Thứ Năm, 23 tháng 1, 2014

Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm nhằm đẩy mạnh tiêu thụ của công ty TM&DV Thăng Thiên

Ngoài ra công ty cũng cần phải có đội ngũ nhân viên giỏi về kỹ thuật chuyên
môn và trình độ bán hàng. Năm đầu thành lập, phòng kinh doanh của Công ty
có 5 nhân viên trong đó có 3 người tốt nghiệp đại học các chuyên ngành kỹ
thuật có liên quan. Năm 2001 tổng số nhân viên của Công ty là 22 người,
phòng kinh doanh có 10 người, trong đó 7 người tốt nghiệp đại học các
trường kỹ thuật có liên quan.
Khách hàng mục tiêu chủ yếu của Công ty là khách hàng công nghiệp, bao
gồm các tổ chức, các doanh nghiệp, các viện-trường học, các tổ chức thương
mại Hơn 50% lượng hàng bán ra là bán cho các tổ chức, các doanh nghiệp,
các viện-trường học; khoảng 20% bán cho các tổ chức thương mại: phần còn
lại là bán cho các khách hàng cá nhân.
1.2 Cơ cấu tổ chức.
• Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TM&DV Thăng Thiên.
• Cơ chế quản lý.
Công ty TM&DV THĂNG THIÊN quản lý theo kiểu tập trung quyền lực.
Giám đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ
việc tìm kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm thị trường tiêu thụ, quản lý tài
chính, quản lý nhân lực Các phòng thực hiện chức năng của mình dưới sự
kiểm soát trực tiếp của Giám đốc. Cơ chế quản lý này cho phép Giám đốc
nắm bắt được những diễn biến trong Công ty và trên thị trường nhanh chóng
5
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG KỸ
THUẬT
GIÁM ĐỐC
và chính xác hơn, bên cạnh đó cơ chế quản lý này gọn nhẹ và năng động hơn,
tránh được những thủ tục quan liêu trong giao dịch.
Cách quản lý này làm cho Giám đốc bị trói buộc vào những công việc hàng
ngày và trước mắt, khiến cho tầm nhìn chiến lược bị hạn chế, ý tưởng dài hạn
bị những công việc trước mắt che khuất.
2. KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN
QUA.
2.1 Cơ cấu doanh thu.
Trong hơn hai năm qua mức tăng trưởng về doanh thu của công ty
TM&DV Thăng Thiênlà tương đối lớn.
Bảng 2.1 Cơ cấu doanh thu của Công ty TM&DV Thăng Thiên.
(đvt:tr.đ)
CHỈ TIÊU
NĂM 2005 NĂM 2001
( TR. ĐỒNG) (%) (TR. ĐỒNG) (%)
Doanh thu từ các linh kiện
máy tính.
300 20 425 20,24
Doanh thu từ máy tính
nguyên bộ.
450 30 600 28,57
Doanh thu từ máy in 300 20 550 26,19
Doanh thu từ linh kiện
máy in
175 12 300 14,29
Doanh thu từ dịch vụ
internet.
15 1 15 0,71
Doanh thu từ phần mềm. 145 9,67 120 5,71
Doanh thu từ các dv liên
quan.(*)
115 7,67 90 4,29
Tổng 1,5 tỷ 100 2.1 tỷ 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2001-
công ty TM&DV Thăng Thiên.
6
(*): Các dịch vụ này bao gồm các dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì
các thiết bị điện tử tin học, thiết bị văn phòng, mạnh máy tính, các dịch vụ
liên quan đến in ấn, tạo mẫu, chế bản, …
Biểu 2.1 Cơ cấu doanh thu năm 2005.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2001-
công ty TM&DV Thăng Thiên.
Biểu 2.2 Cơ cấu doanh thu năm 2001.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2001-
công ty TM&DV Thăng Thiên.
7
Biểu 2.3 Biểu đồ so sánh doanh thu của công ty TM&DV Thăng
Thiênnăm 2005 và năm 2001.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2001-
công ty TM&DV Thăng Thiên.
Qua bảng và biểu trên ta thấy, sau 2 năm hoạt động, doanh thu của công
ty TM&DV THĂNG THIÊN đã tăng 40% (khoảng 600 triệu đồng)
Trong đó có sự thay đổi doanh thu của các chỉ tiêu tính, có một số tăng
lên, có một số lĩnh vực thì giảm đi và có một vài chỉ tiêu thì giữ nguyên:
- Doanh thu từ các linh kiện máy tính tăng 125 triệu đồng (41,67%)
- Doanh thu từ máy tính nguyên bộ tăng 150 triệu đồng (33,33%)
- Doanh thu từ máy in tăng 250 triệu đồng (83,33%)
- Doanh thu từ linh kiện máy in tăng 125 triệu đồng (71,43%)
- Doanh thu từ dịch vụ internet không thay đổi.
- Doanh thu từ phẩn mềm giảm 25 triệu đồng (17,24%)
- Doanh thu từ các dịch vụ có liên quan giảm 25 triệu đồng (21,74%)
Sự thay đổi là do một số nguyên nhân sau đây:
8
- Trong năm 2001, công ty TM & DV Thăng Thiênđã trở thành đại lý
và khách hàng trực tiếp của một số nhà sản xuất lớn như: Intel, Compaq,
HP…Giá nhập trực tiếp của các nguồn này thấp hơn và do đó giá thành sản
phẩm rẻ hơn, tăng sức cạnh tranh về giá trên thị trường.
- Một số khách hàng cũ quay lại mua máy tính nguyên bộ hoặc linh
kiện.
- Các đối tác đã biết đến công ty và mua sản phẩm của công ty.
Do tập trung nguồn lực của công ty: Thế mạnh của công ty là tập trung
nguồn lực vào phát triển phần cứng, tức là nỗ lực bán hàng của công ty là chủ
yếu dành cho việc mua, bán các thiết bị linh kiện máy tính. Về phần mềm,
công ty kinh doanh chủ yếu là những phần mềm ứng dụng của các cá nhân,
công ty khác do đó giá thường cao hoặc công ty ít có lãi. Trong năm 2001 tuy
công ty dành nhiều nguồn lực cho việc phát triển kinh doanh internet nhưng
do gặp phải sự cạnh tranh lớn trên thị trường, nhiều địa điểm kinh doanh
internet ra đời với địa điểm đẹp, tốc độ truy cập cao, nhanh, với giá rẻ ra đời
đã làm dịch vụ internet của công ty mất khách nhanh chóng. Doanh thu 15
triệu đồng / năm không thể bù đắp nổi chi phí, nên đầu năm 2006 công ty TM
& dịch vụ Thăng Thiênđã quyết định đóng cửa dịch vụ này.
Năm 2001, nguồn thu từ dịch vụ kỹ thuật như: bảo dưỡng, bảo trì các
thiết bị điện tử, tin học, dịch vụ in ấn…giảm 25 triệu đồng mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự mất khách hàng trong lĩnh vực in ấn, chế bản, tạo mẫu, …
Như vậy, qua một năm thành lập, năm 2001 công ty đã rút kinh nghiêm
và tập trung nguồn lực để phát huy sức mạnh của mình, tập trung vào kinh
doanh những mặt hàng mà công ty có thế mạnh, cắt giảm các khoản hoạt động
kém sức cạnh tranh và chiếm nhiều chi phí của doanh nghiệp.
2.2 Cơ cấu chi phí.
Do mới thành lập nên khoản chi phí của công ty TM & DV Thăng
Thiêntương đối nhiều tức là số lợi nhuận của công ty sẽ bị giảm đi.
9
Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiêncó thể chia ra thành
các khoản sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiên
(đvt: tr.đ)
CHỈ TIÊU
2005 2001
TR. Đ % TR. Đ %
Chi phí bán
hàng
45 12,86 70 14,29
Chi phí bảo
hành sữa chữa
75 21,43 95 19,39
Chi phí quản lý 30 8,56 75 15,3
Khấu hao TSCĐ 150 42,86 150 30,61
Các chi phí khác 50 14,29 100 20,41
Tổng 350 100 490 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005, 2001- công ty
TM&DV Thăng Thiên.
Biểu 2.4 Cơ cấu chi phí của công ty TM&DV Thăng Thiên.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2001-công
ty TM&DV Thăng Thiên.
10
Tổng chi phí năm 2001 cao hơn năm 2005 là: 140 triệu đồng. Trong đó
chi phí bán hàng tăng 35 triệu đồng, chi phí bảo hành sữa chữa tăng 20 triệu
đồng, chi phí quản lý tăng 45 triệu đồng, chi phí khác tăng 50 triệu đồng, khấu
hao TSCĐ vấn giữ nguyên. Các chi phí khác tăng là do sự tăng lên cuả hàng
hoá bán ra do tăng lao động…Riêng khấu hao TSCĐ, không phải do doanh
nghệp tính khấu hao theo phương pháp bình quân mà do có sự tăng thêm
TSCĐ, làm giá trị khấu hao tăng lên ( công ty Thăng Thiêntính khấu hao theo
phương pháp luỹ thoái).
Tổng chi phí tăng lên 140 triệu đồng so với năm 2005 nhưng chi phí
tính trên doanh thu vẫn không thay đổi, đạt tỷ lệ 22,33%. Như vậy, tỷ lệ tăng
chi phí bằng tỷ lệ tăng doanh thu.
Sau khi trừ đi tổng chi phí và giá vốn hàng bán lợi nhuận của công ty
thu được như sau:
Bảng 2.3: Lợi nhuận của công ty TM&DV Thăng Thiên.
CHỈ TIÊU
NĂM 2001
(TR.
ĐỒNG)
NĂM 2006
(TR.
ĐỒNG)
Doanh thu thuần 1500 2100
Giá vốn hàng bán 1000 1350
Tổng chi phí 350 490
Lợi nhuận trước thuế 150 260
Thuế thu nhập doanh
nghiệp (32%)
48 83,2
Lợi nhuận sau thuế 102 176,8
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm-công ty TM&DV Thăng
Thiên.
Biểu2.5 So sánh các chỉ tiêu tính lợi nhuận.
11
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm-công ty TM&DV Thăng
Thiên.
Lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được tăng 74,8 triệu đồng (73,33%)
so với năm trước. Với tỷ lệ tăng chi phí và tỷ lệ tăng doanh thu bằng nhau
(40%) thì kết quả này là do sự giảm giá vốn hàng bán/ doanh thu, năm 2005 tỷ
lệ này là 0,67, năm 2001 tỷ lệ này là 0,6. Hay nói cách khác, giá thành sản
phẩm hàng hoá của công ty đã giảm, điều này thể hiện sự cố gắng lớn của
công ty trong việc giảm giá thành và nâng mức lợi nhuận thu được.
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
CỦA CÔNG TY.
3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
3.1.1 Các đối thủ cạnh tranh.
• Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty Thương mại và Dịch vụ Thăng
Thiênnhiều về số lượng, và đa phần họ là những công ty lớn, có lịch sử lâu
đời hơn, đội ngũ nhân viên của họ lành nghề hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn.
12
Các sản phẩm kinh doanh của công ty có mối liên hệ khá chặt chẽ với
nhau. Nhưng để xem xét dưới góc độ cạnh tranh, ở đây chúng ta có thể chia
thị trường của công ty thành các mảng Theo sản phẩm như sau:
- Thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung.
Đây là thị trường kinh doanh loại sản phẩm có chu kỳ sống tương đối
ngắn, tốc độ phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản phẩm nhanh. Cạnh
tranh với cường độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trường.
Thị trường này có liên hệ mật thiết với các thị trường khác của công ty
như:
Thị trường Máy in; Thị trường Internet; Thị trường Phần mềm. Mối
quan hệ này là hiển nhiên, vì xét dưới góc độ công nghệ thì cấu hình
máy vi tính quyết định hoặc ảnh hưởng đến các phần mềm đi kèm với
nó và phần mềm ứng dụng khác, nó cũng ảnh hưởng tới tốc độ truy cập
Internet và tốc độ in, đôi nét của sản phẩm in,… Phần lớn đối thủ của
Công ty TM&DV Thăng Thiêntrong mảng thị trường này là các công ty
có quy mô lớn hơn, như: Công ty TNHH Thương Mại máy tính á
Châu-4 Quan Thánh; Công ty TNHH Công nghệ và Thương mại Nhật
Hải-30 Lý Nam Đế;
Các Công ty hàng đầu trong mảng thị trường này là: Công ty máy tính
và truyền thông CMC, công ty Mê Kông Xanh là những công ty sản xuất
phần cứng của máy vi tính; tiếp theo phải kể đến FPT, nhà phân phối và bảo
hành phần lớn các thiết bị điện tử tin học nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy
nhiên, trong mảng thị trường này thì công ty TM&DV Thăng Thiênít cạnh
tranh với các công ty này.
Thị trường máy in và các linh kiện, các sản phẩm kèm theo.
Đây là thị trường tương đối lớn và có tốc độ phát triển khá nhanh. Nhu
cầu về in ấn ngày càng tăng và có nhiều đòi hỏi cao. Đi đầu trong thị
trường này vẫn là các sản phẩm của HP một công ty có tầm cỡ quốc tế.
13
Hầu hết các sản phẩm mà các đối thủ của Thăng Thiênkinh doanh đều
là của HP, từ máy in linh kiện đến mực in.
Trong mảng thị trường này, các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty
không phải là các đại lý chính của HP hay các nhà sản xuất khác, như Xerox,
… mà đối thủ cạnh tranh ở đây là các công ty khác cùng kinh doanh sản phẩm
này và các cửa hàng bán thiết bị văn phòng, các cửa hàng kinh doanh văn
phòng phẩm…
Đối với các đối thủ là công ty có quy mô tương tự, công ty TM & DV
Thăng Thiêngặp nhiều trở ngại lớn, vì họ có cùng cách thức kinh doanh và họ
có nhiều kinh nghiệm hơn.
Để cạnh tranh trên thị trường này Công ty Thăng Thiênchủ yếu dựa
trên khả năng linh hoạt về giá và chất lượng các dịch vụ kèm theo, và dần
khẳng định uy tín chất lượng của mình.
- Thị trường Internet.
Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến góc độ dịch vụ còn về các thiết bị chúng
ta đã xem xét ở thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung, thị trường kinh
doanh dịch vụ internet là thị trường có tốc độ phát triển rất nhanh, số lượng
người dùng và thời lượng sử dụng tăng lên nhanh chóng.
Xét về mặt công nghệ của sản phẩm thì đây là loại sản phẩm có tốc độ
phát triển thay đổi nhanh đến chóng mặt, một công nghệ, một ứng dụng, một
tiện ích nào đó ngày hôm nay đang là đỉnh cao thì có thể ngày mai chìm vào
quên lãng.
Mạng Internet là sự ghép nối giữa các máy tính trên toàn cầu thông qua
các phương tiện viễn thông như đường dây điện thoại, vệ tinh….
Internet bao gồm các dịch vụ như: E- mail (thư điện tử), dịch vụ trao
đổi các tệp dữ liệu; thông tin dưới dạng tiếng nói và hình ảnh; telnet (cho
phép thiết lập một phiên làm việc dạng trạm đầu- cuối với một máy tính từ xa;
usenet; dịch vụ tìm kiếm theo thực đơn; truy cập thông tin từ xa).
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét