Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU.
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm
hợc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải di chuyển ra
khỏi biên giới của một quốc gia.
Những lợi ích mà xuất khẩu có thể mang lại là:
Thứ nhất, Tăng doanh số và lợi nhuận. Nếu một công ty hoạt động tốt trên thị
trường nội địa thì việc mở rộng ra thị trường nước ngoài sẽ làm tăng lợi nhuận.
Nhưng ở Việt Nam nhiều doanh nghiệp chưa xuất khẩu được sản phẩm của họ,
mặc dù họ có thể làm được việc đó.
Thứ hai, Giành được thị phần ở nước ngoài. Nhờ vào việc xuất khẩu, công ty
sẽ học hỏi được từ đối thủ cạnh tranh, từ các chiến lược của họ và những việc mà
đối thủ cạnh tranh đã thực hiện để giành được thị phần ở nước ngoài.
Thứ ba, Giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa hiện có. Nhờ mở rộng hoạt
động ra thị trường nước ngoài, công ty sẽ phát triển các cơ sở bán hàng và giảm sự
phụ thuộc vào khách hàng trong nước.
Thứ tư, Ổn định doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường trong nước.
Bằng cách khai thác thị trường thế giới, công ty sẽ không bị bó tay trước những
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
thay đổi về kinh tế, về nhu cầu của khách hàng và những biến động theo thời vụ
trên thị trường trong nước.
Thứ năm, Tận dụng năng lực sản xuất dư thừa. Nhờ xuất khẩu mà có thể tận
dụng năng lực sản xuất và thời gian sản xuất, do đó làm giảm chi phí của một đơn
vị sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế.
Thứ sáu, Nâng cao năng lực cạnh tranh. Do xuất khẩu mà có thể tăng thêm
năng lực cạnh tranh của một nước, của một doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp
có lợi do việc sử dụng công nghệ mới, các phương pháp và sản xuất mới thì năng
lực của doanh nghiệp được nâng lên và cán cân thương mại nước đó được cải thiện
2.1.3. Khái niệm chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế,
hành chính và pháp luật thích hợp mà Nhà nước áp dụng nhằm tạo điều kiện và
giúp đỡ các doanh nghiệp thông qua các chính sách trợ giúp về mặt tài chính và các
hỗ trợ khác để thực hiện các mục tiêu xác định trong lĩnh vực xuất khẩu của một
nước trong một thời kì nhất định.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế
của nhà nước. Nó góp phần thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của đất
nước trong từng thời kỳ cụ thể. Do mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước trong
từng thời kì là khác nhau cho nên mục tiêu của chính sách hỗ trợ xuất khẩu phải
thay đổi cho phù hợp. Và nhiệm vụ của chính sách hỗ trợ xuất khẩu là bảo vệ thị
trường trong nước, tạo mọi điều kiện giúp các doanh nghiệp trong nước phát triển
và xâm nhập thị trường thế giới
2.2. MỘT SỐ LÍ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XUẤT KHẨU
2.2.1 Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
Nguồn hàng xuất khẩu:
Thị trường xuất khẩu
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Giá xuất khẩu
Các chính sách hỗ trợ của nhà nước
Chính sách hỗ trợ XK qua thuế
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng xuất khẩu
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tỷ giá hối đoáiChính sách hỗ trợ xuất khẩu
khác: Chính sách xúc tiến xuất khẩu…
2.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
2.2.2.1 Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế:
Tổng cầu trong nền kinh tế mở: AD = C + I + G + X – IM.
Tại mức XK X
1
thì phương trình tổng cầu của nền kinh tế là:
AD
1
=C + I + G + X
1
– IM
Tại mức XK X
2
thì phương trình tổng cầu của nền kinh tế là:
AD
2
=C + I + G + X
2
– IM
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
7
AD
C+I+G-IM
0
Y
01
E
1
E
2
AD
1
AD
2
45
0
Y
02
Y
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Đường AD
1
cắt đường 45
o
tại E
1
, E
1
là điểm cân bằng trong nền kinh tế AD
1
.
Đường AD
2
cắt đường 45
o
tại E
2
, E
2
là điểm cân bằng trong nền kinh tế AD
2
.
Có thể thấy:
Khi XK tăng một lượng từ X
1
tới X
2
( trong điều kiện IM không thay đổi) làm
cho tổng cầu trong nền kinh tế tăng từ AD
1
lên AD
2
và làm cho sản lượng cân bằng
trong nền kinh tế tăng lên từ Y
01
lên Y
02
. Vậy XK có tác động giúp thúc đẩy nền
kinh tế tăng trưởng.
Ngoài ra XK còn giúp nền kinh tế tạo nguồn vốn ngoại tệ quan trọng để đảm
bảo nhu cầu nhập khẩu; Phát huy được lợi thế đất nước; Góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Nâng cao uy tín nước ta trên thị trường
thế giới và tăng cường kinh tế đối ngoại.
Hiệu quả xã hội: Hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động; Tăng thu nhập cho nền kinh tế; Nâng cao phúc lợi xã hội;
2.2.2.2 Hiệu quả đối với doanh nghiệp xuất khẩu
Kết quả cuối cùng mà các DNXK muốn hướng tới là lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu ─ Chi phí
= P
XK
.Q
XK
─ Chi phí
Chi phí ở đây bao gồm: nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, chi phí
thuế và bảo hiểm; …
Để nâng cao lợi nhuận thì hoặc doanh thu tăng hoặc chi phí giảm, hoặc doanh
thu tăng và chi phí giảm.
Để doanh thu tăng thì cần có biện pháp xúc tiến lượng hàng xuất khẩu.
Để giảm thiểu các loại chi phí thì ngoài sự nỗ lực của DNXK để hoạt động
của DNXK có hiệu quả thì các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước.
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
8
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Do đó các chính sách hỗ trợ XK vô cùng quan trọng đặt biệt là các chính sách
thuế, chính sách tín dụng xuất khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái là những công cụ
hữu hiệu giúp các DNXK thêm cơ hội tham gia đầu tư sản xuất và kinh doanh.
2.3 TỔNG QUAN KHÁCH THỂ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập xung quanh đến vấn đề chính
sách hỗ trợ XK, có những công trình chỉ xem xét riêng lẻ từng chính sách hỗ trợ
xuất khẩu, cũng có những công trình xem xét tác động tổng hợp nhiều chính sách
hỗ trợ tới xuất khẩu, mỗi công trình đều có những bước đột phá trong việc đề ra
các giải pháp làm hoàn thiện chính sách hơn, nhưng cũng vẫn còn những điểm hạn
chế và thiếu xót riêng. Sau đây em xin kể ra một vài công trình nghiên cứu trước
đây:
Đề tài 1: “Lựa chọn cơ chế phù hợp và điều hành chính sách tỷ giá hối
đoái hợp lý nhằm hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của nước ta trong giai đoạn
hiện nay.” Luận án Tiến Sĩ Kinh tế của tác giả Trương Văn Phước.
Đề tài 2: “ Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu
trong quá trình hội nhập ở nước ta hiện nay ” Luận văn tốt nghiệp: Nguyễn
Thu Hà, Đại học Thương Mại.
Đề tài 3:“Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển tín dụng tài trợ xuất
khẩu tại Eximbank” Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Loan - Đại
họcThương Mại.
Đề tài 4: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của
Việt Nam trên thị trường EU” Luận án Tiến Sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn
Anh Tuấn – 2006.
Từ việc tìm hiểu và nghiên cứu những đề tài này. Có thể nhận thấy:
Đề tài 1: Phân tích mô tả và suy luận làm rõ thực trạng và đưa ra các đề xuất
cho việc lựa chọn cơ chế tỷ giá và thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái của Việt
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Nam, đưa các vấn đề cần xem xét khi lựa chọn cơ chế tỷ giá và hệ thống hoá các
phương pháp xác định tỷ giá tối ưu có thể áp dụng ở Việt Nam.
Đề tài 2: Đi sâu vào phân tích về ảnh hưởng của thuế tới hoạt động xuất nhập
khẩu, luận văn đã phân tích rõ trong qua trình hội nhập hiện nay việc hoàn thiện
chính sách để phù hợp với xu hướng thế giới, biết ta cần phải làm gì, cần có định
hướng gì mới cho giai đoạn hiện tại và dự báo cho tương lai.
Đề tài 3: Chủ yếu làm rõ vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu và phân tích
thực trạng hoạt động này của Eximbank cũng như nhu cầu về loại hình dịch vụ này
trong giai đoạn hiện nay từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện và phát triển.
Đề tài 4: Tập trung phân tích thị trường EU và những rào cản do thị trường
này áp đặt từ đó có những biện pháp cụ thể đối phó nhằm nâng cao sức cạnh tranh
mặt hàng may mặc trên thị trường này.
Điểm hạn chế chung của những đề tài này là cũng còn những thiếu sót về nội
dung nghiên cứu, cần làm nổi bật hơn tác động của các chính sách hỗ trợ với hoạt
động xuất nhập khẩu. Từ đó mới có thể đánh giá hoạt động xuất khẩu của ta đang
gặp khó khăn gì và nhờ công cụ của các chính sách này giải quyết. Bên cạnh đó thì
điểm hạn chế lớn nhất là mới chỉ dừng lại việc phân tích một chính sách hỗ trợ
xuất khẩu trong khi có rất nhiều chính sách tác động đến xuất khẩu và làm đòn bẩy
để hỗ trợ cho hoạt động này.
2.4. PHÂN ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.4.1 Tác động của chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua thuế xuất nhập khẩu
Xét trên góc độ quốc gia đánh thuế thì thuế quan sẽ mang lại thu nhập thuế
cho nước đánh thuế. Nhưng đứng trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế quan lại
làm giảm phúc lợi chung do nó làm giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền
kinh tế thế giới. Nó làm thay đổi cán cân thương mại, điều tiết hoạt động xuất khẩu
và nhập khẩu của một quốc gia. Thuế quan có thể có những ảnh hưởng tiêu cực.
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
10
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Thuế quan cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa và do đó làm
giảm lượng hàng hóa được tiêu thụ. Thuế quan cao cũng sẽ kích thích tệ nạn buôn
lậu. Thuế quan càng cao, buôn lậu càng phát triển. Thuế xuất khẩu làm tăng giá
hàng hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá thấp hơn ở thị trường nội địa. Điều đó
có thể làm giảm lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố gắng tìm kiếm các sản
phẩm thay thế. Đồng thời nó cũng không khích lệ các nhà sản xuất trong nước áp
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất, chất lượng và
giảm giá thành. Tuy nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế quan xuất khẩu sẽ
không làm giảm nhiều khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích đáng
kể cho nước xuất khẩu. Thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ thị
trường nội địa, đặc biệt là bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ. Thuế quan nhập
khẩu sẽ làm tăng giá hàng hóa, do vậy sẽ khuyến khích các nhà sản xuất trong
nước. Tuy nhiên, điều đó cũng sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản
xuất trong nước. Thuế nhập khẩu có thể giúp cải thiện thương mại của nước đánh
thuế. Có thể có nhiều sản phẩm mà giá của chúng không tăng đáng kể khi bị đánh
thuế. Đối với loại hàng hóa này thuế quan có thể khuyến khích nhà sản xuất ở nước
ngoài giảm giá. Khi đó lợi nhuận sẽ được chuyển dịch một phần cho nước nhập
khẩu. Tuy nhiên, để đạt được hiệu ứng đó, nước nhập khẩu phải là nước có khả
năng chi phối đáng kể đối với cầu thế giới của hàng hóa nhập khẩu
2.4.2 Tác động của chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tín dụng tới xuất
khẩu
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu có vai trò tạo nguồn thu nhập cho xã hội, cho nền
kinh tế trong thị trường như hiện nay, quan hệ giao dịch quốc tế đang đặt ra những
vấn đề hết sức tế nhị và phức tạp. Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu là hình thức tài trợ
thương mại, kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
11
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
các DN xuất khẩu trực tiếp hay uỷ thác, thông qua hoạt động này mà nó tác động
tới DN và đối với nền kinh tế cụ thể như sau
2.4.2.1 Đối với DN
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay nhu cầu về đầu tư đang trở
thành vấn đề cấp bách của các DN xuất khẩu với sự hỗ trợ của nhà nước hiệu quả
kinh doanh của các DN được mở rộng và có hiệu quả hơn.
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu giúp cho DN có thể thực hiện được các thương vụ
lớn có thể ký kết được những hợp đồng lớn.
Làm tăng hiệu quả của DN trong quá trình thực hiện hợp đồng, DN nhận được
vốn để thực hiện hoạt động của mình, có thể thu mua đúng thời vụ, giúp gia công
chế biến đúng thời điểm và từ đó giao hàng đúng hạn và DN đạt hiệu quả kinh
doanh tốt hơn.
Như vậy tín dụng hỗ trợ xuất khẩu sẽ giúp DN xuất khẩu ngày càng phát triển
lớn mạnh.
2.4.2.2 Đối với nền kinh tế đất nước
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển theo định hướng nền kinh tế thị trường
như hiện nay thị hoạt động XNK là một trong các lĩnh vực quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế của một đất nước
Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu được lưu
thông một cách trôi chảy, góp phần tăng tính năng động và ổn định của nền kinhtế
Hoạt động tín dụng xuất khẩu tạo điều kiện cho DN thay đổi công nghệ máy
móc thiết bị, nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh của DN từ đó cũng tác động đến an sinh xã hội, giải quyết vấn đề việc
làm và tiền lương cho công nhân và các thành viên trong xã hội làm cho kinh tế
đất nước đi lên và không ngừng phát triển.
2.4.3 Tác động của chính sách hỗ trợ xuất khẩu qua tỷ giá hối đoái
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
12
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
Bảo đảm và duy trì sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô luôn là mục tiêu hàng
đầu và tập trung của tổ hợp các chính sách kinh tế - xã hội của chính phủ, trong đó
có chính sách tỷ giá, tỷ giá hối đoái có tác động đến các thành phần kinh tế, vì vậy
ta cần xem xét ảnh hưởng của nó thông qua các hình thức điều tiết tỷ giá. Cụ thể:
2.4.3.1 Tác động của cơ chế tỷ giá ổn định:
Tỷ giá ổn định không phải lúc nào cũng giúp ổn định kinh tế, có thể có ổn
định và tăng trưởng kinh tế nhất định trong điều kiện tỷ giá không ổn định do sự
chi phối của các nhân tố thị trường, do tương quan giá trị giữa các đồng liên quan
đến đồng bản tệ. Việc ổn định tỷ giá phù hợp với giá trị thực tế của nó sẽ là điều
kiện lý tưởng để góp phần ổn định kinh tế một nước. Song, trong đa số trường hợp
tỷ giá chịu tác động khách quan của các nhân tố thị trường luôn biến động vượt ra
khỏi tầm kiểm soát, khống chế của các nhân tố chủ quan của các chính phủ, dù
quốc gia đó có lực lượng dự trữ tài chính mạnh đến đâu và cơ chế điều tiết thị
trường hoàn thiện nhường nào, thực tế cũng cho thấy việc quy định tỷ giá chính
thức thường có xu hướng thoát ly giá trị thực tế của đồng bản tệ bởi sự phản ứng
chậm trễ về chính sách, cơ chế điều tiết, sự bảo thủ hoặc thiên lệch trong ưu tiên
một vài mục tiêu kinh tế - xã hội trước mắt. Dưới bề mặt của sự ổn định tỷ giá luôn
có sự tích tụ lớn dần các vòng xoáy ngầm của các xung lực phát sinh từ sự định giá
quá cao hoặc quá thấp động bản tệ, các vòng xoáy này sẽ tăng lên theo thời gian và
đến lúc nào đó sẽ bộc phát ra và đủ sức phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế và do
đó, phá vỡ sự ổn định của chính sách tỷ giá với tư cách là mục tiêu mà chính sách
tỷ giá hướng tới.
2.4.3.2 Tác động của việc định giá cao đồng bản tệ: Giảm sức cạnh tranh hàng
xuất khẩu
Khi định giá cao đồng bản tệ, các nước thường kỳ vọng vào cái lợi sẽ thu
được nhờ làm giảm già hàng nhập khẩu để giảm chi phí sản xuất, giảm sức ép lạm
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
13
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Đại Học Thương Mại
phát và giảm được chi phí dịch vụ nợ nước ngoài. Tuy nhiên việc đồng bản tệ được
định giá quá cao và kéo dài sẽ trở thành nguyên nhân quan trọng làm giảm sức
cạnh tranh của hàng XK, dẫn đễn hạn chế xuất khẩu kích thích nhập khẩu, làm
tăng nhập siêu.
Hơn nữa khi định giá cao đồng bản tệ, thường kéo theo sự gia tăng lãi suất tín
dụng trong nước, cũng như khoảng cách chênh lệch lớn giữa lãi suất trong nước và
nước ngoài, kích thích vay nợ nước ngoài dễ dãi, nhất là các khoản vay thương mại
ngắn hạn theo lãi suất cao. Hậu quả nặng nề và lâu dài hơn sẽ là làm triệt tiêu các
động lực phát triển sản xuất trong nước, trước hết là sản xuất kinh doanh xuất
khẩu, làm tăng buôn lậu và tham nhũng, kích thích nền kinh tế” bong bóng” phát
triển, làm gia tăng thâm hụt cán cân thương mại, cán cân thanh toán tài khoản vãng
lai và hao hụt nhanh chóng nguồn dự trữ quốc gia để giữ giá bản tệ.
2.4.3.3 Tác động của việc định giá thấp đồng bản tệ: Tăng sức ép lạm phát
Khi định giá thấp đồng bản tệ dù cho sự chủ động của chính phủ với hy vọng
kích thích xuất khẩu, hoặc do sự bị động gắn với việc buộc phải gia tăng phát hành
bản tệ bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước hay để mua ngoại tệ trên thị trường nội
địa cho nhu cầu trả nợ của chính phủ thì tác hại cũng không kém, sức ép lạm phát
gia tăng, chi phí dịch vụ nợ bằng ngoại tệ tăng nhanh. Ngoài ra, giá hàng nhập
khẩu cũng bị đẩy lên cùng chiều với tốc độ bản tệ, làm thu hẹp nguồn vốn chảy
vào và bẻ dòng vốn đầu tư chảy ra nước ngoài, làm tổn hại đời sống nhân dân, từ
đó làm tăng nguy cơ phá sản các doanh nghiệp, làm tăng nạn thất nghiệp và sự bất
ổn của xã hội. Do bản tệ thường dẫn đến tăng giá hàng nội địa và giảm giá trị tài
sản tính bằng ngoại tệ, tác dụng xấu tới cán cân vãng lai, để tránh hiện tượng chảy
máu tư bản, người ta thường phải tăng lãi suất sau khi tăng tỷ giá. Việc tăng lãi
suất dẫn đến hậu quả giảm khả năng đầu tư trong nước, giá hàng nội địa tăng, kém
Nguyễn Bích Ánh- Lớp 41F4 Khoa Kinh Tế
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét