phát sinh nên dẫn đến việc phải chịu
TNPL.
- Cơ sở phát sinh trách nhiệm pháp lý:
8
+ TNPL chủ quan: là sự vi phạm các nguyên tắc, quy phạm được ghi
nhận trong các ĐƯQT song phương hoặc đa phương hoặc tập quán pháp - phán
quyết, quyết định của cơ quan tài phán quốc tế - nghị quyết có tính chất bắt
buộc của các tổ chức quốc tế - văn bản đơn phương của quốc gia nhưng trong
đó ghi nhận những cam kết nhất định của quốc gia này -> vi phạm quy định của
pháp luật quốc tế.
+ TNPL khách quan: có quy phạm pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ
tương ứng trong trách nhiệm khách quan - có sự kiện làm phát sinh hiệu lực của
các quy phạm pháp luật, có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện pháp lý và thiệt
hại vật chất phát sinh - thực hiện những hành vi pháp luật quốc tế không cấm.
- Hình thức thực hiện TNPL:
+ TN chủ quan: Trường hợp gây ra thiệt hại vật chất: khôi phục nguyên
trạng; bồi thường thiệt hại… Trường hợp gây thiệt hại phi vật chất: đáp ứng yêu
cầu của quốc gia bị hại; đền bù bằng tiền, hình thức trả đũa, hình thức trừng
phạt, trong đó có trừng phạt vũ trang, phi vũ trang và hạn chế chủ quyền một
phần của quốc gia vi phạm.
+ TNPL khách quan: đền tiền hoặc hiện vật, ngoài ra có thể có những
biện pháp khác.
- Trường hợp được miễn TNPL:
+ TNPL chủ quan: Trả đũa do sự vi phạm pháp luật của quốc gia khác; tự
vệ chính đáng; bất khả kháng; có sự đồng ý của chủ thể liên quan.
+ TNPL khách quan: không có trường hợp miễn trách nhiệm.
Đề số 05
1. Phân tích quyền năng chủ thể luật quốc tế của tổ chức quốc tế?
Tổ chức quốc tế là chủ thể của LQT được hiểu là tổ chức quốc tế liên
chính phủ - là tổ chức do các quốc gia thành lập trên cơ sở một ĐƯQT. Quyền
năng chủ thể LQT của tổ chức quốc tế lên chính phủ là quyền năng hạn chế,
quyền năng phái sinh, bởi quyền năng này do các thành viên của tổ chức thỏa
thuận trao cho. Số lượng các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức quốc tế khác
nhau sẽ khác nhau, tùy thuộc vào quyết định của các thành viên. Phạm vi quyền
năng chủ thể của các tổ chức quốc tế liên chính phủ được xác định cụ thể trong
điều lệ của chính tổ chức đó.
VD: WTO không được tham gia ký kết các ĐƯQT liên quan đến vấn đề
an ninh, quốc phòng . Theo thỏa thuận của các thành viên, WTO chỉ tham gia
các ĐƯQT liên quan đến lĩnh vực thương mại hành hoá, thương mại dịch vụ, sở
hữu trí tuệ .
Nhìn chung các tổ chức quốc tế liên chính phủ có các quyền cơ bản sau
đây:
- Quyền tham gia vào quá trình xây dựng các nguyên tắc và quy phạm
của LQT;
9
- Quyền nhận cơ quan đại diện của các quốc gia thành viên, nhận quan sát
viên thường trực của các quốc gia chưa phải thành viên và cử đại diện của mình
tới các quốc gia này;
- Quyền được hưởng ưu đãi và miễn trừ ngoại giao;
- Quyền được trao đổi đại diện với các tổ chức quốc tế liên chính phủ
khác;
- Quyền được giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các quốc gia thành
viên của tổ chức và giữa các quốc gia thành viên với tổ chức quốc tế đó…
Ngoài các quyền cơ bản nêu trên, tổ chức quốc tế liên chính phủ có nghĩa
vụ: tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của LQT; tôn trọng quyền của các chủ thể
khác của LQT, không vi phạm chủ quyền và can thiệp vào công việc nội bộ của
các quốc gia; chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế về các hành vi của mình; Tôn
trọng và thực hiện đầy đủ các ĐƯQT ký kết với các chủ thể khác của LQT…
2. Phân tích quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan ngoại giao. Khác gì
so vs cơ quan lãnh sự?
Căn cứ pháp lý (Công ước Viên 1961, Pháp lệnh về ưu đãi, miễn trừ
1993):
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản: Trụ sở của cơ quan đại
diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Toàn bộ tài sản (động sản và bất động
sản) cũng như các phương tiện đi lại của cơ quan đại diện không thể bị khám
xét, trưng dụng, tịch thu hoặc áp dụng biện pháp thi hành bảo đảm. Tuy nhiên,
quyền bất khả xâm phạm về trụ sở không cho phép cơ quan đại diện sử dụng trụ
sở để thực hiện các hành vi không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ chính thức
của cơ quan đó.
- Quyền bất khả xâm phạm về hồ sơ và tài liệu: Hồ sơ và tài liệu của cơ
quan đại diện là bất khả xâm phạm, bất kể thời gian và địa điểm.
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín ngoại giao: Thư tín
chính thức, phục vụ chức năng và nhiệm vụ của cơ quan đại diện ngoại giao là
bất khả xâm phạm. Trong quá trình hoạt động, túi ngoại giao không thể bị mở
hoặc giữ lại.
- Quyền tự do thông tin liên lạc: Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền sử
dụng các phương tiện hợp pháp, kể cả giao thông viên ngoại giao và điện mật
mã để liên lạc với chính phủ cũng như với các cơ quan đại diện ngoại giao và cơ
quan lãnh sự của nước cử đại diện.
- Quyền miễn thuế và lệ phí: Cơ quan đại diện ngoại giao được miễn các
loại thuế và lệ phí đối với trụ sở của cơ quan, trừ các khoản phải trả về dịch vụ
cụ thể.
- Quyền treo quốc kỳ, quốc huy: Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền
treo quốc kỳ và quốc huy của nước cử đại diện tại trụ sở của cơ quan, tại nhà ở
và tên phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan đó.
(*) Điểm khác so với quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan lãnh sự:
- Quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản của cơ quan đại diện ngoại
giao mang tính tuyệt đối, còn quyền bất khả xâm phạm về trụ sở và tài sản của
10
cơ quan lãnh sự không mang tính tuyệt đối, hạn chế hơn vì có trường hợp ngoại
lệ.
- Quyền bất khả xâm phạm về bưu phẩm và thư tín lãnh sự của cơ quan
đại diện ngoại giao cũng mang tính tuyệt đối, cao hơn so với cơ quan lãnh sự.
Túi ngoại giao không thể bị mở hay bị giữ lại trong khi túi lãnh sự có thể bị mở
nếu có căn cứ xác đáng khẳng định túi lãnh sự chứa đựng những thứ ngoài thư
tín, tài liệu và đồ vật sử dụng vào công việc chính thức của cơ quan lãnh sự.
- Khác về quyền treo quốc kỳ quốc huy trên phương tiện giao thông của
người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự.
Đề số 07
1. Các trường hợp có hiệu lực Điều ước quốc tế với bên thứ 3?
Trong một số trường hợp điều ước quốc tế có thể tạo ra quyền và nghĩa
vụ pháp lý quốc tế cho bên thức ba:
- Trường hợp ĐƯQT xác định quyền và nghĩa vụ cho bên thứ ba, nếu bên
thứ ba đồng ý.(VD: Điều 35 Hiến chương LHQ: “Quốc gia không phải là thành
viên LHQ có thể thông báo cho HĐBA hoặc Đại hội đồng về bất kỳ vụ tranh
chấp nào mà họ là đương sự…” ).
- Điều ước quốc tế tạo ra hoàn cảnh khách quan. Dù không phải thành
viên ĐƯ nhưng quốc gia thứ 3 cũng phải tuân thủ một cách triệt để những nghĩa
vụ này trong quan hệ với các bên liên quan (VD: Hiệp định về Nam cực ký năm
1959 giữa Mỹ, Liên Xô và một số quốc gia khác).
- ĐƯQT được các quốc gia không phải là thành viên viện dẫn với tư cách
là tập quán quốc tế (VD: Quy định về chiều rộng không quá 12 hải lý tính từ
đường cơ sở của Công ước Luật biển 1982).
- ĐƯQT có điều khoản tối huệ quốc.
2. Quy chế pháp lý của Tòa án luật Biển quốc tế?
(*) Thành phần và cơ cấu tổ chức của Tòa án Luật Biển:
- Tòa án Luật biển gồm 21 thẩm phán do các quốc gia thành viên Công
ước Luật biển bầu ra với nhiệm kỳ 9 năm và cứ mỗi 3 năm bầu lại 1/3 số thẩm
phán.
Việc bầu thẩm phán thông qua bỏ phiếu kín. Thẩm phán trúng cử là người đạt
số phiếu bầu cao nhất và phải được 2/3 số thành viên có mặt và bỏ phiếu. Các
thẩm phán của Tòa án Luật biển bầu ra chánh án và phó chánh án với nhiệm kỳ
3 năm.
- Trong cơ cấu của Tòa án Luật Biển còn có Viện giải quyết các tranh
chấp liên quan đến đáy biển gồm 11 trong tổng số các thẩm phán của Tòa, được
bầu theo đa số. Các thành viên của viện được lựa chọn 3 năm 1 lần.
(*)Thẩm quyền của TA Luật Biển:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của TA Luật biển được xác định theo
nội dung và chủ thể tranh chấp.
- Về nội dung tranh chấp, theo Điều 288 Công ước Luật biển 1982:
11
+ Giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng
Công ước Luật biển 1982. Tuy nhiên việc giải quyết các tranh chấp nêu trên
cũng tồn tại giới hạn và ngoại lệ đối với việc áp dụng.
+ giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc giải thích hay áp dụng một
ĐƯQT có liên quan đến các mục đích của Công ước Luật biển 1982 và đã được
đưa ra Tòa theo đúng điều ước đó (Hiện nay có 10 Điều ước đa phương quy
định về thẩm quyền của TA Luật biển trong giải quyết tranh chấp liên quan đến
ĐƯQT: Hiệp định Roma 1993, Nghị định thư 1996 bổ sung Công ước London
1972, ).
- Về chủ thể tranh chấp (Điều 20, phụ lục VI, Công ước Luật biển 1982):
Tòa án Luật biển có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành
viên. Các thực thể không phải quốc gia thành viên cũng được đưa vụ tranh chấp
ra trước tòa trong trường hợp liên quan đến việc quản lý và khai thác vùng – di
sản chung của nhân loại. Tòa cũng có thẩm quyền giải quyết mọi tranh chấp
được đưa ra theo các thỏa thuận khác của các bên tranh chấp.
Ngoài ra Tòa án Luật biển còn có thẩm quyền đưa ra các ý kiến tư vấn
với các vấn dề liên quan đến quản lý, khai thác vùng di sản chung của nhân loại,
các tranh chấp liên quan đến đáy biển, về các vấn đề pháp lý,…
(*) Giá trị của phán quyết:
Tòa án Luật Biển thông qua phán quyết theo đa số. Nếu số phiếu thuận và
phiếu chống ngang nhau thì lá phiếu của chánh án hay người thay chánh án chủ
tọa phiên tòa là lá phiếu quyết định. Phán quyết của tòa mang tính chất chung
thẩm và có giá trị bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
Đề số 08
1. So sánh quy chế pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục
địa theo quy định tại Công ước luật biển 1982?
- Giống:
+ Các quốc gia ven biển đều không có quyền chủ thể mà chỉ có các quyền
mang tính chất chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên
nhiên của mình.
+ Các quốc gia ven biển đều có quyền tài phán trên cả 2 vùng về việc: lắp
đặt sử dụng các đảo nhân tạo,các công trình; nghiên cứu khoa học về biển; bảo
vệ và gìn giữ môi trường biển.
+ Trên vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, các quốc gia ven biển đều
có những đặc quyền nhất định: đánh giá tiềm năng đối với các tài nguyên sinh
vật, thi hành biện pháp bảo tồn và quản lý, khai thác nguồn lợi sinh vật, thăm dò
khai thác tài nguyên thiên nhiên,…
+ Các quốc gia khác có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do lắp
đặt dây cáp và ống ngầm.
- Khác:
Tiêu chí so sánh Vùng ĐQKT Vùng thềm lục địa
Cơ sở phát sinh Để khai sinh ra vùng - Thềm lục địa được hình
12
ĐQKT của quốc gia ven
biển, buộc phải có một
tuyên bố đơn phương từ
phía quốc gia đó. Từ đó
hình thành nên quy chế
pháp lý của các quốc gia
trên vùng ĐQKT của
mình
thành do sự kéo dài tự
nhiên của lãnh thổ, tạo
nên quy chế pháp lý cho
các quốc gia ven biển
trên thềm lục địa
- Các quyền của quốc gia
ven biển với thềm lục địa
không phụ thuộc vào bất
cứ tuyên bố rõ ràng nào
Phạm vi quyền chủ
quyền
- Các quốc gia có quyền
chủ quyền ở vùng ĐQKT
cũng có quyền đối với cả
phần vùng nước phía
trên và vùng trời trên
vùng nước này.
-Ngoài giới hạn 200 hải
lý (tính từ ĐCS), vùng
ĐQKT chấm dứt sự tồn
tạ,quốc gia không có
quyền trên vùng đó nữa
- Quyền của quốc gia ven
biển đối với thềm lục địa
không đụng chạm đến
chế độ pháp lý của vùng
nước phía trên hay vùng
trời trên vùng nước này.
- Ngoài giới hạn 200 hải
lý, thềm lục địa vẫn có
thể tồn tại.
Đối tượng quyền chủ
quyền
- Quốc gia ven biển chỉ
thực hiện quyền chủ
quyền trên các Tài
nguyên thiên nhiên của
vùng chứ không phải
trên chính vùng ĐQKT.
- Tài nguyên của vùng
ĐQKT không bao gồm
các loài định cư.
- Quốc gia ven biển
không chỉ có quyền chủ
quyền đối với tài nguyên
của thềm lục địa mà còn
đối với cả chính thềm lục
địa.
- Tài nguyên thiên nhiên
không chỉ bao hàm các
tài nguyên không sinh
vật mà còn cả tài nguyên
sinh vật thuộc loài định
cư.
Tính chất quyền chủ thể - Quyền chủ quyền của
quốc gia ven biển không
tồn tại một cách thực tế
và ngay từ đầu.
- Quốc gia ven biển
không có chủ quyền trên
vùng ĐQKT với tư cách
là người chủ hoàn toàn.
- Tính đặc quyền của
quốc gia ven biển chấp
nhận ngoại lệ là trường
- Quyền của quốc gia
trên thềm lục địa là
quyền đương nhiên và
ngay từ đầu. Đó là quyền
không thể chuyển
nhượng và không thể mất
hiệu lực. Các quyền này
tồn tại không phụ thuộc
vào việc thực hiện nó có
hiệu quả hay không.
- Nếu quốc gia ven biển
13
hợp quốc gia ven biển
không khai thác hết mà
tồn tại một số dư của
khồi lượng cho phép
đánh bắt thì quốc gia ven
biển có nghĩa vụ “tạo
điều kiện thuận lợi cho
việc khai thác tối ưu các
tài nguyên sinh vật của
vùng ĐQKT” mà không
phương hại đến đặc
quyền bảo tồn tài nguyên
sinh vật của mình, có ưu
tiên cho các quốc gia
không có biển hoặc bất
lợi về mặt địa lý.
không thăm dò thềm lục
địa hay không khai thác
tài nguyên thiên nhiên
của thềm lục địa, thì
không ai có quyền tiến
hành các hđộng như vậy
nếu không có sự thỏa
thuận rõ ràng của các
quốc gia đó.

2. Phân tích khái niệm, đặc điểm, cách phân loại các cơ quan tài phán quốc
tế?
- Khái niệm: Cơ quan tài phán quốc tế là cơ quan hình thành trên cơ sở sự
tự thoả thuận của các chủ thể LQT, thực hiện chức năng giải quyết bằng trình
tự, thủ tục tư pháp các tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp tác giữa các chủ
thể nhằm củng cố và duy trì trật tự pháp lý quốc tế.
- Đặc điểm:
+ Cơ quan tài phán quốc tế được thành lập dựa trên sự thỏa thuận của các
chủ thể LQT. Hình thức của sự thỏa thuận này chính là ĐƯQT được các chủ thể
LQT ký kết trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. ĐƯQT về việc thành lập cơ
quan tài phán quốc tế có thể là song phương hoặc đa phương.
+ Cơ quan tài phán quốc tế có chức năng chính là giải quyết tranh chấp
quốc tế, với tính chất là công cụ pháp lý khi nhu cầu bảo vệ lợi ích chủ thể được
đặt ra. Ngoài ra một số cơ quan tài phán quốc tế còn có chức năng đưa ra kết
luận tư vấn khi được chủ thể LQT yêu cầu.
+ Cơ quan tài phán quốc tế không có thẩm quyền đương nhiên trong quá
trình giải quyết tranh chấp. Thẩm quyền của cơ quan tài phán quốc tế phụ thuộc
vào sự thỏa thuận của các bên tranh chấp về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết
tại cơ quan tài phán quốc tế. Sự thỏa thuận này có thể đặt ra khi tranh chấp đã
phát sinh, và phải được thể hiện rõ ràng, minh bạch trong ĐƯQT hoặc trong
tuyên bố chính thức của chủ thể LQT.
+ Luật áp dụng để giải quyết các tranh chấp tại cơ quan tài phán quốc tế
là các nguyên tắc và quy phạm của LQT, cụ thể là các ĐƯQT mà các bên đã ký
kết hoặc tham gia và Tập quán quốc tế.
Ngoài ra trong một số trường hợp, nếu ĐƯQT (hoặc điều khoản) về giải
quyết tranh chấp có quy định về khả năng viện dẫ các loại nguồn khác như pháp
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét