LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý cán bộ tại Công Ty Cổ Phần Hạ Long": http://123doc.vn/document/553706-phan-tich-va-thiet-ke-he-thong-thong-tin-quan-ly-can-bo-tai-cong-ty-co-phan-ha-long.htm
a.Phòng tổ chức _hành chính:
Chức năng:
Tham mu giúp việc cho Giám đốc công ty quản lý ,điều hành và thực hiện
trong lĩnh vực tổ chức ,lao động tiền lơng ,quản trị ,hành chính.
Nhiệm vụ:
Tổ chức bộ máy của công ty.
Quản lý theo dõi công tác tổ chức nhân sự ,đào tạo phù hợp với vị trí công
việc .Xác định nhu cầu về số lợng lao động và các yêu cầu về trình độ chuyên
môn cho các cán bộ nhân viên .Xắp xếp vị trí phù hợp với khả năng trình độ đào
tạo.
Quản lý ,theo dõi công tác lao động ,tiền lơng ,bảo hiểm xã hội,bảo hộ lao
động ,an toàn vệ sinh lao động .
Thực hiện các biện pháp khuyến khích ngời lao động
Tổ chức thực hiện công tác quản trị ,hành chính.
b.Phòng Tài chính _Kế toán:
Chức năng:
5
Tham mu giúp giám đốc tổ chức ,quản lý,điều hành thực hiện công tác kế
toán tài chính .
Nhiệm vụ:
Tổ chức quản lý ,hớng dẫn theo dõi ,thực hiện tổng hợp tình hình các mặt
hoạt động về tài chính kế toán ,thống kê,tài vụ ,vốn,tài sản trong công ty đảm bảo
theo đúng chế độ,chính sách phù hợp với công ty.
Thực hiện thu chi đúng nguyên tắc ,hỗ trợ các hoạt động quản lý chất lợng mặt
tài chính.
c.Phòng Kinh doanh thơng mại:
Lên kế hoạch quản lý có hiệu quả ,lập kế hoạch và phát triển các sản phẩm
,dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng .
Bán hàng ,quảng cáo cho sản phẩm và dịch vụ.
Nghiên cứu thị trờng ,đối tợng khách hàng hiện tại là ai ,khách hàng trong t-
ơng lai là ai và nhu cầu của họ.
Định giá cho sản phẩm và dịch vụ.
Xúc tiến bán hàng ,phân phối sản phẩm ,dịch vụ tới khách hàng.
d.Phòng Kinh doanh du lịch lữ hành:
Nắm đợc lịch trình ,tính chất đoàn khách đi hớng dẫn,thông cho khách cùng
thống nhất .
Gọi điện đến các đơn vị để chào các chơng trình.
Hớng dẫn hồ sơ xuất nhập cảnh cho khách,giao nhiệm vụ cho hớng dẫn cụ thể
chơng trình ,yêu cầu của đoàn khách .
Xây dựng chơng trình ,tính giá cả cho các tour ,phối hợp cùng tiếp thị để ký
kết hợp đồng.
e.Phòng Kinh doanh khách sạn:
Bộ phận buồng :quản lý cung cấp các đồ dùng ,vật dụng cho các bộ phận khác
,có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác:lễ tân ,bảo vệ ,sửa chữa,bảo d-
ỡng
Bộ phận lễ tân: liên hệ giữa khách và khách sạn ,cung cấp thông tin về dịch vụ
khách sạn .Nhiệm vụ là kinh doanh phòng khách ,nghiên cứu phát triển khách ,dự
tính phòng khách và công việc cụ thể ,tham gia vào công tác marketing,cung cấp
thông tin về nguồn khách ,nhu cầu của khách.
II Tổng quan về đề tài nghiên cứu:
1.Lý do lựa chọn đề tài:
Công ty Cổ phần Hạ Long là loại hình kinh doanh dịch vụ ,công ty tạo ra lợi
nhuận từ nhiều mảng kinh doanh nhng chủ yếu là kinh doanh khách sạn.Do đó
việc quản lý nhân viên đáp ứng nhu cầu của khách là rất quan trọng .Phải quản lý
6
sao cho tốt ,xắp xếp cán bộ công nhân viên vào đúng vị trí ,đúng năng lực để họ
có thể phát huy hết khả năng đóng góp cho công ty.
Sử dụng tin học trong quản lý cán bộ của công ty giúp ích cho việc tìm kiếm,
tổng hợp những thông tin dữ liệu cần thiết và giúp tiết kiệm thời gian,nếu có sai
thì việc cập nhật sửa chữa cũng dễ dàng thuận tiện.Chính vì vậy em đã lựa chọn
đề tài này.
2 .ý nghĩa của đề tài nghiên cứu :
Đặc trng của ngành kinh doanh dịch vụ là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
một cách tốt nhất .Muốn vậy công ty phải quản lý tốt nguồn nhân lực của
mình.Trong thời buổi ngày nay có rất nhiều công ty làm dịch vụ,việc quản lý,
nắm rõ thông tin càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thời đại ngày nay là
thời đại của khoa học kỹ thuật, của tri thức vì thế việc quản lý nhân sự bằng
Word, Excel sẽ không còn thích hợp nữa vì nó vừa tốn thời gian mà dễ gây nhầm
lẫn. Vì vậy em thấy vấn đề này có thể giải quyết một phần trong đề tài của mình.
Nếu chúng ta không có một phần mềm quản lý nhân sự thì việc quản lý sẽ
khó khăn hơn, cồng kềnh và vất vả hơn. Nếu có đợc phần mềm này đi vào hoạt
động ta có thể giảm bớt đợc một lợng giấy tờ trong công ty và các phòng ban có
thể linh hoạt hơn trong việc điều động nhân sự của mình. Khi có quyết định về
nhân sự nh từ chức, thôi việc, bổ nhiệm, thăng chức, điều động nhân viên từ vị trí
này sang vị trí khác sẽ rất đơn giản và nhanh chóng thuận tiện, tránh đợc
những sai sót trong quá trình làm việc.
7
Chơng II: Những Vấn Đề Chung Về Cơ Sở Và Phơng Pháp Luận Để
Phân Tích Và Thiết Kế Chơng Trình
I.Tổng Quan Về Phơng Pháp Luận Cơ Bản:
1.Hệ thống thông tin và các bộ phận cấu thành:
Dữ liệu (data) là những mô tả về sự vật, con ngời và sự kiện trong thế giới mà
chúng ta gặp bằng nhiều cách thể hiện khác nhau.
- Thông tin (Information) là các thông báo hay bản tin nhằm mang lại sự hiểu
biết nào đó cho đối tợng nhận tin.
thông tin
Sơ đồ phản ánh của thông tin
-Hệ thống thông tin (Informatinon System) là một tập hợp những con ngời, các
thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lu trữ, xử
lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các ràng buộc gọi là môi trờng.
Mô hình hệ thống thông tin
-Hệ thống thông tin quản lý là sự phát triển và sử dụng hệ thống thông tin có
hiệu quả trong một tổ chức. Gồm 5 yếu tố cấu thành xét theo trạng thái tĩnh là:
8
Nguồn Đích
Thu thập Phân phátXử lý và lưu giữ
Kho dữ liệu
Chủ thể
phản ánh
Đối tượng
tiếp nhận
Thiết bị tin học (máy tính, các thiết bị, các đờng truyền , phần cứng), các ch-
ơng trình (phần mềm), dữ liệu, thủ tục, quy trình và con ngời.
-Hệ thống thông tin quản lý nhân sự là hệ thống thông tin trợ giúp các hoạt
động quản lý nhân sự và những vấn đề liên quan đến nhân sự của tổ chức.
Hệ thống thông tin quản lý nhân sự không chỉ gồm phần mềm quản lý nhân sự
mà còn cần đến các thiết bị máy tính, các phòng ban và đối tợng để thu thập và xử
lý dữ liệu để sử dụng chúng vào các mục đích khác nhau.
2 Chức năng của hệ thống thông tin trong tổ chức:
Hệ thống thông tin trong một tổ chức có những chức năng sau:
_Thu thập
_Lu trữ
_Xử lý
-Phân Phối
3 Phơng pháp phát triển một hệ thống thông tin
3.1 Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin
Thời đại ngày nay là thời đại của khoa học công nghệ ,thông tin.Hệ thống
thông tin ngày càng có vai trò quan trọng ,to lớn trong cuộc sống ,ảnh hởng đến
việc ra quyết định và chất lợng của quyết định .Một hệ thống thông tin hoạt động
tốt là một hệ thống mà nhờ nó các nhà quản lý có thể ra các quyết định có chất l-
ợng cao .Nhờ có các quyết định này mà các cơ quan hay tổ chức có thể sản xuất
phân phối những sản phẩm và dịch vụ với độ tin cậy lớn ,đáp ứng tốt nhu cầu
khách hàng,góp phần vào sự thành công của cơ quan hay tổ chức .
Có thể nói ,phát triển một hệ thống thông tin là cung cấp cho các thành viên
của tổ chức những công cụ quản lý tốt nhất .Một hệ thống thông tin hoạt động tốt
là bộ phận không thể thiếu của cơ quan ,tổ chức hiện đại nào.
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin :
1.Những vấn đề về quản lý
2.Những yêu cầu mới của nhà quản lý
3.Sự thay đổi của công nghệ
4.Thay đổi sách lợc chính trị.
3.2 Các nguyên tắc để phát triển một hệ thống thông tin
Phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích hệ thống đang tồn
tại ,thiết kế một hệ thống mới ,thực hiện và tiến hành cài đặt nó .Phân tích một hệ
thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu và chỉnh đốn chúng để đa ra những chuẩn
đoán về tình hình thực tế .Thiết kế là nhằm xác định các bộ phận của một hệ
thống mới có khả năng cải thiện tình trạng hiện tại và xây dựng các mô hình
logic,mô hình vật lý ngoài của hệ thống đó .Việc thực hiện hệ thống thông tin liên
9
quan tới xây dựng mô hình vật lý trong của hệ thống mới và chuyển mô hình đó
sang ngôn ngữ tin học .Cài đặt một hệ thống là tích hợp nó vào hoạt động của tổ
chức .
Dới đây là ba nguyên tắc chung của nhiều phơng pháp hiện đại có cấu trúc
để phát triển một hệ thống thông tin :
Nguyên tắc 1:Sử dụng các mô hình
Nguyên tắc 2 :Chuyển từ cái chung sang cái riêng
Nguyên tắc 3:Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và
từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế.
4.Các giai đoạn phát triển một hệ thống thông tin
Để phát triển một hệ thống thông tin trong một tổ chức phải trải qua 7 giai
đoạn .Sau đây là mô tả sơ lợc các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin .
Giai đoạn 1:Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc hội đồng
giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu
quả của dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này bao gồm các công đoạn sau:
1.1.Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
1.2.Làm rõ yêu cầu
1.3.Đánh giá khả năng thực thi
1.4.Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Phân tích chi tiết đợc tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu.
Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề của hệ thống
đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó,
xác định những đòi hỏi và những ràng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác định
mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt đợc. Trên cơ sở nội dung báo cáo
phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển một hệ thống
mới. Để làm những việc đó giai đoạn phân tích chi tiết bao gồm các công đoạn
sau đây:
2.1.Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2.2.Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại
2.3.Nghiên cứu hệ thống thực tại
2.4.Đa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
2.5.Đánh giá lại tính khả thi
2.6.Thay đổi đề xuất của dự án
2.7.Chuẩn bị và trình bày báo cáo chi tiết
Giai đoạn 3: Thiết kế lôgíc
10
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần lôgíc của một hệ thống
thông tin, cho phép loại bỏ đợc các vấn đề của một hệ thống thực tế và đạt đợc
những mục tiêu đã đợc thiết lập từ giai đoạn trớc. Mô hình lôgíc của hệ thống mới
sẽ bao gồm thông tin mà hệ thống sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs), nội dung
của cơ sở dữ liệu (các tệp, các quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức hóa sẽ
phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ đợc chấp nhận vào (các Inputs).Mô
hình lôgíc sẽ phải đợc những ngời sử dụng xem xét và chuẩn y. Thiết kế lôgíc bao
gồm các công đoạn sau:
3.1.Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2.Thiết kế xử lý
3.3.Thiết kế các luồng dữ liệu vào
3.4.Chỉnh sửa tài liệu cho mức lôgíc
3.5.Hợp thức hóa mô hình lôgíc
Giai đoan 4: Đề xuất các phơng án của giải pháp
Mô hình lôgíc của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống sẽ làm. Khi mô hình
này đợc xác định và chuẩn y bởi ngời sử dụng, thì phân tích viên hoặc nhóm phân
tích viên phải nghiêng về các phơng tiện để thực hiện hệ thống này.Đó là việc
xây dựng các phơng án khác nhau để cụ thể hóa mô hình lôgíc. Mỗi một phơng
án là một phác họa của mô hình vật lý ngoài của hệ thống nhng cha phải là một
mô tả chi tiết. Các công đoạn của giai đoạn đề xuất các phơng án giải pháp:
4.1.Xác định các ràng buộc của tổ chức và tin học
4.2.Xây dựng các phơng án của giải pháp
4.3.Đánh giá các phơng án của giải pháp
4.4.Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phơng án của giải
pháp
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này đợc tiến hành sau khi một phơng án đợc lựa chọn. Thiết kế vật
lý ngoài gồm 2 tài liệu kết quả cần có: trớc hết là một tài liệu bao chứa tất cả các
đặc trng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; và tiếp đó là tài liệu
dành cho ngời sử dụng và nó mô tả phần thủ công và cả những giao diện với
những phần tin học hóa. Những công đoạn chính của quá trình thiết kế vật lý
ngoài :
5.1.Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
5.2.Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra
5.3.Thiết kế cách thức tơng tác với phần tin học hóa
5.4.Thiết kế các thủ tục thủ công
5.5.Chuẩn bị và trình bày báo cáo thiết kế vật lý ngoài
11
Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hóa
của hệ thống thông tin, có nghĩa là phần mềm.Những ngời chịu trách nhiệm về
giai đoạn này phải cung cấp các tài liệu nh các bản hớng dẫn sử dụng và thao tác
cũng nh các tài liệu mô tả về hệ thống. Các hoạt động chính của việc triển khai
thực hiện kỹ thuật hệ thống nh sau:
6.1.Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
6.2.Thiết kế vật lý trong
6.3.Lập trình
6.4.Thử nghiệm hệ thống
6.5.Chuẩn bị các tài liệu hệ thống
Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Cài đặt hệ thống là pha trong đó việc chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống
mới đợc thực hiện. Để chuyển đổi đợc thực hiện với những va chạm ít nhất, cần
phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này gồm các công đoạn:
7.1.Lập kế hoạch cài đặt
7.2.Chuyển đổi
7.3.Khai thác và bảo trì
7.4.Đánh giá
5.Tiêu chuẩn chất lợng của một hệ thống thông tin
Quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn vào chất lợng thông tin
do các hệ thống thông tin chính thức sản sinh ra .Từ sự hoạt động kém của một hệ
thống thông tin sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả xấu nghiêm trọng.Hoạt
động tốt hay xấu của một hệ thống thông tin đợc đánh giá qua chất lợng của
thông tin mà nó cung cấp .
Xem xét tiêu chuẩn chính là việc đặt ra mục tiêu chất lợng mà phần mềm
cần đạt đợc .Sau đây là những tiêu chuẩn cần thiết nhất cho một hệ thống thông
tin .
_Độ tin cậy
_Tính đầy đủ
_Tính thích hợp và dễ hiểu
_Tính đợc bảo vệ
II.Các Phơng Pháp Luận Cơ Bản Để Phân Tích Và Thiết Kế Chơng Trình
1.Các phơng pháp thu thập thông tin
Để tiến hành phân tích một hệ thống thông tin trớc hết chúng ta phải thu thập
thông tin về hệ thống đó. Ngời phân tích phải lựa chọn sử dụng kết hợp các phơng
pháp thu thập thông tin sau:
12
a.Phỏng vấn
Phỏng vấn là hỏi trực tiếp ngời có liên quan đến thu thập thông tin. Đó là cách
đơn giản và quan trọng nhất để thu thập thông tin về một tổ chức. Phỏng vấn cho
phép thu đợc những xử lý theo cách khác với mô tả trong tài liệu, gặp đợc những
ngời chịu trách nhiệm trong thực tế, số ngời này có thể không đợc ghi trong văn
bản tổ chức. Qua đó, chúng ta có thể thu đợc những nội dung khái quát về hệ
thống mà khó có thể thu thập đợc qua nghiên cứu tài liệu.
Phỏng vấn đợc thực hiện qua các bớc
- Chuẩn bị phỏng vấn
-Tiến hành phỏng vấn
b.Nghiên cứu tài liệu
Phơng pháp này giúp ta nghiên cứu kỹ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức
nh: lịch sử hình thành và phát triển, tình trạng tài chính, vai trò và nhiệm vụ của
các thành viên, nội dung và hình dạng của các thông tin vào/ra. Thông tin trên
giấy tờ phản ánh quá khứ, hiện tại và tơng lai của tổ chức.
c.Sử dụng phiếu điều tra
Phơng pháp này đợc sử dụng khi cần lấy thông tin từ một số lợng lớn các đối
tợng và trên một phạm vi địa lý rộng. Yêu cầu và câu hỏi trên phiếu phải rõ ràng,
cùng hiểu nh nhau, phiếu ghi theo cách thức dễ tổng hợp
d.Quan sát
Khi phân tích viên muốn nhìn thấy những gì không thể hiện trên tài liệu hoặc
qua phỏng vấn nh tài liệu đợc lu ở đâu, có đợc sắp xếp hay không sắp xếp, do ai
quản lý
2.Các công cụ mô hình hóa
Sau khi đã tìm hiểu về hệ thống, phân tích viên sử dụng một số các công cụ mô
hình hóa để mô tả lại hệ thống thông tin hiện tại.Một số công cụ mô hình hóa th-
ờng đợc sử dụng là : Sơ đồ luồng thông tin, sơ đồ luồng dữ liệu.
2.1 Sơ đồ luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động.
Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lu trữ trong thế giới vật lý
bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin:
-Xử lý
13
Thủ công Giao tác ngời máy Tin học hóa hoàn toàn
-Kho lu trữ dữ liệu
Thủ công Tin học hóa
-Dòng thông tin
-Điều khiển
2.2 Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD: Data Flow Diagram)
Sơ đồ luồng dữ liệu dùng để mô tả chính hệ thống thông tin nh sơ đồ luồng
thông tin nhng trên góc độ trừu tợng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu,
các xử lý, các lu trữ dữ liệu nhng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối t-
ợng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ này chỉ đơn thuần mô tả hệ thống thông tin
làm gì và để làm gì
Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
-Nguồn hoặc đích của luồng dữ liệu(tác nhân): đợc biểu diễn bằng hình chữ
nhật, đợc đặt tên bằng một danh từ.Tác nhân nằm ngoài phạm vi của hệ thống hay
một phần của hệ thống.Tác nhân có thể là:
+Một tổ chức hay một đơn vị của tổ chức bên ngoài hệ thống(hay một phần của
hệ thống) gửi hay nhận thông tin từ hệ thống mà ta nghiên cứu.
+Những ngời hay nhóm ngời có tơng tác với hệ thống.
+Các hệ thống thông tin khác có trao đổi thông tin với hệ thống.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét