Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014
Hạch toán kế toán CPSX & tính GTSP xây lắp tại C.ty xây dựng Thanh Niên Hà Nội
Đối với các xí nghiệp xây dựng, để đảm bảo đúng thi công đúng tiến bộ,
đúng thiết kế mỹ thuật, đảm bảo chất lợng các công trình với chi phí hợp lý thì bản
thân các công ty phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản
xuất chặt chẽ hợp lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu thầu xây
dựng, vì vậy để trúng thầu công ty phải xây dựng đợc giá thầu hợp lý cho công
trình dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành
sản xuất kinh doanh có lãi. Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị
xây dựng có thể giảm bớt đợc vốn lu động vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm
sản xuất sản phẩm phụ. Để thực hiện mục tiêu tiết kịêm chi phí sản xuất hạ giá
thành thì đơn vị xây lắp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những
biện pháp quan trọng và không thể thiếu đợc phải kể đến biện pháp quản lý của
công cụ kế toán.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm công tác xây lắp là: Xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp điều kiện thực tế của công ty thoả mãn yêu
cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành khoa
học và hợp lý đảm bảo tính đúng đủ chi phí sản xuất cho công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành, để từ đó có thể cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ số
liệu cần thiết cho công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và tính
toán hiệu quả.
II. sự cần thiết của công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp.
5
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Song tính chính xác giá thành
sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tông hợp chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức
tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để đảm
bảo xác định đúng nội dung và chi phí cấu thành trong giá thành, lợng giá trị, yếu
tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là rất quan trọng trong nền
kinh tế thị trờng. Để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính đợc
giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán cần phải đáp ứng đợc các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Xác định đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức của đơn vị.
- Tổ chức kế toán chi phí xây lắp theo đối tợng và phơng pháp đã xác định
trên sổ sách kế toán.
-Thực hiện tính giá thành sản phẩm xây lắp kịp thời chính xác.
III. Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
3.1. Khái niệm chi phí kinh doanh xây lắp và phân loại chi phí
3.1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh xây lắp.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng là một quá
trình biến đổi một cách hợp lý, có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào sản xuất
tạo thành các công trình nhất định.
Các yếu tố về t liệu sản xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể các hao
phí về lao động sống ) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm xây lắp
nhất định.
*. Nh vậy chi phí sản xuất trong công ty xây dựng là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết
khác mà công ty bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
6
3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Xét trên góc độ kế toán, để quản lý chi phí phục vụ cho việc chỉ đạo kinh
doanh hàng ngày và hoạch định chính sách đầu t cho tơng lai, thì chi phí sản xuất
kinh doanh đợc phân loại theo các cách sau:
*.Phân loại chi phí sản xuất, chi phí phát sinh theo tính chất.
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí phát sinh trực tiếp
trong quá trình thi công và hoàn thành bàn giao công trình và, các khoản chi cho
quản và bao gồm các chi phí liên quan đến đầu t tài chính và vốn cho hoạt động
cho thuê máy móc thi công.
- Chi phí khác: là những khoản chi phí ngoài dự kiến của doanh nghiệp
ngoài định mức đợc phép ghi tăng chi phí bất thờng.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động việc
nắm rõ chi phí của từng hoạt động và là cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kinh
doanh.
*. Phân loại theo yếu tố chi phí: ( Theo nội dung kinh tế và hình thái chi
phí )
Để phân loại chi phí sản xuất kinh theo yếu tố, thì những chi phí có chung
tính chất kế toán đợc xếp chung vào một yếu tố, không tính đến nơi phát sinh chi
phí và mục đích sử dụng chi phí trong quá trình sản xuất. Đối với các doanh
nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: xi măng, sắt thép, đá, sơn và các phụ gia.
- Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất nh: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ,
dàn giáo, ván cốp pha
- Chi phí nhiên liệu động lực nhữăng, dầu mỡ, khí nén, điện
- Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất, công nhân quản lý sản xuất.
7
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là hao mòn các loại tài sản của doanh
nghiệp nh nhà xởng, nhà làm việc, kho tàng, máy móc (dụng cụ vận chuyển bốc
dỡ, máy thi công, máy mới dùng cho quản lý, )và khấu hao các tài sản vô hình
khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê, mua dịch vụ phục vụcho
quá trình sản xuất kinh doanhthi công các công trình nh điện thoại, điện báo, nớc,
- Chi phí khác bằng tiền.
*. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành công tác xây
lắp.
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí trực tiếp có liên quan tới việc hình thành
các khối lợng công tác xây lắp của các công trình gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: là tất cả các chi phí về nguyên liệu để cấu thành
nên thực thể công trình nh vật liệu chính (gạch, xi măng, sắt thép, cát, đá, sỏi ),
vật liệu phụ:(sơn, ốc vít, phụ gia, )các cấu kiện bê tông dời lẻ.
+ Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ cấp thởng và
các khoản trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất thi công công
trình. Nó bao gồm tiền lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, làm thêm giờ,
tiền thởng thờng xuaên về vợt năng xuất lao động,
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để hoàn thành các khối lợng công tác xây lắp công
trình bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, chi phí nhiên liệu động lực, chi phí lơng
công nhân điều khiển máy,
- Chi phí sản xuất chung: Các chi phí có tính chất phục vụ hoạt động quản
lý của đội, công trờng xây dựng gồm tiền lơng của bộ phận quản lý đội nh: đội tr-
ởng, đội phó, kế toán đội, thủ kho, bảo vệ công trình, và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ 19% theo tiền lơng của công nhân sản xuất, lao động tại quản lý
đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan
hoạt động của đội.
8
Những chi phí theo khoản mục nêu trên đều thuộc phậm vi chi phí trong
hợp đồng xây dựng cụ thể. Trong đó khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn từ 60% đến 70%, chi phí công nhân chiếm 10% đến 15% phần còn lại là
chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc phân
loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí sản xuất và chi phí ngoài
sản xuất, chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có mục đích riêng phục vụ
cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng chúng
luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong phạm vi toàn công ty trong thời kỳ nhất định.
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành.
3.2.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn kém hết
bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng hạ
thấp chi phí để mang đến hiệu quả cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu thoả mãn đợc
những thông tin mang nội dung trên thì chính là giá thành của sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết về lao
động sống, hao phí và lao dộng vật hóa đợc tính bằng tiền để hoàn thành khối l-
ợng sản phẩm xây lắp theo qui định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công
việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế hoặc dự toán riêng, có thể là hạng mục
công trình hay công trình đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, thông qua chỉ tiêu
giá thành ngời ta có thể đánh giá đợc hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
chứng minh đợc khả năng phát triển và việc sử dụng các yếu tố vật chất hợp lý hay
cha.
Do đó tính chất quan trọng nh vậy nên chỉ tiêu giá thành luôn đợc xem là
một chỉ tiêu cần đợc xác định một cách chính xác, trung thực để giúp cho các
9
doanh nghiệp cũng nh Nhà nớc có căn cứ xem xét đánh giá kiểm tra và đề xuất
các biện pháp thích ứng với hoạt động kinh doanh trong từng giai đọan cụ thể.
Mặt khác, do đặc điểm của hoạt động xây lắp là giá bán sản phẩm đợc xác
định trớc khi bắt đầu công việc sản xuất. Do đó, giá thành thực tế của công trình
hoàn thành hay khối lợng xây lắp hoàn thành chỉ quyết định đến lỗ lãi của doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá hoạt động sản xuất
kinh doanh Nhà nớc cho phép các đơn vị xây lắp chủ động xây dựng một số công
trình (chủ yếu là công trình dân dụng, cửa hàng, ) sau đó bán cho các đối t ợng
có nhu cầu. Trong trờng hợp này thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp cũng
là một nhân tố quan trọng để xác định giá bán.
3.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và các loại giá thành.
3.2.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Khi nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đng
bên trong của chỉ tiêu giá thành. Giá thành đợc cấu tạo bởi những gì và với cấu tạo
đó thì giá thành chứa đựng những thông tin gì về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm về xác định bản chất giá thành:
- Quan điểm 1: Giá thành là hao phí lao động sống, lao động vật hoá
đợc dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc khối lợng sản phẩm nhất định.
- Quan điểm 2: Giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào
trong các cấu thành giá trị sản phẩm.
- Quan điểm 3: Giá thành sản phẩm là biểu hiện mối quan hệ tơng
quan giữa một bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt đợc trong một gia
đoạn nhất định.
Hạch toán giá thành chính là tính toán, xác định sự chuyển dịch các yếu tố
vật chất tham gia vào khối lợng sản phẩm vừa thoát ra khỏi quá trình sản xuất và
tiêu thụ nhằm mục đích thực hiện các chức năng của giá thành sản phẩm (chức
năng bù đắp và chức năng đòn bẩy kinh tế).
10
3.2.2. Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
*. Giá thành dự toán công tác xây lắp.
Giá thành dự toán công tác xây lắp: là giá thành công tác xây lắp đợc xác
định dựa trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp theo thiết kế đợc duyệt (thiết kế thi
công, thiết kế kỹ thuật, thi công) các định mức dự toán và đơn vị xây dựng cơ bản
do cấp có thẩm quyền ban hành.
Giá thành dự toán công tác xây lắp là tài liệu xuất phát giá thành hạch toán
công tác xây lắp và hạch toán ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm bảo
đảm hoàn thịên nhiệm vụ hạ tầng và công tác xây lắp đợc bàn giao.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán phần lãi định mức.
Giá trị dự toán gồm chi phí dự toán, lãi và thuế, giá trị dự toán đợc lập căn cứ vào
hồ sơ thiết kế mỹ thuật thi công theo thông t số 01/1999/TT BXD ngày
16/4/1999 về hớng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo luật thuế giá
trinh gia tăng và mức thuế thu nhập doanh nghiệp trong đó qui định rõ mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng đầu ra dợc tính theo qui đinh đối với công tác xây dựng,
lắp đặt. Giá ca máy số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998 của Bộ trởng Bộ
xây Dựng và quyết định số 116 TK/QĐ/CSTC.
*.Giá thành kế hoạch xây lắp.
Chỉ tiêu này do các doanh nghiệp xây lắp đặt ra, trên cơ sở các biện pháp tổ chức
thi công của các tổ chức đó và làm cơ sở để xác định các biện pháp phấn đấu hạ
giá thành công trình.
Tổng hợp các biện pháp hạ giá thành của đơn vị ta đợc mức hạ giá thành.
Mức hạ giá thành này cũng chính là phần chênh lệch giữa giá thành dự toán với
giá thành kế hoạch. Ta có thể biểu hiện qua công thức:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán.
11
*. Giá thành thực tế xây lắp.
Giá thành thực tế xây lắp: là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền đợc tổng hợp từ
thực tế phát sinh trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các đơn vị khi bắt
đầu xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao thanh toán công trình.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà có thể bao
gồm những chi phí thực tế ngoài dự toán và các khoản phát sinh nh mất mát hao
hụt vật t, lãng phí nguyên vật liệu, do nguyên nhân chủ quan của bản thân
doanh nghiệp .
Giữa ba loại giá thành nói trên thờng có mối quan về mặt lợng nh sau:
Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế.
Việc so sánh này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng
công trình, hạch toán công trình hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định ).
Ngoài ra doanh nghiệp còn theo dõi trên hai chỉ tiêu giá thành của khối lợng
hoàn chỉnh và giá trị khối lợng hoàn thành quy ớc.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh : là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết
kế và hợp đồng, bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc:
là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các
điều kiện :
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng này phải xác định một cụ thể thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý trong quá trình thi công . Đồng
thời chỉ tiêu này cung cấp các thông tin giúp doanh nghiệp có
biện pháp quản lý thích hợp cụ thể. Nhng chỉ tiêu này lại có nhợc điểm là không
phản ánh một cách toàn diện, chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục
công trình. Do đó trong việc quản lý giá thành đòi hỏi sử dụng cả hai loại giá
12
thành trên để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành (kịp thời, chính
xác, toàn diện và ccó hiệu quả).
Cùng với các chỉ tiêu trong xây dựng cơ bản cần áp dụng loại giá sau:
Giá dự thầu xây lắp: là giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu t đa ra để tổ
chức xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành của mình (giá thành dự thầu công
tác xây lắp) nếu thấy giá thành của mình thấp hơn giá thành đấu thầu. Về nguên
tắc, giá thành hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng giá thành đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng hai loại giá thành là yếu tố rất quan trọng trong việc hoàn
thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng đợc quan hệ tiềm tàng
tạo đợc sự mềm dẻo trong quan hệ giữa chủ thầu và tổ chức xây lắp, tạo quyền
chủ động trong việc định giá thành sản phẩm của mình cũng nh chủ động trong
kinh doanh.
IV. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ngành xây dựng cơ bản yêu cầu quản lý và
nhiệm vụ kế toán hạch toán chi phí và giá thành sản
phẩm.
4.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngành xây
dựng.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giống nhau về chất: chúng đều
phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá để sản xuât sản phẩm. Chi phí
sản xuất phản ánh kết quả của quá trình sản xuất Về mặt lợng giá thành sản
phẩm xây lắp và chi phí sản xuất chỉ thống nhất trong trờng hợp: Khi đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là một công trình, hạng mục
công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá hoặc khối lợng xây lắp dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ bằng nhau.
13
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp lại có
những điểm khác nhau về phạm vi, giới hạn, nội dung cũng nh cách thức xác
định .
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong thời kỳ
nhất định (tháng, quí, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí của khối lợng
xây lắp đã hoàn thành.
4.2. Yêu cầu của công tác quản lý và nhiệm vụ kế toán hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm.
4.2.1.Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong nghành xây dựng.
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nghành xây dựng
cơ bản là vấn đề phức tạp và vô cùng khó khăn do đặc điểm sản xuất của nghành
quyết định. Tính chất phức tạp và qui mô mức độ khó khăn phụ thuộc đặc điểm
của nghành và còn phụ thuộc vào qui mô, mức độ phức tạp của từng công trình.
Xác định đúng đắn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công
trình là dựa trên cơ sở dự toán công trình đã đợc duyệt. Trong những năm gần đây,
nghành xây dựng cơ bản thờng bị thất thoát vốn nên việc tổ chức kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây dựng đạt hiệu quả thấp, do đó việc quản lý vốn đầu t ở cấp
vĩ mô cần phải đợc quan tâm hơn. Bởi vậy nên Nhà nớc thực hiện chế độ chính
sách mới trong nghành xây dựng nh chính sách về giá, nguyên tắc và phơng pháp
lập dự toán, kiểm tra định mức kinh tế kỹ thuật chặt chẽ, phân cấp phê duyệt chế
độ đầu t và mức đầu t cho công trình, hạng mục công trình và khi thực hiện đơn
đặt hàng ( hoặc hợp đồng) phải thông qua hình thức đấu thầu ( trừ một số công
trình do Nhà nớc chỉ định thầu) sẽ làm giảm chi phí đầu t và tăng cờng công tác
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thnàh sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp xây dựng muốn vào đợc thầu đòi hỏi phải nâng cao quản lý
kinh tế kỹ thuật sao cho chi phí sản xuất thấp nhất, tiết kiệm các yếu tố chi phí sản
xuất hoặc giá thành sản phẩm hạ thấp nhất nhng sản phẩm vẫn phải đảm bảo đủ,
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng. Đây là điều kiện cơ bản mang tính chất
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét