Thứ Hai, 10 tháng 3, 2014

Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả gây động dục đồng pha trong công nghệ cấy truyền phôi bò tại việt nam

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
4



3.6.1. Phân lô thí nghiệm 39
3.6.2. Các yếu tố ảnh hởng tới kết quả gây động dục 40
3.7. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 40

3.8. Xử lý số liệu 40

IV. Kết quả và thảo luận 41

4.1. Kết quả gây động dục đồng pha trong vụ Hè - Thu 41

4.1.1. Kết quả gây động dục đồng pha bằng công thức 1 (PGF2
PMSG PGF2) và công thức 2 (SMB PMSG - PGF2) trong
vụ Hè-Thu 41
4.1.2. Kết quả gây động dục đồng pha trong vụ Hè - Thu bằng công thức
3 (GnRH-SMB-PGF2-GnRH) 48
4.2. Kết quả gây động đục đồng pha trong vụ Đông-Xuân trên bò Laisind 51

4.2.1. Kết quả gây động dục đồng pha bằng công thức 1 (PGF2 -
PMSG - PGF2) trong vụ Đông - Xuân 52
4.2.2. Kết quả gây động dục đồng pha trong vụ Đông - Xuân bằng công
thức 5 (PMSG PGF2) 55
4.2.3. Kết quả gây động dục đồng pha trong vụ Đông - Xuân bằng công
thức 4 (GnRH - PGF2 hCG) 64
4.3. Một số kết quả cấy truyền phôi bò 66

V. Kết luận, Tồn tại và đề nghị 69

5.1. Kết luận 69

5.2. Tồn tại 69

5.3. Đề nghị 70

Tài liệu tham khảo 71



Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
5



Danh mục các từ và cụm từ viết tắt

STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 CIDR Controlled Internal Drug Released
2 E Estrogen
3 FRH Follicle Releasing Hormone
4 FSH Follicle Stimulating Hormone
5 GnRH Gonadotropin Releasing Hormone
6 hCG Human Chorionic Gonadotropin
7 HF Holstein Friesian
8 LH Luteinizing Hormone
9 LRF Luteinizing Releasing Factor
10 LRH Luteinizing Releasing Hormone
11
PGF2 Prostaglandin F2
12 PMSG Pregnant Mare Serum Gonadotropin
13 PRID Progesterone Releasing Intravaginal Device

14 P4 Progesterone
15 SMB Synch-Chromate-B
16 vcs và cộng sự

Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
6



Danh mục bảng biểu


Bảng 4.1. Kết quả gây động dục bằng công thức 1 (PGF2 PMSG
PGF2) và công thức 2 (SMB PMSG - PGF2) trong vụ
Hè-Thu 42
Bảng 4.2. Tỷ lệ bò xuất hiện động dục trong các khoảng thời gian khác
nhau khi gây động dục bằng công thức 1 (PGF2 PMSG
PGF2) và công thức 2 (SMB PMSG - PGF2) trong vụ
Hè-Thu 44
Bảng 4.3. Biểu hiện động dục, rụng trứng ở bò đợc gây động dục trong
vụ Hè-Thu bằng công thức 1 (PGF2 PMSG PGF2) và
công thức 2 (SMB PMSG - PGF2) 45
Bảng 4.4. Tỷ lệ động dục và rụng trứng gây động dục đồng pha bằng
công thức 3 (GnRH-SMB-PGF2-GnRH) trong vụ Hè-Thu 49
Bảng. 4.5. Thời gian xuất hiện động dục của bò gây động dục bằng công
thức 3 (GnRH-SMB-PGF2-GnRH) trong vụ Hè-Thu 50
Bảng 4.6. Kết quả gây động dục đồng pha bằng công thức 1 (PGF2 -
PMSG - PGF2) trong vụ Đông - Xuân 52
Bảng 4.7. Thời gian xuất hiện động dục của bò gây động dục đồng pha
bằng công thức 1 (PGF2 - PMSG - PGF2) trong vụ Đông -
Xuân 53
Bảng 4.8. Kết quả gây động dục đồng pha bằng công thức 5 (PMSG
PGF2) trong vụ Đông-Xuân 56
Bảng 4.9. Tỷ lệ bò xuất hiện động dục trong các khoảng thời gian khác
nhau bằng công thức 5 (PMSG PGF2) trong vụ Đông -
Xuân 57
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
7



Bảng 4.10. Biểu hiện động dục của bò đợc gây động dục trong vụ
Đông-Xuân bằng công thức 5 (PMSG PGF2) 59
Bảng 4.11. Kết quả động dục và rụng trứng khi sử dụng công thức 4
(GnRH - PGF2 hCG) trong vụ Đông-Xuân 64
Bảng 4.12. Thời gian xuất hiện động dục của bò gây động dục bằng công
thức 4 (GnRH - PGF2 hCG) trong vụ Đông Xuân 65
Bảng 4.13. Một số kết quả cấy truyền phôi bò thụ tinh ống nghiệm 67
Bảng 4.14. Tỷ lệ bò đẻ sinh đôi từ cấy 2 phôi vào một bò mẹ nhận 67






Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
8



Danh mục sơ đồ và biểu đồ

Sơ đồ 1: Điều khiển hoạt động nội tiết của vùng dới đồi. 25
Sơ đồ 2: Chu kỳ động dục tự nhiên 27
Sơ đồ 3: Rút ngắn chu kỳ 27
Sơ đồ 4: Kéo dài chu kỳ 28
Biểu đồ 1. Kết quả gây động dục bằng công thức 1 (PGF2 PMSG
PGF2) và công thức 2 (SMB PMSG - PGF2) trong vụ Hè
Thu 46
Biểu đồ 2. Tỷ lệ bò xuất hiện động dục trong các khoảng thời gian khác
nhau khi gây động dục đồng pha bằng công thức 1 (PGF2
PMSG PGF2) và công thức 2 (SMB PMSG - PGF2) trong
vụ Hè-Thu 46
Biểu đồ 4. Tỷ lệ bò xuất hiện động dục trong các khoảng thời gian khác
nhau khi gây động dục trong vụ Hè-Thu bằng công thức 3
(GnRH-SMB-PGF2-GnRH) 51
Biểu đồ 5. Kết quả gây động dục bằng công thức 1
(PGF2 - PMSG - PGF2) trong vụ Đông Xuân 54
Biểu đồ 6. Thời gian xuất hiện động dục của bò tiêm công thức 1
(PGF2 - PMSG - PGF2) trong vụ Đông -Xuân 54
Biểu đồ 7. Tỷ lệ xuất hiện động dục trong các khoảng thời gian khác
nhau của bò gây động dục bằng công thức 5 (PMSG PGF2)
trong vụ Đông-Xuân 61
Biểu đồ 8. Kết quả gây động dục cho bò trong vụ Đông-Xuân
bằng công
thức 5 (PMSG PGF2) 61
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
9




I. Mở đầu

Công nghệ cấy truyền phôi trên thế giới đ đợc bắt đầu lần đầu tiên
vào năm 1890 bởi thí nghiệm của Walter Heape trên đối tợng là thỏ, thí
nghiệm này đ chứng minh đợc rằng phôi của một cá thể cái này có thể phát
triển trong tử cung của một cá thể cái khác mà vẫn giữ đợc nguyên vẹn tính
di truyền của nó.
Năm 1981, con bê thụ tinh ống nghiệm đầu tiên trên thế giới đ đợc
sinh ra tại Mỹ (Bracket vcs 1982, [44]), kể từ đó công nghệ phôi trên thế giới
đ có những bớc tiến mạnh mẽ và trở thành một trong những biện pháp tạo
giống hoàn chỉnh nhất tổng hợp cùng một lúc các thành tựu sinh học sinh sản
và di truyền hiện đại (Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh Dơng, 19 [14]). Công
nghệ phôi còn cho phép chúng ta có thể dễ dàng thuận lợi trong việc xuất nhập
khẩu, vận chuyển, trao đổi con giống giữa các vùng, các địa phơng, thông
qua việc vận chuyển trứng, tinh và phôi (Bùi Xuân Nguyên vcs, 2004 [61]);
Quản Xuân Hữu vcs, 2005 [62]), đồng thời tăng tính miễn dịch và con vật
nhanh chóng thích nghi với môi trờng xung quanh khi đợc sinh ra [15].
Công nghệ phôi còn nâng cao hệ số chọn lọc, hạn chế tối thiểu số lợng gia
súc giữ lại làm giống, hạn chế một số dịch bệnh, và là một trong những
phơng pháp lu giữ, bảo tồn con giống và bảo tồn đa dạng sinh học dới
dạng phôi sinh học (Hoàng Kim Giao vcs, 1994 [12]; 1997 [15]).
Những kết quả nghiên cứu gần đây còn mở ra một hớng ứng dụng mới
rất quan trọng của công nghệ phôi, đó là ứng dụng công nghệ phôi vào bảo tồn
đa dạng sinh học với việc tạo thành công phôi nhân bản bằng cách cấy tế bào
sinh dỡng của các loài động vật đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng cao tại Việt
Nam vào trứng của động vật cùng loài hay khác loài (Bùi Xuân Nguyên vcs,
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
10



1999 [27]; Lê Văn Ty vcs, 2003 [38]; Nguyễn Văn Hạnh vcs, 2005 [59]), tiến
tới cấy thử nghiệm các phôi này vào mẹ nhận gần loài hay khác loài.
Tại Việt Nam, công nghệ cấy truyền phôi đ đợc nhóm tác giả Bùi
Xuân Nguyên và cộng sự tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam bắt đầu
nghiên cứu từ năm 1978 với sự thành công là thỏ cấy truyền phôi đầu tiên tại
Việt Nam đ ra đời. Trên đối tợng bò, Cũng chính nhóm nghiên cứu này đ
đạt đợc những thành công đầu tiên tại Việt Nam với sự ra đời của bê sữa do
cấy phôi tơi (1986), bê Charolaise do cấy phôi đông lạnh vào bò nhận là bò
Hà ấn (1987), Bê sữa Holstein thuần ra đời từ cấy phôi đông lạnh vào bò
LaiSind (1999). Sau thành công đầu tiên này, các nghiên cứu về Công nghệ
Phôi đ đợc tập thể các nhà khoa học trong nớc tập trung nghiên cứu và
phát triển. Tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam nhóm nghiên cứu do
tiến sỹ Bùi Xuân Nguyên đứng đầu đ đạt đợc nhiều kết quả trong việc tạo
phôi trâu và phôi bò bằng phơng pháp thụ tinh ống nghiệm và tạo ngân hàng
phôi đông lạnh. (Bùi Xuân Nguyên vcs, 1994 [24]; (1996) [60]; (1999) [26] ;
Nguyễn Thị Ước vcs, 1999 [40]; Lê Văn Ty vcs, 1998 [35]), đặc biệt là các
nghiên cứu thành công trong việc xác định giới tính phôi bò bằng kỹ thuật
PCR (Bùi Linh Chi vcs, 1999 [1]; Nguyễn Thị Ước vcs, 1999 [7]), nghiên cứu
tạo phôi bò bằng kỹ thuật cấy nhân tế bào sinh dỡng (Bùi Xuân Nguyên vcs,
2000 [25]; Lê Văn Ty vcs, 2003 [36] ), sản xuất phôi bò vàng và bò LaiSind
bằng phơng pháp thụ tinh ống nghiệm (Nguyễn Hữu Đức vcs, 2003 [46];
2005 [11]), sản xuất bò sữa giống thơng phẩm bằng phôi bò thụ tinh ống
nghiệm và xác định giới tính (Nguyễn Thị Ước vcs, 2003 [40]). Năm 2002,
hai con bê thụ tinh ống nghiệm đầu tiên tại Việt Nam đ đợc sinh ra (Nguyễn
Hữu Đức vcs, 2003 [10]) đánh dấu một mốc quan trọng trong Công nghệ cấy
truyền phôi bò thụ tinh ống nghiệm tại Việt Nam.
Tại Viện Chăn nuôi, Bộ môn cấy truyền phôi cũng đ có những nghiên
cứu trong việc gây rụng trứng nhiều ở bò (Đỗ Kim Tuyên vcs, 1994 [34]), cấy
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
11



chuyển phôi bò (Hoàng Kim Giao vcs, 1994 [12]), thụ tinh ống nghiệm bò
(Nguyễn Văn Lý vcs, 2003 [23], 2004 [24]); Đông lạnh phôi bò (Lu Công
Khánh vcs, 2003 [20]; Hoàng Kim Giao, 2004 [16]).
Thụ tinh ống nghiệm cho phép có thể tạo ra cùng một lúc hàng loạt phôi
với giá thành rẻ, để tận dụng u thế này cần phải có một đàn bò động dục tập
trung trong một khoảng thời gian đ đợc định trớc, hay còn gọi là động dục
đồng pha để làm bò mẹ nhận phôi. Vấn đề này chỉ có thể giải quyết đợc bằng
cách gây động dục đồng pha cho bò nhận phôi.
Có nhiều phơng pháp gây động dục đồng pha khác nhau nhng phổ
biến nhất hiện nay ở Việt Nam vẫn là phơng pháp sử dụng kết hợp các loại
hormone hớng sinh sản và các chế phẩm chứa các loại hormone này nh:
PGF2, SMB, CIDR, PRID, PMSG, hCG để gây động dục cho bò (Nguyễn
Thị Ước, 1996 [39]; Lu Công Khánh, 1996 [19], 2004 [21]; Hoàng Kim
Giao vcs, 1996 [13]).
GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone) là một loại hormone sinh
dục có vai trò rất quan trọng trong việc điều khiển hoạt động sinh dục của gia
súc. Hiện loại kích tố này đ đợc sản xuất dới dạng tổng hợp với giá thành
rẻ và đợc sử dụng rộng ri trên thế giới trong việc điều khiển quá trình sinh
sản của gia súc cái cũng nh nâng cao khả năng sinh sản (Fabio vcs, 1999
[48], 2001 [49]; H. Twagiramungu vcs, 1989 [52]; J. R. Pursley vcs, 1995
[53]), tuy nhiên loại hormone này hiện vẫn cha đợc sử dụng rộng ri ở Việt
Nam để gây động dục đồng pha cho bò mà mới chủ yếu sử dụng để điều trị
một số hiện tợng rối loạn sinh sản cho bò cái (Khuất Văn Dũng, 2005 [7]),
vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng rộng ri GnRH vào điều khiển sinh sản của
gia súc cũng nh gây động dục đồng pha cho gia súc cái nói chung và cho bò
nói riêng là một điều cần thiết.
Kết quả gây động dục đồng pha trên bò cái phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố khác nhau nh: giống bò, tuổi bò, mùa vụ trong năm, phơng pháp gây
Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
12



động dục và kích tố sử dụng, dạng bào chế của kích tố, điều kiện quản lý do
đó việc nghiên cứu ảnh hởng của những yếu tố này tới kết quả gây động dục
đồng pha phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ cấy truyền phôi bò vào sản
xuất là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đ tiến hành thực hiện đề tài
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hởng tới kết quả gây động dục đồng pha
trong công nghệ cấy truyền phôi bò tại Việt Nam.
Đề tài đợc thực hiện với mục tiêu nghiên cứu ảnh hởng của mùa vụ
gây động dục, ảnh hởng của giống bò (LaiSind, HF), công thức xử lý
hormone, điều kiện chăn nuôi tới kết quả gây động dục đồng pha cho bò.
Đề tài sẽ góp phần vào việc hoàn thiện các kỹ thuật gây động dục đồng
pha, cập nhật với một số tiến bộ kỹ thuật của thế giới và thích nghi với điều
kiện thực tế nền chăn nuôi của Việt Nam. Đa ra đợc một số khuyến cáo khi
gây động dục đồng pha cho bò nhận phôi.












Trng i hc Nụng nghip 1 - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip
13



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét