LuËn v¨n tèt nghiÖp
lương sản phẩm; thường áp dụng với các lao động làm công tác văn phòng
như: hành chính, quản trị, thống kê, kế toán… và phải theo dõi ghi chép
chính xác thời gian lao động và mức lương thời gian của người lao động.
Tiền lương thời gian với đơn giá lương thời gian cố định được gọi là
lương thời gian đơn, được xác định theo công thức sau:
Tiền lương tháng = mức lương ngày x số ngày làm việc thực tế
Mức lương ngày =(LTT * hệ số + phụ cấp)/22
LTT: mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
Hệ số: hệ số lương được xác định cho từng người lao động căn cứ vào
trình độ, khả năng và thời gian lao động của họ.
Phụ cấp: các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Để khắc phục hạn chế của hình thức tiền lương thời gian, khuyến
khích người lao động, người ta có thể kết hợp tiền lương thời gian giản đơn
với chế độ thương, tạo nên lương thời gian có thưởng.
Lương thời gian có thưởng = lương thời gian giản đơn + thưởng.
1.2.2.2 Hình thức lương sản phẩm
Là hình thức trả lương căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công việc
hoàn thành đảm bảo các yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương
tính cho một sản phẩm và công việc hoàn thành đó.
Đây là hình thức trả lương đảm bảo nguyên tắc tr¶ lương theo số
lượng và chất lượng lao động. gắn thu nhập về lương với kết quả sản xuất
của mỗi công nhân. Do đó khuyến khích công nhân ra sức học tập nâng cao
trình độ, tay nghề, phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, sử dụng tốt máy
móc, thiết bị nâng cao năng suất lao động. Đồng thời thúc đẩy công tác
quản lý tại doanh nghiệp nhât là quản lý lao động, nâng cao tính tự chủ, chủ
động của công nhân.
Tuy nhiên, việc tính toán tiền lương phải trả tương đối phức tạp, phải
hạch toán, quản lý được kết quả lao động của công nhân để có căn cứ tính
lương.
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Hình thức trả lương này được áp dụng với công nhân sản xuất tại các
doanh nghiệp đã xây dựng được đơn giá sản phẩm.
1.2.3 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.2.3.1 Quỹ tiền lương
* Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo người lao động của
doanh nghiệp, do doanh nghiệp quả lý vào chi trả.
Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.
+ Các loại phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca, phụ cấp độc hại …
+ Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ qui định.
+ Tiền lương trả cho người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan như: đi học, hội nghị, tập quân sự …
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên …
Quỹ lương phản ánh phần lớn chi phí nhân công mà doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vậy việc quản lý và chi tiêu
quỹ lương phải đảm bảo tiết kiệm hợp lý, nhằm phục vụ tốt cho việc thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu chi phí, giá thành và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích
tiền lương, làm cơ sở cho việc quản lý quỹ tiền lương thì tiền lương có thể
được chia ra thành tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian họ làm nhiệm vụ
chính của mình, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động, như hội họp,
tập quân sự, nghỉ phép năm theo chế độ …
Tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
trình sản xuất, phụ thuộc vào năng suất chất lượng sản phẩm do đó trong
công tác kế toán tổng hợp chi phí thành giá tiền lương chính thường được
hạch toán trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành. Tiền lương chính
thường được hạch toán trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành. Tiền
lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với quá trình sản
xuất, không có mối quan hệ trực tiếp với năng suất lao động nên thường
phải phân bố gián tiếp cho các đối tượng tính giá thành.
1.2.3.2 Quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ qui định
trên tổng quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp khu vực …) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo qui định hiện hành, các doanh nghiệp phải tính và nộp BHXH
cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ trích là 20%, trong đó 15% do doanh
nghiệp nộp được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% còn lại do doanh
nghiệp nộp thay người lao động và được trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH quản lý, được sử dụng để hỗ trợ người
lao động và gia đình họ trong trường hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất
sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, về hưu, trợ
cấp tử tuất …
1.2.3.3 Quỹ BHYT
Quỹ BHYT cũng được hình thành trên cơ sở trích lập tổng quỹ lương
cơ bản và các khoản phụ cấp ( trách nhiệm, khu vực …) theo tỉ lệ qui định.
Tỉ lệ trích theo quy định hiện hành là 3%, toàn bộ do doanh nghiệp
tính và nộp cho cơ quan BHYT, nhưng chỉ có 2% doanh nghiệp thực chất
phải nộp và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% doanh nghiệp
nộp hộ người lao động và được trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT quản lý, được chi dùng để trợ giúp
người lao động chi trả các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí, thuốc men
khi họ ốm đau bệnh tật Nhằm tạo nên mạng lưới bảo vệ sức khỏ toàn
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
cộng đồng.
1.2.3.4 KPCĐ:
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động, được
thành lập để bảo vệ quyền lợi cho người lao động đồng thời hướng dẫn và
điều chỉnh thái độ của người lao động với công việc.
Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn các doanh nghiệp hàng
tháng phải tính và trích lập theo tỉ lệ qui định trên tổng quỹ lương thực tế
phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng nhằm hình thành
kinh phí công đoàn.
Tỉ lệ trích KPCĐ theo qui định hiện hành là 2%, toàn bộ được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng một phần nộp cho
công doàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu.
Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp
còn xây dựng các chế độ khuyến khích vật chất khác như thưởng cá nhân,
thưởng tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh … Nếu
các khoản tiền thưởng này có nguồn từ quỹ lương thì nó cũng là một bộ
phận cùng với tiền lương và BHYT, BHXH, KPCĐ hình thành nên tổng
chi phí nhân công của doanh nghiệp. Do đó quản lý lao dộng tiền lương
không chỉ cần hạch toán, cung cấp và phân tích thông tin về tiền lương mà
cũng cần quan tâm đến tất cả các chỉ tiêu trên.
1.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.3.1 Chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH
1.3.1.1 Chứng từ hạch toán lao động.
Hạch toán lao động là hạch toán về số lượng, thời gian và kết quả lao
động. Hạch toán lao động là công việc đầu tiên quan trọng của công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trên cơ sở nắm được số
lượng lao động, thời gian và kết quả lao động kế toán mới có căn cứ để tính
lương, BHYT, BHXH, KPCĐ và các khoản trợ cấp BHXH chính xác. Bởi
vậy các chứng từ hạch toán lao dộng là các tài liệu đầu tiên và quan trọng
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
được sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương, chúng còn được gọi là các chứng từ hạch toán ban đầu, gồm ba
nhóm:
• Chứng từ hạch toán số lượng lao động: là “sổ danh sách lao
động của doanh nghiệp” sổ này phản ánh toàn bộ số lượng lao động trong
doanh nghiệp của từng phòng ban, tổ đội, công việc theo trình độ, tay nghề.
• Chứng từ hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán về việc sử dụng thời gian
lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các chứng từ dùng hạch toán thời gian lao động là:
1) Bảng chấm công: MS01a-LĐTL (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC).
Do bộ phận sử dụng lao động lập, để phản ánh theo dõi số ngày công
làm việc thực tế, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH … làm căn cứ cho việc tính
trả lương, BHXH trả thay cho từng người lao động và quản lý lao động
trong doanh nghiệp.
2) Bảng chấm công làm thêm giờ: MS02b-LĐTL (QĐ số
15/2006/QĐ-BTC).
3) Do bộ phận có hoạt động làm thêm giờ lập, dùng để theo dõi
ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ
bù, tính và thanh toán lương cho người lao động.
4) Phiếu báo làm thêm giờ: MS 07-LĐTL (QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT) do cá nhân người lao động thêm giờ lập.
5) Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH: MS 03-LĐTL (QĐ số
1141-TC/QĐ/CĐKT) do cơ quan y tế lập riêng cho từng người lao
động, nhằm cung cấp số ngày được nghỉ và hưởng các khoản trợ cấp
BHXH, BHYT.
• Chứng từ hạch toán kết quả lao động.
Để hạch toán kết quả lao động các doanh nghiệp thường sử dụng các
chứng từ :
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1) Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: MS05-
LĐTL (QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT)
Do người giao việc lập nhằm xác nhận số sản phẩm và công việc hoàn
thành làm căn cứ cho việc tính và thanh toán tiền lương, tiền công. Sau khi
lập, phiếu này phải được chuyển cho phòng lao động tiền lương ký duyệt
trước khi chuyển cho kế toán để trở thành chứng từ hợp pháp.
2) Hợp đồng giao khoán: MS08_LĐTL(QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC).
Là văn bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận giao khoán,
dùng để xác nhận khối lượng, nội dung công việc khoán, trách nhiệm và
quyền lợi của các bên trong hợp đồng.
3) Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán: MS09-
LĐTL (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC).
Là chứng từ dùng để xác nhận số lượng, chất lượng công việc và giá
trị hợp đồng đã thực hiện, là căn cứ để hai bên thanh toán và chấm dứt hợp
đồng.
1.3.1.2 Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Theo qui định hiện nay nhà nước cho phép doanh nghiệp được trả
lương cho người lao động theo tháng hoặc tuần. Trên cơ sở các hình thức
trả lương của doanh nghiệp áp dụng và kết quả hạch toán ban đầu, kế toán
phải tính lương và các khoản trợ cấp BHXH cho từng người lao động, sau
đó tổng hợp cho từng tổ đội, phòng ban.
Trong một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cơ
bản thường áp dụng hình thức lương khoán cho tập thể người lao động, kế
toán phải tính lương và trả lương cho từng việc khoán, đồng thời phải
hướng dẫn chia lương cho từng thành viên trong nhóm theo các phương
pháp chia lương thích hợp để đảm bảo công bằng hợp lý.
Kết quả tính và tình hình thanh toán lương và các khoản trợ cấp
BHXH được thể hiện qua các chứng từ sau.
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1) Bảng thanh toán tiền lương: MS02-LĐTL (QĐ số
15/2006/QĐ-BTC)
Do kế toán tiền lương lập cho từng bộ phận, phòng ban một bảng
thanh toán, trong đó kê tên và các khoản lương được lĩnh của từng người
trong đơn vị.
Đây là căn cứ cho việc thanh toán và kiểm tra tình hình thanh toán các
khoản lương, phụ cấp, các khoản thu nhập khác của người lao động làm
việc trong doanh nghiệp.
2) Bảng thanh toán BHXH: MS04-LĐTL (QĐ số 1141-
TC/QĐ/CĐKT).
Bảng này được mở cho toàn doanh nghiệp, trong đó kê tên các khoản
BHXH từng công nhân viên hưởng trong tháng.
3) Bảng thanh toán tiền thương: MS03-LĐTL (QĐ số
15/2006/QĐ-BTC).
Được mở cho từng tổ đội sản xuất, phòng ban quản lý, để xác nhận số
tiền thưởng, cơ sở để tính thu nhập cho từng người lao động và ghi sổ kế
toán.
Ngoài ra mỗi doanh nghiệp có thể căn cứ tình hình thực tế của mình
sử dụng thêm một vài chứng từ lao động tiền lương khác.
1.3.2 Tài khoản kế toán và sử dụng
Để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 334- Phải trả người lao động:
Tài khoản này phản ánh tiền lương, các khoản thanh toán trợ cấp
BHXH, tiền thưởng … và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu
nhập của người lao động.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ:
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- Các khoản tiền lương, thưởng và các khoản khác đã thanh toán
cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
- Các khoản lương, thu nhập người lao động chưa lĩnh chuyển
sang tài khoản khác.
Bên có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao
động.
Dư nợ (nếu có): Số tiền trả thừa người lao động.
Dư có: Tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các
khoản khác còn phải trả người lao động.
Tài khoản này mở chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK3341 – phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả về tiền lương, tiền thưởng có tính
chất lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả khác thuộc thu nhập của
công nhân viên của doanh nghiệp.
TK3348 – phải trả người lao động khác: phản ánh các khoản phải trả
về tiền công, tiền thưởng có tính chất tiền công (nếu có), và các khoản khác
thuộc về thu nhập của người lao động ngoài công nhân viên của doanh
nghiệp.
Tài khoản 338 – phải trả phải nộp khác: phản ánh các khoản phải nộp
phải trả cho các cơ quan pháp luật, tổ chức đoàn thể xã hội, phải nộp cấp
trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản cho vay, cho mượn
tạm thời, giá trị tài sản chờ xử lý …
Kết cấu
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý cấp trên.
- Các khoản chi về kinh phí công đoàn.
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
- …
Bên có:
- Trích BHYT, BHXH, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
và khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- …
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa thanh toán
Dư có: Số còn phải trả nộp khác.
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2:
+ 3381 - Tài sản thừa chờ xử lý
+ 3382 - Kinh phí công đoàn
+ 3383- Bảo hiểm xã hội
+ 3384- Bảo hiểm y tế
+ 3385- Phải trả về cổ phần hóa
+ 3386-Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
+ 3387- Doanh thu chưa thực hiện
+ 3388- Phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản chi phí: Tk 335- Chi phí
phải trả; TK622-chi phí nhân công; Tk623-chi phí sử dụng máy thi
công( doanh nghiệp xây lắp); TK627-chi phí sản xuất chung; TK641: chi
phí bán hàng; Tk642 – chi phí sản xuất doanh nghiệp; Và các tài khoản
phản ánh vốn bằng tiền như: Tk111: tiền mặt; TK112: tiền gửi ngân hàng;
TK141: tạm ứng …
1.3.3 Tổng hợp và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành và ghi sổ kế
toán, hàng tháng kế toán lương phải tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ
cho từng đối tượng sử dụng và tính BHYT, BHXH, KPCĐ hàng tháng vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ qui định, các số liệu này được tổng
hợp trên “ bảng phân bổ tiền lương và BHXH”: MS11-LDDTL (QĐ số
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
LuËn v¨n tèt nghiÖp
15/2006/QĐ-BTC).
Căn cứ lập bảng phân bổ lương và BHXH là:
+ Các bảng thanh toán lương, BHXH, đã được lập trừ trước.
+ Các qui định hiện hành về chế độ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ.
Căn cứ bảng thanh toán lương kế toán tổng hợp và phân loại tiền
lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, nội dung của tiền
lương là trả trực tiếp cho sản xuất hay phục vụ quản lý ở các bộ phận liên
quan; đồng thời cũng tách riêng tiền lương chính, tiền lương phụ và các
khoản phụ cấp … từ đó tổng hợp số liệu cột có TK334 vào các dòng phù
hợp.
Căn cứ tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp, tiền lương thực tế phải
trả và tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán tính và ghi số liệu tương
ứng bên có TK 3382, 3383, 3384, vào các dòng thích hợp.
Các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất mang tính thời vụ, công nhân
sản xuất nghỉ phép không ổn định, có thể trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất vào giá thành coi như một khoản chi phí
phải trả. Hàng tháng, kế toán lương cũng phải tính và phản ánh khoản trích
trước này vào “bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
Mức trích trước = (Lương nghỉ phép thực tế) x (tỉ lệ trích trước)
Tỉ lệ trích trước = (Lương nghỉ phép KH năm/tiền lương chính KH
năm)x 100%
Việc trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ áp dụng với công nhân sản
xuất trực tiếp. Đầu mỗi chu kỳ sản xuất, khi lập kế hoạch sản xuất, căn cứ
tổng tiền lương nghỉ phép và tổng tiền lương chính của công nhân sản xuất
trực tiếp trong năm kế hoạch, các doanh nghiệp xác định tỉ lệ trích trước
tiền lương nghỉ phép. Từ đó hàng tháng tính số lương nghỉ phép phải trích
trước vào chi phí căn cứ tỉ lệ trích và tiền lương nghỉ phép của công nhân
sản xuất trực tiếp thực tế phát sinh trong tháng. Bảng phân bổ tiền lương và
BHXH sau khi được lạp được dùng để ghi sổ ở bộ phận kế toán tiền lương
Hà Thị Thắm Lớp: KT 10A-03
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét