Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Hoàn thiện kế toán thành phẩm . TTTP & xác định kết quả tiêu thụ tại Cty Sứ Thanh Trì

- Giai đoạn 2: Khách hàng kiểm nhận hàng hoá, trả (hoặc chấp nhận trả) tiền. Qúa
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa kết thúc, doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận và bù đắp đợc
chi phí.
Để thực hiện các nghiệp vụ trong qúa trình tiêu thụ yêu cầu doanh nghiệp không chỉ
phải tổ chức tốt lao động trực tiếp tại kho hàng mà còn phải tổ chức tốt công tác nghiên cứu
thị trờng, nghiên cứu nhu cầu về các sản phẩm. Do đó, tiêu thụ là tổng thể các biện pháp tổ
chức kinh tế và kĩ thuật nhằm thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tổ chức sản
xuất, tiếp nhận sản phẩm, chuẩn bị hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng với
chi phí thấp nhất.
Qúa trình tiêu thụ trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau :
- Là sự mua bán có thoả thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua,
trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng.
- Doanh nghiệp giao cho khách hàng một khối lợng hàng hóa và nhận lại từ khách
hàng một khoản tiền hoặc khoản nợ gọi là doanh thu bán hàng.
2.3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm
Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phơng thức bán hàng,
từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm phải đạt các
yêu cầu sau :
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lợng thành phẩm tiêu thụ, giá thành, giá bán
của từng loại thành phẩm đợc coi là tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng thời theo
dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp
thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trờng hợp làm giảm doanh thu bán hàng nh: giảm giá, hàng
bán bị trả lại
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nớc.
3. Xác định kết quả tiêu thụ.
Kết quả hoạt động tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ đợc thể
hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.

Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - (Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại +
Thuế xuất khẩu + Thuế TTĐB)
5
Kết quả hoạt
động tiêu thụ
=
Doanh thu
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
Chi phí
bán
hàng
+ +
Chi phí quản
lí doanh
nghiệp
4. Nhiệm vụ của kế toánthành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
Để kế toán thực sự trở thành công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý nhằm đẩy mạnh
công tác sản xuất và tiêu thụ trong doanh nghiệp, kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám đốc chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại thành phẩm và hàng hóa hiện có trên
cả hai mặt giá trị, hiện vật.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác quá trình bán hàng ghi chép đầy đủ các khoản
chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, xác định kết quả sản xuất kinh doanh một cách
chính xác.
- Lập và báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh
tế cần thiết cho các bộ phận liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với
hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả.
Để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp cần phải nắm vững toàn bộ nội dung phần hành kế toán
II. Kế toánthành phẩm
1. Yêu cầu của kế toánthành phẩm
Để đáp ứng đợc vai trò của mình, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu
sau :
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt số l-
ợng, chất lợng và chủng loại mặt hàng sản phẩm, qua đó cung cấp thông tin kịp thời cho việc
chỉ đạo kiểm tra qúa trình sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất.
- Phản ánh và giám sát tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm về mặt số lợng và giá
trị, tình hình bảo quản thành phẩm trong kho.
- Phải kế toán thành phẩm theo từng loại, từng đơn vị sản xuất theo đúng số lợng, chất
lợng thành phẩm để làm căn cứ hoạch toán kết quả chi tiết.
- Phải có sự phân công và kết hợp chặt chẽ trong công tác ghi chép kế toán thành phẩm
giữa phòng Kế toán và nhân viên kế toánở phân xởng, giữa kế toán và thủ kho.
- Kế toánnhập, xuất tồn thành phẩm phải đợc phản ánh theo giá thực tế, đảm bảo cho
công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đúng đắn.
6
2. Tính giá thành phẩm
Tính giá thành phẩm là phơng pháp kế toán dùng thớc đo bằng tiền để thể hiện giá trị
của thành phẩm nhằm ghi sổ kế toán và tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế liên quan đến thành
phẩm. Thành phẩm có thể đợc tính giá theo hai loại giá: giá thực tế và giá hạch toán.
2.1. Tính giá thành phẩm theo giá thực tế
2.1.1. Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế nhập kho bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất thực tế có liên quan trực tiếp
đến qúa trình sản xuất ra sản phẩm, nó đợc xác định tuỳ thuộc vào nguồn nhập.
- Thành phẩm do các phân xởng sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất ra
khi nhập kho đợc tính theo giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành khi nhập kho đợc tính theo giá thực
tế gia công bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến qúa trình gia công nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt
trong qúa trình thuê gia công.
2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá trị thực tế khác nhau ở từng thời điểm
khác nhau trong kỳ kế toánnên phải tính toán xác định giá thực tế thành phẩm xuất kho. Có
thể áp dụng một trong các biện pháp sau :
Ph ơng pháp giá bình quân
Đây là phơng pháp tính giá thành phẩm hay đợc sử dụng nhất tại các doanh nghiệp do
tính tiện lợi và hiệu quả của nó. Theo phơng pháp này, giá trị thực tế thành phẩm xuất trong
kỳ đợc tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ hoặc bình quân
sau mỗi lần nhập).
Giá đơn vị bình quân có thể đợc tính theo 1 trong 3 cách sau:
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
7
Giá thực tế thành
phẩm xuất trong kỳ
=
Số lượng TP
xuất trong kỳ
Giá đơn vị
bình quân
x
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế TP tồn ĐK và nhập trong kỳ
Số lượng TP thực tế tồn ĐK và nhập trong kỳ
Phơng pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công
việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng tới công tác quyết toán nói chung. Phù hợp
với doanh nghiệp có ít danh điểm.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Phơng pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động thành phẩm
trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến biến động giá thành phẩm kỳ này.
Phù hợp với doanh nghiệp có thành phẩm giá tơng đối ổn định.
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập (phơng pháp liên hoàn).
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác,
vừa cập nhật nhng lại tốn nhiều công sức cho việc tính toán. Phơng pháp phù hợp với doanh
nghiệp ít danh điểm và số lợng nghiệp vụ nhập xuất ít.
* Ph ơng pháp nhâp tr ớc xuất tr ớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số thành phẩm nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. Nói cách khác,
cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập trớc. Do đó, thành phẩm tồn
kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập sau cùng.
Ưu điểm: đảm bảo tính chính xác, hợp lí cao, công tác kế toán đợc thực hiện thờng
xuyên trong kỳ.
Nhợc điểm: phải tính theo từng danh điểm
Điều kiện vận dụng: doanh nghiệp ít danh điểm, số lần nhập, xuất ít.
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm, phù
hợp với doanh nghiệp có qui định bảo hành.
* Ph ơng pháp nhập sau, xuất tr ớc (LIFO).
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp FIFO, tức là số thành phẩm nhập sau sẽ đợc
xuất trớc. Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ này sẽ đợc tính theo giá thực tế lần nhập đầu
tiên hoặc giá hàng tồn kho cuối kỳ trớc (nếu có).
Ưu điểm: độ chính xác, hợp lí cao, thực hiện thờng xuyên trong kì và đặc biệt, chi phí
của doanh nghiệp luôn thích ứng với giá cả trên thị trờng.
Nhợc điểm: tính theo từng danh điểm
Phơng pháp LIFO phù hợp trong trờng hợp lạm phát.
Ph ơng pháp giá thực tế đích danh ( phơng pháp trực tiếp).
8
Giá đơn vị bình quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế TP tồn ĐK (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế TP tồn kho ĐK (hoặc cuối kỳ trước)
=
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
Giá thực tế TP tồn trước khi nhập + Giá trị nhập
Lượng TP tồn thực tế trước khi nhập + Lượng nhập
Giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho
theo từng lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Ưu điểm: tính chính xác, hợp lí cao, theo dõi đợc thời hạn bảo quản.
Nhợc: đòi hỏi công tác bảo quản thành phẩm phải đợc tiến hành tỷ mỉ.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các thành phẩm đơn chiếc, có giá trị cao và
doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng.
* Ph ơng pháp kiểm kê kho thành phẩm, tính giá trị thành phẩm tồn kho theo giá thực
tế lần nhập cuối cùng từ đó tính ra giá trị thành phẩm xuất trong kỳ.
Theo phơng pháp này việc tính giá thành phẩm xuất trong kỳ nhanh và đơn giản hơn
nhng không chính xác vì không tính đợc phần mất mát trong kỳ. Cách này thờng áp dụng
cho các doanh nghiệp sử dụng phơng pháp KKĐK để kế toánhàng tồn kho.
2.2. Tính giá thành phẩm theo giá hạch toán.
Cuối tháng khi tính đợc giá thực tế thành phẩm xuất kho, kế toán thành phẩm xác định
hệ số giá thành phẩm :
Giá thực tế thành phẩm xuất kho = Giá kế toánx Hệ số giá thành phẩm
Trong đó:
Ưu điểm: khối lợng công việc tính toán ít, đơn giản, dễ tính, kết hợp chặt chẽ giữa kế
toánchi tiết và kế toántổng hợp.
Nhợc điểm: số liệu cung cấp trong kỳ không đợc chính xác, đòi hỏi nhân viên có trình
độ cao.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều danh điểm, tần
suất nhập, xuất lớn.
3. Chứng từ sử dụng.
Chứng từ làm căn cứ để kế toán thành phẩm bao gồm :
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
Các chứng từ này phải đợc ghi chép một cách đầy đủ theo đúng chế độ tài chính kế
toán hiện hành. Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, kế toán thành phẩm phân loại và ghi chép
vào sổ sách kế toán tơng ứng.
9
Giá trị TP xuất
trong kỳ
=
Giá trị TP tồn
đầu kỳ
+ -
Giá trị TP nhập
trong kỳ
Giá trị TP tồn
cuối kỳ
H/s giá TP
=
Trị giá thực tế TP tồn ĐK + Trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán TP tồn ĐK + Trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ
4. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toánchi tiết thành phẩm phải đợc thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm
thành phẩm và đợc tiến hành đồng thời ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán trên cả hai
mặt: hiện vật và giá trị. Tuỳ điều kiện của doanh nghiệp, kế toán có thể thực hiện theo 1
trong 3 phơng pháp kế toánchi tiết sau :
4.1. Phơng pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên thẻ kho và
chỉ theo dõi về mặt số lợng.
Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của chứng từ, sau đó thực hiện nhập hoặc xuất theo chứng từ rồi ghi số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho.
Cuối ngày, thủ kho tính ra số tồn kho, ghi vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi chứng từ
nhập xuất đã đợc phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
- Tại phòng Kế toán: kế toán thành phẩm sử dụng thẻ (sổ) chi tiết thành phẩm. Thẻ kế
toán chi tiết thành phẩm có nội dung nh thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị của
thành phẩm.
Định kỳ, khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển lên kế toán kiểm tra
chứng từ, ghi giá và tính thành tiền sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Cuối
tháng, cộng thẻ tính ra số tổng nhập, tổng xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho. Mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu đều phải điều tra, xác
minh và chỉnh lý theo đúng sự thật.
Sơ đồ 1: Kế toánchi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Các mẫu sổ dùng cho phơng pháp thẻ song song đợc thiết kế nh sau :
Mẫu sổ 1:
10
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ (thẻ) chi tiết
Bảng tổng hợp N-X-T
Kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Thẻ kho
-Đối tợng : Thành phẩm (hàng hóa)
-Loại thành phẩm: Đơn vị đo:
-Kho thành phẩm (hàng hóa):
NT Số phiếu
Nhập Xuất
Diễn giải Số lợng
Nhập Xuất Tồn
Số tồn đầu kỳ
Cộng
Số tồn cuối kỳ
4.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: giống phơng pháp thẻ song song
- Tại phòng Kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn của từng thứ thành phẩm theo từng kho, dùng cho cả năm và chỉ đợc ghi một lần
vào cuối tháng. Căn cứ để ghi sổ đối chiếu luân chuyển là bảng kê nhập và xuất theo từng
thứ thành phẩm. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc theo dõi về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối
tháng, kế toán tiến hành đối chiếu giữa sổ với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Kế toánchi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ghi chú: Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
4.3. Phơng pháp sổ số d
- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt hiện
vật, nhng cuối tháng phải ghi số tồn kho vào sổ số d (cột số lợng).
- Tại phòng Kế toán: kế toán mở sổ số d cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thành
phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và hiện vật trong đó kế toán ghi cột số tiền của sổ
trên cơ sở số d hiện vật của thủ kho.
11
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Sổ đối chiếu đối
chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Thẻ kho Kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Trớc hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập bảng kê luỹ kế nhập và luỹ kế
xuất rồi từ các bảng kê này lập bảng tổng hợp Nhập - xuất -tồn kho theo từng loại sản phẩm
theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số tồn kho của
từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi cột số tiền trên sổ số d.
Cũng vào cuối tháng, kế toán tự đối chiếu giữa sổ số d và bảng luỹ kế nhập - xuất.
Nếu có sai sót phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
Sơ đồ 3: Kế toánchi tiết TP theo phơng pháp sổ số d

Ghi chú: Đối chiếu Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Các mẫu sổ đợc thiết kế nh sau:
5. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Sự khác nhau cơ bản giữa hai phơng pháp này là tính chất của việc theo dõi và phản
ánh tình hình biến động của thành phẩm trên sổ kế toán. Cụ thể:
- Phơng pháp KKTX: theo dõi và phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình
nhập - xuất - tồn kho thành phẩm trên sổ kế toán .
- Phơng pháp KKĐK: là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh
giá trị thành phẩm cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp từ đó tính ra giá trị của thành phẩm,
hàng hoá đã xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Nh vậy, theo phơng pháp KKĐK mọi biến động của thành phẩm, hàng hoá (nhập, xuất
kho) không đợc theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Từ sự khác nhau trên, tài khoản kế toán áp dụng cho hai phơng pháp này cũng có sự
khác nhau về nội dung phản ánh.
Phơng pháp KKTX thích hợp đối với doanh nghiệp có thành phẩm không phức tạp,
đơn giá cao, tần xuất nhập, xuất thấp.
5.1. Kế toántổng hợp thành phẩm theo phơng pháp KKTX
5.1.1. Tài khoản sử dụng
12
Thẻ kho
Sổ số dư
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N, X
Phiếu giao nhận CT nhập
Phiếu giao nhận CT xuất
=
+
-
Trị giá TP xuất
trong kỳ
Trị giá TP tồn
đầu kỳ
Trị giá TP nhập
trong kỳ
Trị giá TP tồn
cuối kỳ
- TK 155 Thành phẩm: phản ánh giá trị thành phẩm hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tài khoản 155 có thể
đợc mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm thành phẩm.
Bên Nợ: các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm.
Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm
D Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho
- TK 157 Hàng gửi bán: phản ánh giá trị thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành đã gửi đi cho khách hàng theo hợp đồng mua bán đã kí kết và gửi nhờ đại lý bán. Tài
khoản 157 có thể đợc mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.
Bên Nợ: Giá trị thành phẩm, hàng hoá gửi bán, gửi đại lý hoặc đã gửi cho khách hàng
nhng cha đợc chấp nhận.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá đã đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D nợ: Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.
- TK 632 Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá
xuất bán.
Bên Nợ: Trị giá vốn thành phẩm đã cung cấp (đã coi là tiêu thụ) trong kỳ.
Bên Có: K/c giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và giá vốn hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số d.
- TK 111, 112, 154
5.1.2. Trình tự hạch toán
- Khi phát sinh nghiệp vụ nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất chính, phụ
hoặc thuê ngoài gia công, kế toán ghi theo giá thành thực tế:
Nợ TK 155
Có TK 154
- Trờng hợp hàng gửi bán bị từ chối, hàng ký gửi, giao đại lý không bán đợc nhận lại,
hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 157,632
- Trờng hợp phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 155 : Giá trị thành phẩm thừa
Có TK 642 : Giá trị thừa trong định mức
Có TK 3381: Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân
- Trờng hợp đánh giá tăng:
Nợ TK 155 : phần chênh lệch tăng
Có TK 412: phần chênh lệch tăng
13
- Đối với thành phẩm xuất kho đem tiêu thụ trực tiếp:
Nợ TK 632
Có TK 155
- Nếu xuất kho theo phơng thức chuyển hàng (gửi bán) hoặc xuất kho cho đại lý:
Nợ TK 157 : giá vốn thành phẩm xuất gửi bán, đại lý
Có TK 155: giá vốn (giá thành công xởng thực tế)
- Trờng hợp xuất sản phẩm đổi vật t, hàng hoá:
Nợ TK 632 : Trao đổi trực tiếp tại kho
Nợ TK 157 : gửi đi trao đổi
Có TK 155: Trị giá hàng trao đổi
- Trờng hợp xuất thành phẩm để biếu tặng, thanh toán lơng, thởng cho CNV:
Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán
Có TK 155: giá thành sản phẩm xuất kho
- Trờng hợp thiếu khi kiểm kê kho thành phẩm:
Nợ TK 642 : Thiếu trong định mức
Nợ TK 1381 : Thiếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 1388,334 : Thiếu cá nhân bồi thờng, trừ lơng
Có TK 155: Trị giá thành phẩm thiếu tại kho
- Trờng hợp đánh giá giảm: ghi ngợc với đánh giá tăng.
- Trờng hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh:
Nợ TK 128, 228, 222: Giá trị góp liên doanh
Nợ (Có) TK 412 : Phần chênh lệch
Có TK 155 : Giá thành thực tế thành phẩm
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toánthành phẩm theo phơng pháp KKTX
14
Phản ánh giá vốn hàng bán trực tiếp
Xuất ký gửi
TK 155 TK 157TK 154
TK 157, 632
TK 632
TK 642, 1381
TK 128,228, 222
TK 412
SX hoặc thuê ngoài
gia công nhập kho
Gửi bán đại lý
hoặc
hàng bán bị trả lại
TK 642, 3381
TK 412
Kiểm kê thừa
Đánh giá tăng
Hàng gửi được tiêuthụ
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Xuất góp vốn liên doanh
Đánh giá giảm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét