Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

QL ngoại hối tại VN

Với t cách là cơ quan duy nhất có nhiệm vụ phát hành tiền,xây dựng và thực
thi chính sách tiền tệ,lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế, NHNN, đã tiến
hành quản lý dự trữ ngoại hối,cụ thể là áp dụng các chính sách,biện pháp tác động
vào quá trình thu nhập,xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc sử dụng ngoại
hối theo những mục tiêu nhất định.
3. Mục đích quản lý ngoại hối
3.1.Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Nh đã nói ở trên,NHNN trực tiếp điều hành và quản lý dự trữ ngoại hối nhằm
mục đích ngăn ngừa ngắn hạn quá lớn về tỷ giá,do hậu quả của một số biến động
trên thị trờng. Vì vậy mục đích của việc quản lý dự trữ ngoại hối là để đảm bảo cho
một quốc gia luôn luôn trong trạng thái có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn
và có thể giải quyết những dao động về tỷ gia ngoại hối trong ngắn hạn.Đồng thời
sử dụng chính sách ngoại hối nh một công cụ có hiệu lực để thực hiện chính sách
tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trờng để can thiệp vào tỷ giá khi cần
thiết,nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền.
3.2.Bảo tồn dự trữ ngoại hối Nhà nớc
Là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, NHNN phải quản lý dự trữ ngoại hối
nhà nớc nhng không chỉ bảo quản và cất giữ mà còn biết sử dụng để phục vụ cho
đầu t phát triển kinh tế, luôn bảo đảm an toàn không bị ảnh hởng rủi ro về tỷ giá
ngoại tệ trên thị trờng quốc tế .Vì thế NHNN cần phải mua, bán, chuyển đổi để
phát triển, chống thất thoát,xói mòn quỹ dự trữ ngoại hối của nhà nớc, bảo vệ độc
lập chủ quyền về tiền tệ.
3.3.Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế thể hiện thu-chi của một nớc với nớc ngoài.Khi
cán cân thanh toán quốc tế bội thu,lợng ngoại tệ chảy vào trong nớc dẫn đến khả
năng cung ứng về ngoại tệ cao hơn nhu cầu. Ngựơc lại , khi cán cân thanh toán
5
quốc tế bội chi, tăng lợng ngoại tệ chạy ra nớc ngoài dẫn đến nhu cầu ngoại tệ cao
hơn khả năng cung ứng.
Vì thế,mục đích của quản lý dự trữ ngoại hối để đảm bảo cho một quốc gia
luôn luôn trong trạng thái có thể thanh toán các khoản nợ đúng hạn và có thể giải
quyết những giao động về tỷ giá ngoại hối trong ngắn hạn.
4. Cơ chế quản lý ngoại hối
4.1. Cơ chế tự do tỷ giá
Điều này có nghĩa là ngoại hối đợc tự do lu thông trên thị trờng,cân bằng
ngoại hối do thị trờng quyết định mà không có sự can thiệp của nhà nớc,do vậy tỷ
giá-giá cả ngoại hối phù hợp với sức mua của đồng tiền trên thị trờng.Tỷ giá thả
nổi dẫn đến lãi suất,luồng vốn vào và ra hoàn toàn do thị trờng chi phối.
4.2. Cơ chế quản lý tỷ giá
4 .2.1. Cơ chế nhà nớc thực hiện quản lý hoàn toàn
Theo cơ chế này nhà nớc độc quyền ngoại thơng và độc quyền ngoại hối.
Nhà nớc thực hiện các biện pháp hành chính áp đặt nhằm tập trung tất cả hoạt
động ngoại hối vào tay mình . Tỷ giá do nhà nớc quy định mà tất cả các giao dịch
ngoại hối phải chấp hành, các tổ tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nếu bị lỗ do tỷ giá thì sẽ đợc nhà nớc cấp bù , ngợc lại nếu lãi thì nộp cho nhà nớc .
Cơ chế này thích hợp với nền kinh tế tập trung.
4.2.2 Cơ chế quản lý tỷ giá có điều tiết
Cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nớc có thể áp đặt khống chế đợc thị trờng ,
ngăn chặn ảnh hởng từ bên ngoài , chủ động khai thác đợc nguồn vốn bên trong .
Tuy nhiên , trong nền kinh tế thị trờng , cách quản lý này sẽ không phù hợp , cản
trở và gây khó khăn cho nền kinh tế . Để khắc phục sự áp đặt ,nhà nớc đã tiến hành
điều tiết nhng đã gắn với thị trờng , nhà nớc tiến hành kiểm soát một mức độ nhất
6
định để nhằm phát huy tính tích cực của thị trờng , hạn chế nhợc điểm do thị trờng
gây ra , tạo điều kiện cho kinh tế trong nớc phát triển và ổn định ,ngăn chặn ảnh h-
ởng từ bên ngoài.
5. Hoạt động ngoại hối của NHNN
5.1 Hoạt động mua bán ngoại hối
NHNN tham gia vào hoạt động mua , bán ngoại hối với t cách là ngời can
thiệp , giám sát , điều tiết nhng đồng thời cũng là ngời mua , bán cuối cùng .Thông
qua việc mua bán, NHNN thực hiện giám sát và điều tiết thị trờng theo mục tiêu
của chính sách tiền tệ,đồng thời theo dõi diễn biến tỷ giá đồng bản tệ để chủ động
quyết định hoặc phối hợp với các NHNN các nớc khác củng cố sức mua đồng tiền
hay đồng tiền khác để đảm bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có lợi cho nớc mình.
5.1.1.Mua bán trên thị trờng trong nớc
NHNN tiến hành mua,bán với các ngân hàng thơng mại tại hội sở trung ơng
của các ngân hàng thơng mại mà không trực tiếp mua- bán với các công ty kinh
doang xuất nhập khẩu.Tỷ giá hối đoái do NHNN công bố. ở đây NHNN sử dụng
một phần dự trữ để bán cho các ngân hàng thơng mại và mua ngoại tệ của các ngân
hàng thơng mại đa vào dự trữ.Thông qua việc mua bán,NHNN thực hiện cung ứng
tiền tệ hoặc rút bớt khỏi lu thông,trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái của đồng
tiền bản tệ.
Việc giao dịch,mua bán của NHNN với các ngân hàng thơng mại trên thị tr-
ờng hối đoái chủ yếu đợc thực hiện thông qua hệ thống điện thoại,telex hoặc hệ
thống computer có nối mạng giữa NHNN với các ngân hàng thơng mại.
Ngoài ra NHNN cũng có thể hoạt động thông qua việc mua bán trực tiếp với
khách hàng không phải là doang nghiệp nh các cơ quan hành chính hoặc các tổ
chức khác.
7
5.1.2. Mua bán trên thị trờng quốc tế
Với nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối NHNN thực hiện mua bán trên thị tr-
ờng quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối.NHNN phải tính toán
gửi ngoại hối ở nớc nào có lợi mà vẫn đảm bảo an toàn,nghiên cứu lãi suất thực tế
và xu hớng tăng lên của lãi suất ngoại tệ để kinh doanh có lãi.
Qua mua, bán ngoại hối có chênh lệch giá thì phần chênh lệch đó hình thành
lợi nhuận của ngân hàng.
NHNN thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền
NHNN. Nghiệp vụ này ảnh hởng đến dự trữ ngoại hối,ảnh hởng đến tỷ giá hối
đoái. Nh vậy NHNN thông qua mua bán ngoại tệ có thể can thiệp nhằm đạt đợc tỷ
giá mong muốn.
5.2. Hoạt động quản lý ngoại hối của NHNN
NHNN thực hiện các hoạt động ngoại hối khác nh:
- Quản lý, điều hành thị trờng ngoại hối,thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng,bằng cách đa các quy chế gia nhập thành viên,quy chế hoạt động,quy định
giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trờng
- Tham gia xây dựng các dự án pháp luật và ban hành các văn bản hớng dẫn
thi hành luật về quản lý ngoại hối. NHNN đợc giao nhiệm vụ ban hàng các thông t
hớng dẫn cụ thể để phục vụ cho việc quản lý của mình đợc thống nhất.
- Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối. Dựa vào luật pháp
và điều kiện cụ thể trong từng thời gian, NHNN đa ra các quy định cần thiết để cấp
giấy phép cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối.
- Kiểm tra giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
- Biên lập cán cân thanh toán.
8
Chơng II
Thực trạnh hoạt động quản lý ngoại hối những
năm đầu thế kỷ 21.
Bớc sang thế kỷ mới, quốc hội khoá X đã ra nghị quyết số 55/2001 xác định
các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm 2001 - 2005, bao
gồm:
9
- Nhịp độ tăng trởng GDP bình quân hàng năm 7,5%
- Giá trị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp tăng 4,8%/ năm
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 13,1%/ năm
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 14- 15%/ năm
.
Ngành ngân hàng, với nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng và thực hiện chính
sách tiền tệ, nhằm phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản
xuất và tiêu dùng, kích thích đầu t, tạo điều kiện cho tăng trởng kinh tế cao và bền
vững. NHNN đã xây dựng các chỉ tiêu tiền tệ - tín dụng trong kế hoạch 5 năm
2001 - 2005 nh sau:
- Tốc độ tăng trởng bình quân tổng phơng tiện thanh toán 22%/năm
- Tốc độ tăng vốn huy động 20- 25%/năm
- Tốc độ tăng d nợ cho vay nền kinh tế 22%/năm
Hoạt động quản lý ngoại hối là một mặt họat động rất quan trọng của ngành
Ngân hàng. Nó góp phần đắc lực trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chính
sách tiền tệ, giữ ổn định giá trị đối nội, đối ngoại của đồng tiền Việt Nam. Thông
qua công cụ lãi suất, công cụ tỉ giá ., nó thu hút vốn đầu t của nớc ngoài vào nớc
ta, khuyến khích xuất khẩu và kiểm soát nhập khẩu, góp phần làm thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế.
A. Những mặt tích cực trong hoạt động quản lý ngoại hối:
Trên lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách quản lý ngoại hối không
ngừng đợc đổi mới để phù hợp với thông lệ quốc tế và thích ứng với cơ chế kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Trong nửa đẩu kế hoạch 5 năm 2001 - 2005,
công tác quản lý ngoại hối đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ:
1. Về chính sách lãi suất ngoại tệ
10
Từ ngày 03/01/ 2001 đến ngày 25/6/2003, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED)
đã 13 lần hạ lãi suất chủ đạo từ 6,5% xuống 1%/năm. Lãi suất khu vực đồng euro
giảm từ 2,5% xuống còn 2%/năm. Lãi suất Sibor cũng giảm. Lãi suất quốc tế giảm
đã ảnh hởng lớn đến việc điều hành chính sách lãi xuất trong nớc.
Những tháng đầu năm 2001, lãi suất cho vay ngoại tệ của các NHTM Việt
Nam đối với cho vay ngắn hạn là dựa trên cơ sở lãi suất Sibor 3 tháng + 1%/năm;
đối với cho vay trung dài hạn là lãi suất Sibor 6 tháng + 2,5%/năm.
Theo dõi diễn biến tình hình tiền tệ quốc tế, từ 01/06/2001, NHNN xoá bỏ
cơ sở dựa vào lãi suất Sibor, cho phép các tổ chức tín dụng căn cứ vào lãi suất thị
trờng quốc tế và quan hệ cung cầu vốn ngoaị tệ trong nớc để thoả thuận với khách
vay ngoại tệ mức lãi suất cho vay. Xét về thực chất, động thái này là việc tự do hoá
lãi suất cho vay ngoại tệ - một bớc ngoặt cơ bản của NHNN về chính sách lãi suất.
Năm 2002, lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức tín dụng đợc điều chỉnh
theo các mức: Không kỳ hạn: 1,2%/năm; 3 tháng: 1,4%/năm; 6 tháng : 1,6?
%/năm; 12 tháng: 2,2%/năm (mức này xê dịch tuỳ theo từng ngân hàng). Lãi suất
cho vay ngoại tệ ngắn hạn của các NHTM phổ biến ở mức 3,5 - 4,5%/năm; trung
dài hạn ở mức 4,5%/năm.
Riêng đối với lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các pháp nhân tại các tổ chức tín
dụng, NHNN vẫn tiếp tục khống chế ở mức thấp: không kỳ hạn 1%/năm, có kỳ
hạn đến 6 tháng là 1,5%/năm, trên 6 tháng 2%/năm, nhằm hạn chế việc găm giữ
USD trên tài khoản.
Nói chung lãi suất ngoại tệ trong 2 năm 6 tháng vừa qua (từ 01/01/2001 -
30/6/2003) chịu ảnh hởng của biến động lãi suất quốc tế và tỉ lệ dự trữ bắt buộc
(DTBB) bằng ngoại tệ do NHNN quy định từng thời kỳ.
Do tác động của lãi suất, tốc độ tăng huy động vốn nói chung của toàn hệ
thống ngân hàng Việt Nam năm 2002 đạt 19,4%/năm, thấp hơn so với tốc độ tăng
25,1% của năm 2001. Nguyên nhân do lãi suất tiền gửi ngoại tệ thấp dẫn đến tốc
độ tăng huy động vốn ngoại tệ chỉ đạt 5,6% (2001 là 25,98%). Trong khi đó, lãi
11
suất tiền gửi VND duy trì ở mức cao (loại kỳ hạn 12 tháng từ 0,62 - 0,67%/tháng,
tơng đơng 8,04%/năm) khiến nhiều ngời giữ tiết kiệm bằng ngoại tệ đã chuyển
sang VND. Kết quả là, năm 2002, vốn huy động bằng VND tăng 29,22%, cao hơn
so với tốc độ tăng 24,4% năm 2001.
Tốc độ tăng trởng tín dụng (d nợ) năm 2002 đạt 22,2%. Trong đó tín dụng
bằng ngoại tệ tăng mạnh 25,13% so với mức tăng 12,7% của năm 2001. Tín dụng
ngoại tệ tăng chủ yếu do lãi suất cho vay ngoại tệ thấp (do ảnh hởng của lãi suất
quốc tế ). Thậm chí có doanh nghiệp vay vốn ngoại tệ không đa vào sản xuất, kinh
doanh mà lại bán ra thị trờng tự do lấy VND gửi vào ngân hàng hởng lãi suất cao
(có thời điểm lãi suất tiền gửi VND cao gấp 3 - 4 lần lãi suất tiền gửi ngoại tệ)
2. Về chính sách tỉ giá
Biên độ tỉ giá đợc nới rộng từ 0,1% năm 2001 lên 0,25% năm 2002.
Động thái này của NHNN đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn cho các tổ
chức tín dụng kinh doanh mua bán ngoại tệ. Sự điều hành tỉ giá theo quy luật cung
cầu ngoại tệ có tính đến khả năng cạnh tranh tỉ giá giữa các ngoại tệ mạnh (USD,
euro, Yên ) đã phản ánh ngày càng toàn diện hơn mối quan hệ giữa VND với
ngoại tệ các nớc có quan hệ thơng mại, vay nợ, đầu t với Việt Nam. Qua đó, tỉ giá
VND không đơn thuần gắn với USD nh trớc mà gắn với cả "một rổ tiền tệ" nên giữ
đợc thế tơng đối ổn định. Cụ thể là, năm 2001 tỉ giá USD/VND tăng 3,8%, năm
2002 tăng 2,1%, 6 tháng đầu năm 2003 chỉ tăng 2,6%.
3. Về công cụ dự trữ bắt buộc
Năm 2000 và những tháng đầu năm 2001, lãi suất tiền gửi ngoại tệ còn cao,
vốn ngoại tệ chảy vào ngân hàng nhiều. Để ngăn chặn tình trạng đô la hoá tài sản
nợ của các tổ chức tín dụng, từ tháng 5/2001, NHNN đã nâng tỉ lệ DTBB ngoại tệ
từ 12% lên 15%. Do tri phí đầu vào cao, xu hớng tăng trởng vốn huy động ngoại tệ
giảm dần. Đến tháng 10/2001, do ảnh hởng của lãi suất quốc tế, lãi suất ngoại tệ
trong nớc giảm mạnh, gây khó khăn cho tình hình tài chính của các tổ chức tín
12
dụng, NHNN đã điều chỉnh tỉ lệ DTBB từ 15% xuống 10%, sang 2002 xuống còn
8% và có chiều hớng còn tiếp tục giảm để phù hợp với chính sách nới lỏng tín
dụng.
4. Về chính sách kết hối
3 năm trở lại đây, trong điều kiện cung cầu ngoại tệ không còn căng thẳng,
tỉ giá USD/VND tơng đối ổn định, Chính phủ đã từng bớc giảm tỉ lệ kết hối đối với
các tổ chức kinh tế có thu ngoại tệ từ 80% xuống 50%, 40%, 30% và hiện nay là
0%.
Việc giảm tỉ lệ kết hối xuống 0% là bớc đi quan trọng trong chủ chơng tự do
hoá giao dịch vãng lai, phù hợp với thông lệ quốc tế. Giảm tỉ lệ kết hối xuống 0%
không ảnh hởng tới khả năng đáp ứng ngoại tệ của ngân hàng cho các doanh
nghiệp có nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu. Bởi vì 2 năm gần đây, lãi suất USD giảm
xuống rất thấp, các doanh nghiệp giữ USD trên tài khoản chỉ đợc hởng lãi suất
1%/năm. Trong khi đó tỉ giá USD/ VND tơng đối ổn định, lãi suất tiền gửi VND
cao hơn USD.
Điêù này cũng khuyến khích các doanh nghiệp có thu ngoại tệ bán hết số
ngoại tệ thu đợc cho ngân hàng để lấy VND. Làm nh vậy, các doanh nghiệp vừa có
tiền chủ động chi trả chi phí hoạt động kinh doanh, vừa đợc hởng lãi suất tiền gửi
VND cao. Từ thực tiễn này có thể rút ra kết luận: Nếu tỉ giá hợp lý thì không cần
chính sách kết hối; việc mua bán ngoại tệ không còn bị ràng buộc mà đợc tự do
hoá, sẽ thúc đẩy thị trờng ngoại hối phát triển mạnh mẽ và sôi động.
5. Về quy định trạng thái ngoại tệ
Để hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, ngày
07/10/2002, Thống đốc NHNN đã ban hành quy định mới về trạng thái ngoại tệ
(TTNT) của các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại tệ (trừ các ngân hàng
liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài hoạt động trên đất Việt Nam).
Quy định mới không quy định trạng thái ngoại tệ riêng cho USD mà chỉ quy
định giới hạn tổng TTNT dơng và tổng TTNT âm vào cuối ngày làm việc của tất cả
13
các loại ngoại tệ mà tổ chức tín dụng có hoạt động kinh doanh không đợc vợt quá
30% vốn tự có của tổ chức tín dụng đó. Nh vậy quy định mới về TTNT đã tạo điều
kiện cho các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoaị hối linh hoạt hơn trong
giới hạn về cơ cấu và tỉ trọng các loại ngoại tệ, nhất là đối với USD.
6. Về chính sách kiều hối
Vài ba năm trở lại đây, Chính phủ và NHNN có những chính sách thông
thoáng hơn nhằm khuyến khích kiều bào chuyển tiền về nớc: Mức thu phí dịch vụ
kiều hối ngày càng giảm.
Nếu nh trớc đây, ngời nhận kiều hối bắt buộc phải bán toàn bộ ngoại tệ cho
ngân hàng theo tỉ giá quy định, chỉ đợc nhận nội tệ, thì nay họ đợc nhận bằng
ngoại tệ hoặc bán cho ngân hàng lấy tiền VN, hoặc gửi ngoại tệ theo thể thức tiết
kiệm tại ngân hàng. NHNN đã mở rộng mạng lới làm dịch vụ kiều hối tạo thuận
lợi cho việc giao dịch của khách hàng.
Năm 2000 số kiều hối gửi về qua hệ thống ngân hàng là 1.717 triệu USD , t-
ơng đơng với 12,2% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2001, lợng kiều hối lên tới 1.820
triệu USD. Theo NHNN, 6 tháng đầu năm 2003, lợng kiều hối chuyển về nớc qua
hệ thống ngân hàng là 1.100 triệu USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm ngoái . Theo
ớc tính, trong năm nay lợng kiều hối sẽ vợt con số 2.400 triệu USD của năm 2002.
Lợng kiều hối gửi về dồi dào đã đem lại nhiều lợi ích : Các NHTM có
nguồn vốn ngoại tệ lớn đầu từ cho các dự án trọng điểm của Chính phủ; cho vay
các doanh nghiệp đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu; góp phần cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế của Việt Nam , góp phần tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.
B. Những yếu kém, bất cập trong hoạt động quản lý ngoại hối:
1. Về điều hành chính sách lãi suất:
Trong một thời gian dài giữa lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ đã có một
khoảng chênh lệch quá lớn, đã làm nảy sinh sự chuyển dịch vốn của khách hàng từ
nội tệ sang ngoại tệ và ngợc lại. Ngân hàng bỏ ra nhiều công sức mà không đợc thu
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét