- Theo dõi, phản ánh chính xác các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, từ đó xác định kết quả hoạt động tiêu thụ.
- Lập, nộp báo cáo kết quả tiêu thụ đúng thời hạn quy định, kịp thời cung cấp
những thông tin cần thiết cho bộ phận có liên quan.
- Định kỳ phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả tiêu thụ nhằm đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp khấu trừ
thì doanh thu bán hàng là doanh thu cha tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
Hóa đơn GTGT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phơng pháp trực tiếp
thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng Hóa
đơn bán hàng.
Theo chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính, doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ đợc xác định khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm.
+Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền kiểm soát, quyền quản lý sản phẩm.
+Doanh thu xác định tơng đối chắc chắn.
+Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ bán hàng.
+Xác định đợc chi phí liên quan đến bán hàng.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ với các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm : Giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng
mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh: hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm đã thoả thuận trong
hợp đồng
5
- Hàng bán bị trả lại: là doanh thu của số hàng mà doanh nghiệp đã bán đợc và
đã ghi nhận doanh thu nhng sau đó khách hàng đã trả lại hàng do không tôn trọng hợp
đồng kinh tế đã thoả thuận và doanh nghiệp đồng ý nhận lại số hàng này.
- Chiết khấu thơng mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng khi khách hàng mua với số lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã
ghi trong hợp đồng kinh tế.
- Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt động tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong kỳ nh chi phí nhân viên bán hàng, chi phí
dịch vụ bảo hiểm, chi phí quảng cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí quản lý có thể tính trừ toàn bộ vào
kết quả SXKD trong kỳ hoặc cũng có thể phân bổ một phần nếu có chu kỳ SXKD kéo
dài hoặc sản phẩm làm ra cha bán đợc nhiều. Chi phí quản lý bao gồm nhiều loại nh
chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý chung khác
1.2 Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ
1.2.1 Nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1.1 Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Phơng thức tiêu thụ thành phẩm là cách thức mà các doanh nghiệp đa sản phẩm
tới tay ngời tiêu dùng có thể là các cá nhân, tập thể, các doanh nghiệp kinh doanh khác
ở trong và ngoài nớc. Để đa đợc sản phẩm của doanh nghiệp mình đến tay ngời tiêu
dùng, các doanh nghiệp sản xuất có thể có rất nhiều các phơng thức tiêu thụ khác nhau,
chẳng hạn nh: phơng thức tiêu thụ trực tiếp, phơng thức chuyển hàng theo hợp
đồng,phơng thức tiêu thụ nội bộ, phơng thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi), phơng
thức bán hàng trả góp và các phơng thức đợc coi là tiêu thụ khác (trao đổi hàng lấy
hàng, trả lơng công nhân viên bằng sản phẩm ).
- Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp
tại kho, tại các phân xởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi
bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán bị mất quyền sở
hữu về số hàng này.
- Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phơng thức này, bên bán chuyển
hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới đ-
ợc coi là tiêu thụ.
6
- Phơng thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi): Hàng hoá ký gửi vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi chính thức đợc tiêu thụ. Trờng hợp cơ sở đại lý
nhận bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì bên đại lý chỉ đợc ghi
nhận doanh thu là số tiền hoa hồng mà bên giao đại lý có trách nhiệm phải trả. Số tiền
trả cho đại lý đợc bên giao đại lý hạch toán vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp
mình. Theo luật thuế GTGT, toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý phải
nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng đợc hởng.
- Phơng thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu
tiền nhiều lần. Khi giao hàng cho ngời mua, lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ.
Theo phơng thức này, ngời mua không thanh toán ngay toàn bộ tiền hàng mà sẽ chia ra
thành nhiều lần thanh toán và ngời mua sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần
doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Ngoài các phơng thức tiêu thụ chủ yếu trên, các doanh nghiệp còn có các trờng
hợp đợc coi là tiêu thụ khác nh: bán hàng nội bộ (bán hàng trực tiếp trong nội bộ Công
ty hoặc giữa các thành viên trong Tổng công ty), trao đổi hàng lấy hàng; sử dụng vật t,
sản phẩm để thanh toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu
tặng, quảng cáo, chào hàng
1.2.1.2 Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế
độ kế toán doanh nghiệp, các chứng từ đợc sử dụng trong công tác kế toán tiêu thụ bao
gồm:
- Hóa đơn Giá trị gia tăng (01GTKT-3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thờng (02GTGT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(03PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý(04HDL-3LL)
- Phiếu xuất kho (02VT)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi(01-BH)
- Thẻ quầy hàng(02-BH)
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số các chứng từ có liên quan khác nh:
Phiếu thu (01-TT), Giấy đề nghị thanh toán(05-TT), Biên lai thu tiền (06-TT),
7
Các chứng từ nh Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi), Thẻ quầy hàng, Giấy đề
nghị thanh toán và Phiếu xuất kho đều mang tính hớng dẫn, các chứng từ còn lại đều
mang tính bắt buộc.
Tài khoản kế toán :
Để kế toán tiêu thụ thành phẩm, các tài khoản chủ yếu thờng đợc sử dụng gồm:
* Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đem
tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá vốn của lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, ngời mua hàng cha đợc chấp
nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi từ khi gửi
cho tới khi đợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157- Hàng gửi bán.
* Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
8
TK 157
SDĐK: Trị giá thành phẩm gửi
bán tồn đầu kỳ.
- Trị giá thành phẩm gửi bán
tăng trong kỳ.
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá
thành phẩm đã gửi đi bán chưa
được xác định là đã bán cuối kỳ
(phương pháp KKĐK).
- Trị giá thành phẩm gửi bán đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá thành phẩm nhập trở lại
trong kỳ.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành
phẩm đã gửi đi bán chưa xác định
là đã bán đầu kỳ (phương pháp
KKĐK).
SDCK: Trị giá thành phẩm đã gửi
đi chưa được xác định là đã bán
trong kỳ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐS đầu t.
Kết cấu của tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu từ việc bán hàng hoá, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong một công ty, tổng công ty.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ, có 3 tài khoản cấp 2.
TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ.
9
TK 511
- Tổng doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ.
TK 512
- Tổng số doanh thu nội
bộ của đơn vị thực hiện
trong kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại,
khoản giảm giá hàng bán đã chấp
nhận trên khối lượng sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Số thuế TTĐB, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp phải nộp
của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ
nội bộ thuần vào tài khoản xác
định kết quả kinh doanh
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
tính trên doanh thu trong kỳ.
- Chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần cuối kỳ vào
tài khoản 911- Xác định kết quả kinh
doanh.
* Tài khoản 521 Chiết khấu th ơng mại
Tài khoản này phản ánh số chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán do khách hàng mua hàng với số lợng lớn theo thoả thuận đã ghi trên
hợp đồng kinh tế.
Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2.
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 521- Chiết khấu thơng mại.
* Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị
khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất nh đã thoả thuận trong hợp
đồng kinh tế.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ và có kết cấu nh sau:
* Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này phản ánh khoản giảm giá (ngoài hoá đơn) cho khách hàng tính
trên giá bán đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản 532 không có số d cuối kỳ và có kết cấu nh sau:
10
TK 521
- Số chiết khấu thương
mại đã chấp nhận thanh
toán cho khách hàng.
- Kết chuyển số chiết khấu thư
ơng mại sang TK 511- Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ để xác định doanh thu thuần
của kỳ kế toán.
TK 531
Doanh thu của số hàng đã
tiêu thụ bị trả lại
Kết chuyển doanh thu của
số hàng bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ
* Tài khoản 3387- Doanh thu cha thực hiện.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu
cha thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, khoản chênh lệch giữa bán hàng trả
chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
Kết cấu của tài khoản 3387- Doanh thu cha thực hiện.
* Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xởng thực tế của sản
phẩm xuất bán, của lao vụ , dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá
tiêu thụ. Tài khoản 632 đợc áp dụng cho các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên và các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
* Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp.
11
TK 532
Các khoản giảm giá hàng bán
được chấp thuận trong kỳ.
Kết chuyển toàn bộ số giảm
giá hàng bán trừ vào doanh
thu để tính doanh thu thuần
trong kỳ.
TK 3387
Kết chuyển Doanh thu chưa
thực hiện sang tài khoản Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Ghi nhận doanh thu chưa thực
hiện phát sinh trong kỳ.
TK 632
- Trị giá vốn thành phẩm, dịch vụ đã
bán trong kỳ (phương pháp KKTX).
- Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ,
sản xuất xong nhập kho trong kỳ, giá
trị dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
(phương pháp KKĐK).
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch
vụ đã bán trong kỳ vào tài khoản 911- Xác
định kết quả kinh doanh.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 Thành
phẩm(KKĐK).
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp
và còn phải nộp cho ngân sách Nhà nớc.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Kết cấu của tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán sử dụng một số tài
khoản nh: TK 131, TK 111, TK 112, TK 138,
1.2.1.3 Trình tự kế toán tiêu thụ thành phẩm
1. Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kê khai th-
ờng xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Trong các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, kế toán tiến hành theo dõi tình
hình nhập, xuất, tồn của thành phẩm, hàng hoá thờng xuyên, liên tục, có hệ thống trên
các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Trong các doanh nghiệp này, ngoài các chứng từ bắt buộc khác sử dụng trong
công tác kế toán tiêu thụ nh Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng, kế
toán sử dụng hoá đơn GTGT và xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
doanh thu cha bao gồm thuế GTGT.
* Đối với phơng thức bán hàng trực tiếp, kế toán hạch toán nh sau:
12
TK 3331
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu
trừ.
- Số thuế GTGT được giảm trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân
sách Nhà nước.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của
hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập
tài chính, thu từ hoạt động khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá
nhập khẩu.
- SD Nợ: Số thuế GTGT đã
nộp thừa vào ngân sách.
-SD Có: Số thuế GTGT còn
phải nộp cuối kỳ.
- Khi xuất kho thành phẩm tiêu thụ trực tiếp, kế toán phản ánh giá vốn thành
phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn thành phẩm tiêu thụ
Có TK 155: Trị giá thành phẩm xuất kho bán
Có TK 154: Trị giá thành phẩm xuất bán trực tiếp tại phân xởng
- Phản ánh tổng giá thanh toán của thành phẩm tiêu thụ
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 (chi tiết ngời mua): Tổng giá thanh toán đợc bên mua chấp
nhận nợ
Có TK 511 (5112): Doanh thu bán hàng theo giá bán cha thuế GTGT
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp
- Phản ánh khoản chiết khấu thơng mại cho khách hàng:
Nợ TK 521: Số chiết khấu thơng mại khách hàng đợc hởng
Nợ TK 3331 (33311): Số thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,131 : Xuất tiền trả cho khách hàng hoặc trừ vào số
nợ phải thu của khách hàng
- Phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng:
Nợ TK 532: Số giảm giá khách hàng đợc hởng
Nợ TK 3331 (33311): Số thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,131 : Xuất tiền trả cho khách hàng hoặc trừ vào nợ
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 531: Giá trị hàng bán bị trả lại cha thuế
Nợ TK 3331 (33311): Số thuế GTGT của hàng bán đã bị trả lại
Có TK 111,112,131, : Khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền
hoặc trừ vào nợ phải thu của khách hàng
- Đồng thời, phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi tại kho của ngời mua
Có TK 632: Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại
13
- Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB của hàng bán bị trả lại (nếu có) sẽ đợc
Ngân sách trả lại:
Nợ TK 111, 112: Số thuế đợc hoàn lại
Nợ TK 333 (3332,3333): Trừ vào số thuế phải nộp
Có TK 511 (5112): Ghi tăng doanh thu trong kỳ
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần trong kỳ:
Nợ TK 511 (5112): Ghi giảm doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thơng mại
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại
Có TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán
- Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp của hàng tiêu thụ (nếu có):
Nợ TK 511 (5112): Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 333 (3332,3333): Số thuế phải nộp
* Đối với trờng hợp tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
(chuyển hàng theo hợp đồng).
- Khi xuất thành phẩm chuyển đến cho ngời mua, kế toán phản ánh giá trị hàng
gửi bán:
Nợ TK 157: Giá trị hàng gửi bán
Có TK 155: Giá trị thành phẩm xuất kho gửi bán
Có TK 154: Giá trị thành phẩm xuất bán trực tiếp từ các phân xởng
- Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh trị
giá vốn của hàng gửi bán đã tiêu thụ:
Nợ TK 632: Giá vốn của hàng gửi bán đã tiêu thụ
Có TK 157: Giá vốn của hàng gửi bán đã tiêu thụ
- Đồng thời phản ánh doanh thu của hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán ngời mua chấp nhận nợ
Có TK 511 (5112): Tổng giá thanh toán cha thuế GTGT
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp.
- Số hàng gửi bán cha tiêu thụ bị trả lại:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét