Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Kế toán tập hợp CPSX và GTSP xây lắp tại công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hoàng Vương

3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
đơn vị xây lắp.
Để thực hiện các mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, xây dựng
giá thầu hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí (là các hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc các nhóm hạng mục công trình ) từ
đó xác định phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp theo đúng các khoản mục qui
định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Xác định chính xác đối tợng tính giá thành (là các hạng mục công trình đã hoàn
thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lợng xây lắp có dự toán riêng đã
hoàn thành ) trên cơ sở đó xác định phơng pháp tính giá thành sản phẩm khoa học,
hợp lý.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp thời các thông tin,
số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các yếu tố chi phí qui định,
xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh
đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả
năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
5
II. chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi
phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu
thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất bao gồm hai bộ phận:
Chi phí về lao động sống: là các chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tính vào chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí sử dụng tài sản cố định (qua trích
khấu hao), chi phí NVL, nhiên liệu, công cụ lao động Trong chi phí về lao động
vật hoá bao gồm hai yếu tố cơ bản là t liệu lao động (công cụ lao động, nhà x-
ởng ) và đối tợng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu ).
Trong đơn vị xây lắp, ngoài hoạt động liên quan đến xây lắp sản phẩm còn có
những hoạt động kinh doanh khác, các hoạt động không có tính sản xuất nh hoạt
động quản lí, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp Chi phí của tất cả quá trình
sản xuất kinh doanh đợc gọi là chi phí sản xuất kinh doanh còn chi phí sản xuất chỉ
bao gồm những chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất.
Vậy, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là một bộ phận của chi phí sản xuất
kinh doanh. Muốn hiểu bản chất của chi phí sản xuất cần phân biệt chi phí và chi
tiêu:
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp bất kể nó đợc sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh
nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung cấp (mua sắm vật t hàng hoá), chi tiêu
cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất, công tác quản lý, ).
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phải chi ra trong một kỳ kinh doanh.
6
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những nội dung nhất định.
Chi phí sản xuất nói chung và chi phí trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng có
thể đợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của
công tác quản lý, về mặt hạch toán chi phí sản xuất đợc phân theo các tiêu thức sau:
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung đợc xếp vào cùng một
loại không kể các chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục
đích hoặc công dụng của chi phi đó nh thế nào.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc quản lý chi phí sản xuất, cho biết tỷ
trọng yếu tố sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính;
cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng
vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu
để tính toán thu nhập quốc dân. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí về lao
động sống, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Để cung cấp
thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn phục vụ cho quản lí chi phí.
Theo thông t số 08/2000/TT -BTC -Sửa đổi bổ sung thông t số 63/1999 TT -
BTC ngày 7/6/1999 Hớng dẫn về việc quản lý doanh thu chi phí thì chi phí sản
xuất theo cách phân loại này gồm 7 yếu tố:
1- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu
2- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh
trong kỳ.
3-Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng.
4-Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ.
5-Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
6-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
7-Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
1.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng của chi phí
7
Cách phân loại này dựa vào chức năng của chi phí tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh nh thế nào.
- Chi phí tham gia vào quá trình sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí tham gia vào chức năng bán hàng: là chi phí bán hàng tuy không làm tăng
giá trị sử dụng nhng làm tăng giá trị của sản phẩm.
- Chi phí tham gia vào quá trình quản lí: là chi phí quản lí doanh nghiệp phát sinh
trong bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.
Cách phân loại này giúp ta biết đợc chức năng chi phí tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, xác định chi phí tính vào giá thành hoặc trừ vào kết quả của
doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí ở đơn vị xây lắp đợc phân thành các loại chi
phí sau:
- Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh: là những chi phí dùng cho hoạt động
kinh doanh chính và phụ phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công và bàn giao công
trình cùng các khoản chi phí quản lí.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các chi phí về vốn và tài sản đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động bất thờng: là những khoản chi phí phát sinh không thờng xuyên
tại đơn vị và ngoài dự kiến của đơn vị nh chi phí bồi thờng do vi phạm hợp đồng, hao
hụt nguyên vật liệu ngoài định mức,
Cách phân loại này cung cấp thông tin giúp cho nhà quản lí biết đợc cơ cấu chi
phí theo từng hoạt động của đơn vị, để đánh giá kết quả kinh doanh từng hoạt động.
8
Ngoài ra nó còn giúp cho kế toán sử dụng tài khoản kế toán phù hợp và hạch toán chi
phí theo từng hoạt động.
1.2.4. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng
thì đợc xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy định
hiện hành, giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục chi phí:
1- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
3- Khoản mục chi phí máy thi công.
4- Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại theo klhoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp
nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lí chi phí sản xuất theo định mức; cung cấp số liệu
cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá
thành sản phẩm cho kỳ sau.
Ngoài các cách phân loại trên đây, dựa vào các tiêu thức khác nhau nh phân
loại theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của
chi phí với quá trình sản xuất chi phí sản xuất lại đợc phân chia thành nhiều loại
khác nhau, do đó phải tuỳ thuộc vào từng yêu cầu cụ thể mà lựa chọn phơng pháp
phân loại chi phí sản xuất cho hợp lí nhằm đáp ứng từng yêu cầu cụ thể.
2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Khái quát chung về giá thành sản phẩm
Để xây dựng một công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp xây dựng
phải đầu t vào quá trình sản xuất thi công lợng chi phí nhất định. Những chi phí mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình thi công sẽ cấu thành nên giá thành sản phẩm
xây lắp hoàn thành của quá trình đó.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lợng
xây lắp theo qui định.
9
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
của hoạt động xây lắp, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện
nhằm đạt đợc mục đích sản xuất sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm. Giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động xây lắp của đơn vị.
Vậy giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất (là toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và
chi phí sản xuất chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng
xây lắp hoàn thành theo qui ớc là đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp
nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc
hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành qui ớc đều có một giá thành riêng. Giá bán của
sản phẩm xây lắp có trớc khi xác định đợc giá thành thực tế, đó là giá trúng thầu.
Một mặt, giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp có cơ hội thắng thầu. Mặt
khác, nếu giá thành càng hạ thì khả năng tích luỹ từ sản xuất càng cao.

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Giá thành dự toán
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác
xây lắp đợc xác định trên khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt, các mức
dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo
khung giá áp dụng tính cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra
để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp định mức
thực tế, là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và đề ra các biện pháp
tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp đ-
ợc giao.
Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình đợc xác định theo công thức sau:
10
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lãi định mức + Thuế
Trong điều kiện hiện nay, để nhận đợc nhiệm vụ thi công một công trình xây
dựng các doanh nghiệp thờng phải tham gia đấu thầu. Do đó, giá thành dự toán công
tác xây lắp có thể chia thành hai loại:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp: đây là loại giá thành do chủ đầu t đa ra để
các tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu của mình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi trong hợp đồng
ký kết giữa chủ đầu t và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu.
2.2.2. Giá thành kế hoạch công tác xây lắp:
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: là loại giá thành công tác xây lắp đợc
xác định căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp
thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị trong một thời kỳ kế hoạch
nhất định.
= -
2.2.3. Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế công tác xây lắp đợc tính toán theo chi phí thực tế của đơn
vị xây lắp xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp của công
trình, đợc xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá đợc chất lợng của hoạt động xây lắp của đơn vị xây lắp thì ta phải
tiến hành so sánh các loại giá thành với nhau. Giá thành dự toán mang tính chất xã
hội nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá sự
tiến bộ hay yếu kém về trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cụ
11
Giá thành
kế hoạch
Giá thành
dự toán
Mức hạ giá
thành dự toán
thể về cơ sở vật chất kỹ thuật Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành
trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đáp ứng yêu cầu công tác quản
lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp giá
thành công tác xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu sau:
- Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng mục công trình
đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật, chất lợng, đúng thiết kế và hợp đồng đã ký kết, bàn
giao đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
- Giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc là giá thành của các khối lợng đảm bảo
thoả mãn các điều kiện: phải nằm trong thiết kế, đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý,
đảm bảo chất lợng kỹ thuật, đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình thi công các khối lợng xây lắp. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao
phí trong sản xuất, giá thành biểu hiện mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và tổng sản phẩm biểu hiện:
Chi phí sản xuất gắn với từng kỳ đã phát sinh chi phí, giá thành lại gắn với khối l-
ợng xây lắp hoàn thành.
Chi phí sản xuất liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành và liên quan đến
những sản phẩm dở dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng.
Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
cuối kỳ, kỳ truớc chuyển sang. Do đó tổng chi phí phát sinh và tổng giá thành sản
phẩm sản xuất thờng không trùng nhau. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm sản xuất hoàn thành bằng tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ.
12
Nói tóm lại, chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm sản xuất đều là biểu hiện
bằng tiền của chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng
phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng hay
giảm giá thành sản phẩm sản xuất. Quản lí giá thành gắn liền với quản lí chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ
sau:
Sơ đồ: 1.1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta có:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chí phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
-
Chi phi sản xuất
dở dang cuối kỳ
III. Hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn sản xuất mà chi phí
sản cần phải tập hợp theo đó.
Để xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí trớc hết phải căn cứ vào địa điểm
phát sinh chi phí công dụng của chi phí trong sản xuất (nơi chịu chi phí), căn cứ vào
13
đặc điểm tình hoạt động sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
yêu cầu và trình độ quản lí chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất của đơn vị xây lắp có thể đợc tiến hành ở nhiều công trình,
nhiều hạng mục công trình, tổ đội xây dựng khác nhau ở từng địa điểm lại có thể xây
có những công việc khác nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau.
Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng là sản xuất sản phẩm mang tính đơn
chiếc nên đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình,
hạng mục công trình, từng giai đoạn hoàn thành qui ớc, từng đơn đặt hàng, hay từng
bộ phận (tổ, đội) sản xuất.
Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và
đáp ứng đợc nhu yêu cầu quản lí chi phí sản xuất đơn vị xây lắp sẽ giúp cho đơn vị
xây lắp tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho
việc tăng cờng quản lí chi phí sản xuất và phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp đợc nhanh chóng kịp thời và đúng đắn. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp
số liệu, tổ chức tài khoản vào sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm phơng
pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo nhóm sản phẩm, theo
giai đoạn công nghệ, Mỗi ph ơng pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tợng
hạch toán chi phí.
Đối với các đơn vị xây lắp do đối tợng hạch toán chi phí đợc xác định là các
công trình, hạng mục công trình, nên ph ơng pháp hạch toán chi phí thờng là ph-
ơng pháp hạch toán theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công
nghệ.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét