Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

HỒ CHÍ MINH TOÀN tập 1

hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

vô sản ở chính quốc m phải tiến hnh song song với cách mạng ở chính
quốc, hơn nữa nó cần phải chủ động v có thể ginh thắng lợi trớc, v
bằng thắng lợi của mình nó có thể đóng góp vo sự nghiệp giải phóng anh
em vô sản ở phơng Tây. Ngời viết:
"Ngy m hng trăm triệu nhân dân châu á bị tn sát v áp bức thức
tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng tham không
đáy, họ sẽ hình thnh một lực lợng khổng lồ, v trong khi thủ tiêu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa t bản l chủ nghĩa đế quốc,
họ có thể giúp đỡ những ngời anh em mình ở phơng Tây trong nhiệm vụ
giải phóng hon ton".
Đó l một luận điểm sáng tạo m Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cống hiến
vo sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa. Trên nền tảng lý luận đó, Ngời đã cùng với
Đảng ta đề ra v giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề về chiến lợc v sách
lợc, dẫn đến thắng lợi lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám.
T tởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc gắn bó thống nhất với t
tởng của Ngời về chủ nghĩa xã hội. Vì cách mạng giải phóng dân tộc
muốn thắng lợi phải đi theo con đờng cách mạng vô sản, do Đảng của giai
cấp công nhân lãnh đạo, cho nên con đờng phát triển tất yếu của cách
mạng giải phóng dân tộc sẽ l
tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngời
khẳng định: "Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thnh cách
mạng xã hội chủ nghĩa thì mới ginh đợc thắng lợi hon ton".
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội l luận điểm trung tâm
của t tởng Hồ Chí Minh, nó thâm nhập v xuyên suốt ton bộ hệ thống
t tởng của Ngời trong các thời kỳ v trên các lĩnh vực.
Ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam mới thnh lập, trong Chính
cơng vắn tắt do Ngời khởi thảo, đã khẳng định sự lựa chọn con đờng xã
hội chủ nghĩa khi đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc trong triển vọng tiến
lên chủ nghĩa xã hội. Thật vậy, t tởng Hồ Chí Minh đã lm sáng tỏ mối
quan hệ hữu cơ giữa giải phóng dân tộc với chủ nghĩa xã hội, đặt nền tảng
cho bớc chuyển biến từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Đây l t tởng lớn thể hiện tính quy
luật của sự phát triển lịch sử xã hội Việt Nam: chỉ có hon thnh cácH
mạng giải phóng dân tộc mới có điều kiện tiến lên chủ nghĩa xã hội, v chỉ
có lm cách mạng xã hội chủ nghĩa mới giữ vững những thnh quả do sự
nghiệp giải phóng dân tộc mang lại.

Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong t tởng Hồ Chí
Minh không chỉ phát huy tác dụng trong giai đoạn Đảng ta lãnh đạo nhân
dân ta tiến hnh cuộc cách mạng giải phóng dân tộc (1945-1954) m còn
xuyên suốt quá trình tiến hnh đồng thời hai chiến lợc cách mạng khác
nhau, nhng có quan hệ khăng khít với nhau - cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam v cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (giai
đoạn 1954-1975) cũng nh trong nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội v
bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
T tởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội l tổng hợp những quan điểm chiến lợc có ý nghĩa chỉ đạo lớn về chính
trị v lý luận, về nhận thức v hnh động của ton Đảng, ton dân ta
trong ton bộ tiến trình cách mạng Việt Nam. Nắm đợc nội dung t tởng
ấy, quán triệt đúng nguyên tắc chiến lợc ấy của t tởng Hồ Chí Minh l
cơ sở phơng pháp luận để hiểu đợc con đờng phát triển của cách mạng
nớc ta, đồng thời giúp hiểu rõ những nguyên nhân sâu xa v diễn biến
phức tạp của tình hình thế giới hiện nay. Cũng trên cơ sở ấy hiểu rõ vì sao
Đảng ta lại kết hợp đợc v kết hợp tốt sức mạnh của dân tộc ta v sức
mạnh của thời đại trong quá trình xây dựng v bảo vệ Tổ quốc ta. Chân lý
độc lập dân tộc v chủ nghĩa xã hội không thể tách rời nhau trong t tởng
Hồ Chí Minh đợc cách mạng Việt Nam vận dụng th
nh công đã khẳng
định đó cũng l chân lý lớn của thời đại.
Nh vậy, t tởng Hồ Chí Minh về độc lâp dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, l một đóng góp của cách mạng Việt Nam vo kho tng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, vo lý luận cách mạng xã hội trong thời đại hiện
nay.
Ngy nay, những luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về bản chất,
đặc trng, về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở nớc ta vẫn
giữ nguyên ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới.
Ngời nói: "Muốn biết ta tiến lên chủ nghĩa xã hội nh thế no thì
trớc hết phải biết chủ nghĩa xã hội l gì?".
XIIX
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Theo Ngời, mục tiêu của " chủ nghĩa xã hội l lm sao cho dân giu,
nớc mạnh", "mọi ngời đợc ăn no, mặc ấm, sung sớng, tự do". Về bản

chất, chủ nghĩa xã hội l một xã hội do nhân dân lao động lm chủ, "một
xã hội không có chế độ ngời bóc lột ngời, một xã hội bình đẳng, ai lm
nhiều hởng nhiều, lm ít hởng ít, không lm không hởng". Một đặc
trng cơ bản của chủ nghĩa xã hội l sự tăng trởng kinh tế phải "gắn liền
với sự phát triển khoa học v kỹ thuật, với sự phát triển văn hoá của nhân
dân", trong đó, con ngời mới xã hội chủ nghĩa đợc phát triển cả về thể
lực, trí lực, đạo đức v tinh thần. Tiến lên chủ nghĩa xã hội "l yêu cầu cấp
bách của hng chục triệu ngời lao động. Đó l công trình tập thể của quần
chúng lao động dới sự lãnh đạo của Đảng". "Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân
phải gắn liền với yêu chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì
nhân dân mình mỗi ngy một no ấm thêm, Tổ quốc mỗi ngy một giu
mạnh thêm".
Xuất phát từ đặc điểm nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đất nớc tạm thời bị chia cắt, lại có chiến
tranh, Ngời đề ra chủ trơng: vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa chống
Mỹ, cứu nớc vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó l sáng tạo độc đáo của t
tởng Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, Ngời thờng xuyên nhắc nhở phải đề phòng cách lm rập
khuôn, giáo điều; cần xuất phát từ thực tế để tìm ra con đờng đi riêng
phù hợp với tình hình v đặc điểm của nớc ta. Ngời nói: "Hiện nay, đứng
về mặt xây dựng chủ nghĩa xã hội, tuy chúng ta đã có những kinh nghiệm
dồi do của các nớc anh em, nhng chúng ta cũng không thể áp dụng
những kinh nghiệm đó một cách máy móc, bởi vì nớc ta có những đặc
điểm riêng của ta".
T tởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội v con đờng đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam đang đợc Đảng ta vận dụng sáng tạo vo sự
nghiệp đổi mới hiện nay nhằm ra sức phát triển kinh tế, văn hoá lm cho
dân giu nớc mạnh, giữ vững độc lập chủ quyền v ton vẹn lãnh thổ, xây
dựng thnh công chủ nghĩa xã hội trên đất nớc ta, góp phần tích cực vo
cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì ho bình, độc lập dân tộc,
dân chủ v tiến bộ xã hội.
Có t tởng đúng, đờng lối đúng, nhng muốn vận dụng có hiệu quả
còn đòi hỏi phải có phơng pháp cách mạng đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo,
phù hợp với thực tiễn cách mạng của đất nớc. Chủ tịch Hồ Chí Minh l
bậc thầy về phơng pháp cách mạng Việt Nam. Phơng pháp cách mạng
của Ngời l sự vận dụng một cách sáng tạo phơng pháp luận phổ biến
của chủ nghĩa Mác-Lênin vo hon cảnh v điều kiện cụ thể của cách
mạng nớc ta để tìm ra những con đờng, hình thức, biện pháp, nhằm
thực hiện mục tiêu. Đó cũng l sự kế thừa có chọn lọc v áp dụng sáng tạo
vo điều kiện hiện đại những ph
ơng pháp suy nghĩ v hnh động của các
nh t tởng, chính trị, quân sự Việt Nam trong lịch sử, l sự tổng kết từ
thực tiễn các phong tro cách mạng trong nớc v trên thế giới.
Phơng pháp cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh l một hệ thống
đợc thể hiện đa dạng v phong phú ở các thời kỳ, các giai đoạn khác
nhau. Trên tinh thần "dĩ bất biến, ứng vạn biến", lấy mục tiêu không thay
đổi l độc lập, thống nhất của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc của nhân dân lm
gốc, tuỳ hon cảnh v điều kiện cụ thể, tuỳ lĩnh vực v đối tợng cụ thể m
có sự vận dụng linh hoạt, uyển chuyển những phơng pháp khác nhau.
Điểm nổi bật của phơng pháp cách mạng Hồ Chí Minh, nh Đảng ta
đã tổng kết tại Đại hội lần thứ IV, đó l phơng pháp sử dụng bạo lực cách
mạng, bao gồm lực lợng chính trị của quần chúng v lực lợng vũ trang
của nhân dân, tiến hnh khởi nghĩa ton dân v chiến tranh cách mạng;
kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị v đấu tranh ngoại
giao; lợi dụng triệt để những mâu thuẫn nội bộ của địch, phân hoá v cô
lập cao độ kẻ thù, ginh thắng lợi từng bớc, đánh đổ từng bộ phận, cuối
cùng đi đến thắng lợi hon ton.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra sức chăm lo xây dựng lực lợng bảo đảm
cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi.
"Trớc hết phải có Đảng cách mệnh Đảng có vững cách mệnh mới
thnh công". T tởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản lãnh đạo, đặc biệt
trong điều kiện Đảng đã nắm chính quyền, l một đóng góp mới vo lý
luận xây dựng chính đảng kiểu mới của giai cấp công nhân. Đảng ta ra đời
từ một nớc thuộc địa nửa phong kiến, công nghiệp cha phát triển, giai
cấp công nhân còn nhỏ bé, giữa lúc các phong tro yêu nớc đang diễn
ra sôi nổi. Đúng nh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định: "Chủ nghĩa
XII XIII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Mác-Lênin kết hợp với phong tro công nhân v phong tro yêu nớc đã
dẫn tới việc thnh lập Đảng Cộng sản Đông Dơng vo đầu năm 1930".
Ngời nói, Đảng ta l đội tiên phong của giai cấp công nhân. Bản chất giai
cấp công nhân của Đảng đợc thể hiện ở chỗ nó đợc vũ trang bằng chủ
nghĩa Mác-Lênin, trung thnh với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kiên quyết
đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh v "tả"
khuynh. Ngời cũng nói rõ: "Đảng ta đại biểu cho lợi ích chung của giai
cấp công nhân, của ton thể nhân dân lao động chứ không phải mu cầu
cho lợi ích riêng của một nhóm ngời no, của cá nhân no".
Để xứng đáng l Đảng lãnh đạo, Ngời nêu yêu cầu phải xây dựng
Đảng ta thnh "một đảng to lớn, mạnh mẽ, chắc chắn, trong sạch, cách
mạng triệt để". Trong điều kiện Đảng cầm quyền, để đề phòng nguy cơ
thoái hoá, biến chất, Ngời luôn luôn nhấn mạnh ngời đảng viên phải
"suốt đời lm ngời con trung thnh của Đảng, ngời đy tớ tận tuỵ của
nhân dân". Lần đầu tiên trong các đảng cộng sản cầm quyền, Chủ tịch Hồ
Chí Minh nêu lên t tởng: Đảng phải xứng đáng vừa l ngời lãnh đạo
sáng suốt, vừa l ngời đy tớ thật trung thnh của nhân dân. Muốn thế,
Ng
ời đòi hỏi Đảng ta một mặt phải ra sức nâng cao trí tuệ cho ngang tầm
nhiệm vụ lịch sử, mặt khác phải trau dồi đạo đức cách mạng, không ngừng
tăng cờng mối liên hệ máu thịt với nhân dân.
Cách mạng l sự nghiệp của quần chúng. Đảng chỉ có thể hon thnh
sứ mệnh lịch sử của mình nếu biết tập hợp, đon kết các tầng lớp nhân
dân trong một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi chống kẻ thù chung v
xây dựng đất nớc. "Đon kết, đon kết, đại đon kết.
Thnh công, thnh công, đại thnh công".
Luận điểm nổi tiếng ny của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thnh t
tởng chỉ đạo chiến lợc lớn xuyên suốt cả quá trình cách mạng Việt Nam.
T tởng đại đon kết của Hồ Chí Minh cùng với đạo đức v nhân cách vô
cùng cao thợng v trong sáng của Ngời đã quy tụ đợc khối đại đon kết
dân tộc, đấu tranh vì thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Ngời cho rằng: "hễ l ngời Việt Nam thì ai cũng có lòng yêu nớc,
ghét giặc", nên ngay sau khi thnh lập Đảng, Ngời đã đề ra chủ trơng
thnh lập Hội phản đế đồng minh, một hình thức mặt trận dân tộc thống
nhất rộng rãi chống đế quốc. Góp ý kiến về đờng lối, chủ trơng của Đảng
thời kỳ 1936-1939, Ngời đã bổ sung vo tên gọi mặt trận th
nh Mặt trận
dân tộc dân chủ rộng rãi, không những chỉ có nhân dân lao động m gồm
cả giai cấp t sản dân tộc v nhắc nhở phải tránh hết sức để họ ở ngoi
Mặt trận. Ngay sau khi về đến Cao Bằng năm 1941, Ngời đã cho tổ chức
thí điểm các hội quần chúng để rút kinh nghiệm tiến tới thnh lập Mặt
trận Việt Minh.
Nguyên tắc nhất quán trong t tởng đại đon kết Hồ Chí Minh l:
lấy liên minh công nông lm nền tảng, tập hợp rộng rãi nhất mọi tổ chức
v cá nhân yêu nớc, vừa đon kết, vừa đấu tranh; lấy lợi ích tối cao của
dân tộc v quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động lm nền tảng, trên cơ sở
đó bảo đảm có sự kết hợp hi ho lợi ích cá nhân v lợi ích tập thể, bộ phận
v ton cục, giai cấp v dân tộc, quốc gia v quốc tế.
Phơng pháp đi tới đại đon kết của Ngời l vận động, giáo dục,
thuyết phục, nêu gơng , lấy thẳng thắn chân thnh để đối xử, lấy tin
yêu giúp đỡ để cảm hoá, trân trọng phát huy nhân tố tích cực, hạn chế, đẩy
lùi nhân tố tiêu cực, giúp cho mọi tổ chức v cá nhân đều tiến bộ v trởng
thnh, đóng góp có hiệu quả vo sự nghiệp cách mạng chung.
Tóm lại, trong t tởng Hồ Chí Minh, đại đon kết dân tộc l một
chiến lợc cơ bản, lâu d
i, trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng
nh trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. T tởng đại đon kết Hồ Chí
Minh mãi mãi l một sức mạnh lm nên thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
Đon kết, tập hợp lực lợng để đa quần chúng ra đấu tranh ginh tự
do, độc lập. Kẻ thù đã dùng sức mạnh tn bạo để đn áp cuộc đấu tranh
của nhân dân ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: "Chế độ thực dân, tự
bản thân nó, đã l một hnh động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu". Do
đó "Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp v dân tộc,
cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, ginh lấy
chính quyền v bảo vệ chính quyền".
Dới ánh sáng t tởng quân sự Hồ Chí Minh, trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp v chống Mỹ, nhân dân ta đã lập nên những chiến công
vang dội, đợc cả loi ngời khâm phục v ca ngợi. T tởng quân sự Hồ
Chí Minh l t tởng về kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang. Ngời nói: "Tuỳ tình hình cụ thể m quyết định những hình thức
XV XIV
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

đấu tranh cách mạng thích hợp, sử dụng đúng v khéo kết hợp các hình
thức đấu tranh vũ trang v đấu tranh chính trị để ginh thắng lợi cho cách
mạng". T tởng quân sự Hồ Chí Minh đợc thể hiện đặc sắc ở vấn đề xây
dựng lực lợng vũ trang cách mạng "từ nhân dân m ra, vì nhân dân m
chiến đấu" với ba thứ quân - bộ đội chủ lực, bộ đội địa phơng v dân quân
tự vệ; vấn đề xây dựng căn cứ địa cách mạng, vấn đề khởi nghĩa ton dân
v chiến tranh nhân dân. Chính t tởng quân sự ấy đã chỉ đạo nhân dân
ta đi tới thắng lợi lịch sử của cuộc Cách mạng Tháng Tám v tiếp đến tiến
hnh cuộc kháng chiến thần thánh lâu di nhất trong lịch sử. Để chống lại
những kẻ thù có sức mạnh kinh tế v quân sự lớn hơn mình nhiều lần,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đờng lối kháng chiến ton dân, ton diện,
trờng kỳ, dựa vo sức mình l chính; chủ trơng vừa kháng chiến, vừa
kiến quốc, xây dựng thật tốt mối quan hệ tiền tuyến - hậu phơng. T
tởng quân sự Hồ Chí Minh lấy sức mạnh chính trị, tinh thần của ton
dân lm nền tảng. Trên cơ sở đó m phát huy ti thao lợc của ton Đảng,
ton dân, ton quân. T tởng quân sự Hồ Chí Minh l sự kế thừa truyền
thống quân sự quý báu của dân tộc v
tiếp thu tinh hoa quân sự của thế
giới. Chính Ngời đã cùng với Đảng ta nâng nghệ thuật quân sự trong khởi
nghĩa vũ trang v chiến tranh nhân dân ở thời đại Hồ Chí Minh lên một
tầm cao mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh l ngời sáng lập Đảng, Mặt trận, Quân đội,
đồng thời cũng l ngời sáng lập Nh nớc Việt Nam Dân chủ Cộng ho.
Trong gần một phần t thế kỷ ở cơng vị Chủ tịch nh nớc, Ngời đã bỏ
nhiều công sức cho việc xây dựng một nh nớc kiểu mới. T tởng Hồ Chí
Minh về xây dựng nh nớc của dân, do dân, vì dân l sự vận dụng sáng
tạo học thuyết về nh nớc của chủ nghĩa Mác - Lênin, chọn lọc, kế thừa cả
những tinh hoa trong việc xây dựng nh nớc đã có trong lịch sử dân tộc
v nhân loại.
Vấn đề cơ bản của nh nớc l quyền lực thuộc về ai, phục vụ quyền
lợi của ai. Đảng ta lãnh đạo nhân dân lm cách mạng l để ginh quyền

lực
về tay nhân dân. Ngời khẳng định "Nớc ta l nớc dân chủ. Bao
nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân Chính quyền
từ xã đến Chính phủ trung ơng do dân cử ra". "Tất cả quyền
lực trong
nớc Việt Nam Dân chủ Cộng ho đều thuộc về nhân dân".
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng bản chất giai cấp công nhân của
Nh nớc ta, đồng thời, Ngời cũng nhấn mạnh tính dân tộc, tính nhân
dân sâu sắc của Nh nớc.
Theo t tởng Hồ Chí Minh, một Nh nớc vững mạnh, có hiệu lực
phải l một Nh nớc lm cho mọi ngời dân biết sống v lm việc theo
Hiến pháp v pháp luật; mặt khác Nh nớc đó "phải dựa vo nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến v chịu sự kiểm soát của
nhân dân". Một trong những mối quan tâm của Ngời l lo lm sao đo tạo
v bồi dỡng đợc một đội ngũ cán bộ chính quyền phù hợp với bản chất
của Nh nớc ta, thấm nhuần tinh thần "dân l chủ, cán bộ l đy tớ trung
thnh của nhân dân". Rất đề cao pháp quyền, nhng Chủ tịch Hồ Chí
Minh không lúc no coi nhẹ vai trò của giáo dục đạo đức. Trong t tởng
của Ngời, nh nớc pháp quyền chỉ phát huy đ
ợc đầy đủ hiệu lực khi nó
biết coi trọng kết hợp giáo dục đạo đức v pháp luật trong quản lý xã hội
v Nh nớc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh l nh yêu nớc vĩ đại, đồng thời l nh quốc tế
chủ nghĩa trong sáng, hiện thân của t tởng về kết hợp sức mạnh dân tộc
v sức mạnh thời đại. Ngời nói: "Cách mệnh Việt Nam cũng l một bộ
phận trong cách mệnh thế giới. Ai lm cách mệnh trên thế giới đều l đồng
chí của dân Việt Nam cả". Vì vậy, trong đấu tranh ginh độc lập dân tộc,
một mặt Ngời nhấn mạnh t tởng phải "lấy sức ta m giải phóng cho
ta", mặt khác Ngời luôn luôn kêu gọi phải tăng cờng sự đon kết, giúp
đỡ v phối hợp nhịp nhng cuộc đấu tranh của vô sản ở chính quốc với vô
sản ở thuộc địa, nh hai cái cánh của một con chim. Trong kháng chiến
chống Pháp, chống Mỹ v xây dựng chủ nghĩa xã hội, Ngời nhấn mạnh
tinh thần độc lập, tự chủ, lm hết sức mình, đồng thời phải ra sức tranh
thủ sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác v giúp đỡ của các nớc xã hội chủ
nghĩa, các nớc trong thế giới thứ ba v các lực lợng ho bình, dân chủ v
tiến bộ trên thế giới. Ngay đối với các nớc t bản phát triển, từ rất sớm,
Ngời đã tuyên bố: Việt Nam muốn "L
m bạn với tất cả mọi nớc dân chủ
v không gây thù oán với một ai", vì mục tiêu độc lập, ho bình, hữu nghị
v tiến bộ xã hội.
Một mặt ra sức tranh thủ sức mạnh của thời đại có lợi cho cách mạng
XVI
XVII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Việt Nam, mặt khác, Ngời không quên nhắc nhở nhân dân ta hết lòng,
hết sức lm tròn nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình đối với phong tro giải
phóng dân tộc v phong tro cộng sản, công nhân quốc tế, coi "giúp bạn l
tự giúp mình". Hồ Chí Minh chính l biểu tợng của tinh thần "bốn
phơng vô sản đều l anh em".
Ngoi t cách l anh hùng giải phóng dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh
còn đợc thế giới biết đến nh l nh văn hoá lớn, nh nhân văn chủ nghĩa
lỗi lạc, nh đạo đức với tấm gơng sáng ngời về phẩm chất đạo đức của
ngời cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh l một lãnh tụ bn nhiều đến đạo đức v vai
trò của đạo đức trong đấu tranh cách mạng. Ngời nói: "Đạo đức l cái gốc
của ngời cách mạng". "Ngời cách mạng phải có đạo đức cách mạng lm
nền tảng mới hon thnh đợc nhiệm vụ cách mạng vẻ vang". Vì vậy, suốt
đời mình, Ngời kiên trì việc giáo dục phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng
viên, nhấn mạnh không ngừng "nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch
chủ nghĩa cá nhân"; v bản thân Ngời l một tấm gơng trọn vẹn của đạo
đức mới: Suốt đời phấn đấu, hy sinh vì lợi ích của Tổ quốc, vì hạnh phúc
của nhân dân.
T tởng đạo đức Hồ Chí Minh l một thể thống nhất giữa đạo đức


với chính trị, đạo đức với ti năng, giữa nói v lm, giữa đạo đức cách
mạng v đạo đức đời thờng. Trong khi sử dụng lại một số khái niệm v
thuật ngữ của đạo đức truyền thống vốn đã phổ biến v quen thuộc trong
nhân dân, Ngời đã đa vo đó những nội dung mới, mang ý nghĩa nhân
văn v cách mạng của đạo đức mới. Những yêu cầu đạo đức Ngời nêu ra
cho cán bộ, đảng viên nay đã trở thnh hệ chuẩn mực đạo đức cơ bản của
con ngời Việt Nam mới nh: trung với nớc, hiếu với dân, cần kiệm liêm
chính, chí công vô t, "việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức lm, việc gì có
hại cho dân, ta phải hết sức tránh", phải "khổ trớc thiên hạ, sớng sau
thiên hạ", biết yêu thơng con ngời, có tình cảm quốc tế trong sáng
T tởng đạo đức Hồ Chí Minh l bộ phận rất quan trọng trong t
tởng Hồ Chí Minh, có sức sống mãnh liệt, đã sớm đi vo nhân dân, đợc
nhân dân tiếp nhận, vận dụng v nêu cao. Nó đã trở thnh một bộ phận
của văn hoá dân tộc, thnh vũ khí của nhân dân trong cuộc đấu tranh
chống lại các hiện tợng tha hoá về đạo đức của xã hội nh quan liêu,
tham nhũng, cửa quyền, ức hiếp quần chúng
Chúng ta còn tìm thấy trong t tởng đạo đức Hồ Chí Minh những ý
kiến chỉ dẫn thiết thực về những nguyên tắc v phơng pháp xây dựng nền
đạo đức xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Có thể nói, tính hon chỉnh của t

tởng đạo đức Hồ Chí Minh l một bớc phát triển mới, một cống hiến đặc
sắc vo sự phát triển của đạo đức học Mác - Lênin v vẫn giữ nguyên giá
trị soi sáng cho chúng ta trong việc giải quyết những vấn đề đạo đức xã hội
hiện nay.
Cùng với t tởng đạo đức, t tởng nhân văn Hồ Chí Minh l một
đóng góp rất có giá trị vo triết học về con ngời của chủ nghĩa Mác -
Lênin. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham
muốn tột bậc, l lm sao cho nớc ta đợc hon ton độc lập, dân ta đợc
hon ton tự do, đồng bo ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng đợc học
hnh". Đó l lý tởng chính trị, lý tởng đạo đức v cũng l lý tởng nhân
văn của Ngời. Đối với Hồ Chí Minh, giải phóng con ngời trớc hết l giải
phóng họ khỏi những tai hoạ do cái đói, cái rét, cái dốt gây nên. Cuộc chiến
đấu đó không thể tách rời cuộc chiến đấu để giải phóng dân tộc. Chỉ có
thoát khỏi thân phận nô lệ, mỗi con ngời mới lấy lại đợc phẩm giá lm
ngời. Hơn nữa, đó còn l cuộc chiến đấu vì ho bình v tình hữu nghị giữa
các dân tộc, vì sự giải phóng của ton nhân loại. Đó chính l giá trị của
nhân văn, một chủ nghĩa nhân văn hnh động, chủ nghĩa nhân văn chiến
đấu, chủ nghĩa nhân đạo hiện thực.
T tởng nhân văn Hồ Chí Minh đợc biểu hiện vô cùng đa dạng v
phong phú, nó thấm đậm trong ton bộ cuộc đời v sự nghiệp của Ngời,
đợc toả sáng trong từng việc lm, từng cử chỉ, từng mối quan tâm ân cần
đối với mỗi con ngời; tất cả đều toát lên tình yêu thơng, sự tôn trọng,
thái độ bao dung v niềm tin vo khả năng cải tạo của con ngời, dù cho họ
có nhất thời lầm lạc. Bằng hnh động v ứng xử của mình, Chủ tịch Hồ
Chí Minh truyền lại cho chúng ta một đạo lý lm ngời l phải biết yêu
thơng v sống với nhau có tình nghĩa.
Chủ nghĩa nhân văn l bản chất cốt lõi, l kết tinh của văn hoá. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đợc loi ngời tiến bộ suy tôn l một nh văn hoá lớn
còn vì những thnh tựu xuất sắc của Ngời trong lĩnh vực hoạt động v
sáng tạo văn hoá. T tởng văn hoá Hồ Chí Minh đợc biểu hiện ở chỗ
XIX XVIII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Ngời thấy rõ v khẳng định rất sớm vai trò quyết định của văn hoá trong
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc. Ngay sau khi vừa ginh
đợc độc lập, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời nớc Việt
Nam mới, Ngời đã đề nghị mở ngay chiến dịch chống nạn dốt. Ngời nói:
"Một dân tộc dốt l một dân tộc yếu". Ngời coi dốt nát cũng l một thứ
giặc, xem thói quen v những tập tục lạc hậu cũng l một loại kẻ thù.
Ngời khẳng định văn hoá l tinh hoa của dân tộc, văn hoá phải góp phần
khẳng định dân tộc v bản sắc dân tộc. "Rõ rng l dân tộc bị áp bức thì
văn nghệ sĩ cũng mất tự do. Văn nghệ sĩ muốn có tự do thì phải tham gia
cách mạng". "Văn hoá nghệ thuật cũng l một mặt trận.
Anh chị em l chiến sĩ trên mặt trận ấy".
T tởng văn hoá Hồ Chí Minh chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa
kỳ thị - độc tôn về văn hoá. L ngời đã lm giu trí tuệ của mình bằng
vốn văn hoá phơng Đông v phơng Tây, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm
đề ra chủ trơng kế thừa truyền thống tốt đẹp của văn hoá dân tộc phải đi
đôi với việc học tập v tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá của nhân loại.
Những t tởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hoá đang l kim chỉ
nam cho chúng ta trong việc xây dựng một nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đ bản sắc dân tộc đồng thời không ngừng mở rộng sự giao lu
văn hoá với thế giới.
Những giá trị phong phú v ton diện nói trên đã lm cho Hồ Chí
Minh Ton tập trở thnh bộ sách kinh điển lớn nhất, có giá trị lý luận v
thực tiễn cao nhất về cách mạng Việt Nam. Bộ sách đã phản ánh thiên ti
trí tuệ của vị lãnh tụ - ngời thầy của cách mạng Việt Nam, nh t tởng
mácxít vĩ đại; đã phản ánh quá trình lịch sử 50 năm đấu tranh anh dũng
v thắng lợi vẻ vang của nhân dân ta dới sự lãnh đạo v dìu dắt trực tiếp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tính khoa học đúng đắn v tính cách mạng sáng tạo của t tởng Hồ
Chí Minh đã đợc lịch sử kiểm chứng. Trải qua những biến động của thời
cuộc, t tởng Hồ Chí Minh cng chứng tỏ giá trị v sức sống mãnh liệt
của nó. T tởng Hồ Chí Minh l tinh hoa của dân tộc Việt Nam, l niềm
tự ho vô hạn của mỗi chúng ta. Dới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin
v t tởng Hồ Chí Minh, ton Đảng, ton dân ta cng vững tin vo thắng
lợi của sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xớng v lãnh đạo, theo mục
tiêu "dân giu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh". Mỗi ngời Việt
Nam hãy học tập, vận dụng t t
ởng Hồ Chí Minh, phát huy lòng yêu
nớc, ý chí quật cờng bất khuất của dân tộc để xây dựng một nớc Việt
Nam mới, trong thời đại mới, sánh vai với các nớc tiên tiến trên thế giới.
*
* *
Đợc sự chỉ đạo của Ban Bí th Trung ơng Đảng, kế thừa những
kinh nghiệm v thnh tựu của bộ Hồ Chí Minh Ton tập xuất bản lần thứ
nhất, bộ Hồ Chí Minh Ton tập xuất bản lần thứ hai l một công trình lao
động khoa học nghiêm túc của một tập thể đông đảo các nh khoa học, cán
bộ nghiên cứu, lu trữ, biên tập, xuất bản thuộc nhiều cơ quan Đảng v
Nh nớc, ở trung ơng v địa phơng.
Tình hình chính trị trên thế giới đã v đang có những thay đổi sâu
sắc. Sự nghiệp đổi mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa đang đặt ra
những vấn đề lý luận cấp bách đòi hỏi Đảng ta phải khẩn trơng nghiên
cứu v giải đáp, phù hợp với yêu cầu v thực tiễn của đất nớc. Nhu cầu
nghiên cứu, tìm hiểu về t tởng Hồ Chí Minh đang tăng lên. Công tác su
tầm, phát hiện những văn kiện, tác phẩm, bi viết của Chủ tịch Hồ Chí
Minh trong những năm qua đã thu đợc nhiều kết quả mới, đợc bổ sung
vo bộ sách. Công tác dịch thuật, xử lý văn bản, giới thiệu, chú thích, tham
khảo khoa học cho bộ sách cũng đợc nâng cao chất lợng v hon thiện
thêm một bớc nhằm giúp cho bạn đọc có điều kiện tìm hiểu một cách đầy
đủ, chính xác t tởng Hồ Chí Minh, đồng thời cũng phản ánh đợc những
thnh tựu nghiên cứu về t tởng Hồ Chí Minh trong những năm gần đây.
Việc xuất bản lần thứ hai bộ Hồ Chí Minh Ton tập đã cố gắng đáp
ứng những yêu cầu trên đây. Tuy nhiên, khối lợng công việc rất to lớn lại
phải hon thnh trong một thời gian gấp rút, mặc dầu tập thể đội ngũ biên
tập đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn vẫn không tránh khỏi còn những
nhợc điểm v thiếu sót.
Nhân dịp bộ Hồ Chí Minh Ton tập, xuất bản lần thứ hai, ra mắt bạn
đọc, Hội đồng xuất bản cám ơn các nh nghiên cứu, các cộng tác viên khoa
học, đội ngũ cán bộ biên tập đã vợt qua nhiều khó khăn, khẩn trơng
hon thnh bản thảo trong một thời gian ngắn.
XX XXI
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Mong rằng bộ Hồ Chí Minh Ton tập, xuất bản lần thứ hai, sẽ tạo
thêm điều kiện đẩy mạnh việc học tập, nghiên cứu t tởng Hồ Chí Minh
trong ton Đảng, lm cho t tởng Hồ Chí Minh, cùng với chủ nghĩa Mác-
Lênin, thực sự l nền tảng t tởng v kim chỉ nam cho hnh động của
chúng ta.


HộI ĐồNG XUấT BảN
Bộ Hồ CHí MINH TON TậP




























LờI GiớI THIệU TậP 1

Hồ Chí Minh Ton tập, tập 1 gồm những bi viết v tác phẩm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh từ năm 1919 đến tháng 11 năm 1924, mở đầu l bi Tâm
địa thực dân v kết thúc vo thời điểm Ngời rời Mátxcơva (Nga) đến Quảng
Châu (Trung Quốc). Các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tập 1 phản
ánh sự chuyển biến trong t tởng của Ngời từ chủ nghĩa yêu nớc đến chủ
nghĩa xã hội khoa học, đánh dấu sự hình thnh t tởng Hồ Chí Minh về giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hội v giải phóng con ngời, về đon kết dân tộc
v đon kết quốc tế, về phơng pháp cách mạng Các tác phẩm trong tập ny
đã khẳng định con đờng đúng đắn để giải phóng dân tộc Việt Nam v các dân
tộc bị áp bức khác trên thế giới l đi theo con đờng cách mạng vô sản. Tác giả
đã tập trung tố cáo tội ác, vạch trần bản chất của chủ nghĩa thực dân đế quốc;
bớc đầu đề ra chiến lợc, sách lợc của cách mạng giải phóng dân tộc v
khẳng định bớc phát triển tất yếu của nó sẽ l tiến tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Ngời viết: "Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho
mọi ngời không phân biệt chủng tộc v nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái,
đon kết, ấm no trên quả đất, việc lm cho mọi ngời v vì mọi ngời, niềm
vui, ho bình, hạnh phúc " (Tr.461).
V
o những năm đầu thế kỷ XX, phong tro yêu nớc của nhân dân
Việt Nam rất sôi nổi, nhng lại lâm vo tình trạng khủng hoảng sâu sắc về
đờng lối chính trị. Trong hon cảnh ấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra đi
tìm đờng cứu nớc, giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức của chủ nghĩa
thực dân Pháp. Ngời đã tham gia hoạt động, đấu tranh trong phong tro
cách mạng của giai cấp công nhân v nhân dân bị áp bức các nớc châu á,
châu Phi, châu Âu, châu Mỹ.
XXIIIXXII
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Năm 1917, Cách mạng Tháng Mời Nga thắng lợi v Nh nớc công
nông đầu tiên ra đời, nh tiếng sấm báo hiệu mùa xuân đối với nhân dân
lao động v các dân tộc bị áp bức trên ton thế giới. Tiếp theo l Quốc tế
thứ ba thnh lập, các đảng cộng sản lần lợt ra đời, tro lu t tởng cải
lơng, cơ hội v sôvanh trong Quốc tế thứ hai bị đẩy lui. Trong hon cảnh
ấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thụ ánh sáng của Cách mạng Tháng
Mời Nga v Sơ thảo lần thứ nhất những luận cơng về vấn đề dân tộc v
vấn đề thuộc địa do V.I. Lênin soạn thảo.
Một trong những nội dung cơ bản của tập 1 l tác giả tập trung vạch
trần bản chất xấu xa, tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân đế quốc; xác
định rõ chúng l kẻ thù chung của giai cấp công nhân v nhân dân bị
áp bức trên thế giới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết nhiều bi báo v tác
phẩm tấn công vo chủ nghĩa thực dân đế quốc nh Tâm địa thực dân,
Bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa, Hnh hình kiểu Linsơ, một phơng
diện ít ngời biết đến của nền văn minh Mỹ, Công cuộc khai hoá giết
ngời Dựa vo những ti liệu v sự việc cụ thể, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã tố cáo bản chất ăn cớp v giết ngời của chủ nghĩa thực dân đế
quốc, vạch trần cái gọi l "khai hoá văn minh" của chúng. Ngời viết:
"Nếu lối h
nh hình theo kiểu Linsơ của những bọn ngời Mỹ hèn hạ đối
với những ngời da đen l một hnh động vô nhân đạo, thì tôi không
còn biết gọi việc những ngời Âu nhân danh đi khai hoá m giết hng
loạt những ngời dân châu Phi l cái gì nữa" (Tr.321). Ngời chỉ rõ
những âm mu v thủ đoạn che giấu tội ác của chúng: "Để che đậy sự
xấu xa của chế độ bóc lột giết ngời, chủ nghĩa t bản thực dân luôn
luôn điểm trang cho cái huy chơng mục nát của nó bằng những châm
ngôn lý tởng: Bác ái, Bình đẳng, v.v." (Tr.75). Trong những bi có tiêu
đề Đông Dơng v hng loạt bi khác, Ngời đã lên án mạnh mẽ chế độ
cai trị h khắc, sự bóc lột tn bạo của thực dân Pháp ở Đông Dơng
trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, giáo dục.
Bằng ngòi bút sắc sảo, châm biếm chua cay, qua những thiên truyện
ký xuất sắc nh Lời than vãn của B Trng Trắc, "Vi hnh" , Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã phơi by bộ mặt phản dân hại nớc của bọn vua chúa,
quan lại đã vì quyền lợi v danh vọng cá nhân m chống lại đồng bo.

Từ một ngời yêu nớc trở thnh ngời cộng sản Việt Nam đầu tiên,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tìm thấy con đờng đúng đắn cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc ta v
các dân tộc bị áp bức khỏi ách nô dịch của chủ nghĩa
thực dân đế quốc, l con đờng cách mạng vô sản. Đó l cơ sở cho sự hình
thnh đờng lối giơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc v chủ nghĩa xã hội của
Đảng ta.
Luận cơng của V.I.Lênin đã chỉ rõ: trong thời đại đế quốc chủ nghĩa,
cách mạng giải phóng dân tộc l một bộ phận của cách mạng vô sản v những
ngời cộng sản có nhiệm vụ phải giúp đỡ phong tro giải phóng dân tộc. Chính
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thụ, vận dụng v phát triển sáng tạo luận điểm
ny của V.I.Lênin. Trong Lời phát biểu tại Đại hội ton quốc lần thứ XVIII
Đảng Xã hội Pháp, năm 1920, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiên quyết đấu tranh
cho t tởng ny của V.I. Lênin đợc thực hiện trong thực tế. Ngời đề nghị:
"Đảng phải tuyên truyền chủ nghĩa xã hội trong tất cả các nớc thuộc địa"
(Tr.23). Trên cơ sở phân tích những điều kiện lịch sử - xã hội của phơng
Đông, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: chế độ cộng sản hon ton có thể
thực hiện đợc ở châu á, v điều đó còn dễ hơn ở châu Âu.
Trong lý luận cũng nh trong hoạt động thực tiễn, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn luôn nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng ở
thuộc địa v cách mạng ở "chính quốc". Ngời viết: "Chủ nghĩa t bản l
một con đỉa có một cái vòi bám vo giai cấp vô sản ở chính quốc v một cái
vòi khác bám vo giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu ngời ta muốn giết
con vật ấy, ngời ta phải đồng thời cắt cả hai vòi" (Tr.298). Ngời kêu gọi
giai cấp công nhân các n
ớc phơng Tây phải đẩy mạnh việc ủng hộ cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc của các nớc thuộc địa. Trong những bi
phát biểu tại Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản, Ngời nói: "Tất cả các
đồng chí đều biết rằng, hiện nay nọc độc v sức sống của con rắn độc t
bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa hơn l ở chính quốc. Các
thuộc địa cung cấp nguyên liệu cho các nh máy; các thuộc địa cung cấp
binh lính cho quân đội của chủ nghĩa đế quốc. Các thuộc địa trở thnh nền
tảng của lực lợng phản cách mạng" (Tr.274). Vì vậy, muốn đánh thắng
chủ nghĩa đế quốc, trớc hết cần xoá bỏ hệ thống thuộc địa của nó. Từ đó,
XXIV
XXV
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

Ngời đề xuất luận điểm: cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động v có
thể ginh thắng lợi trớc cách mạng vô sản ở "chính quốc" v bằng thắng
lợi đó, tác động mạnh mẽ đối với cách mạng ở "chính quốc". Ngời viết:
"Ngy m hng trăm triệu nhân dân châu á bị tn sát v áp bức thức tỉnh
để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng tham không đáy, họ
sẽ hình thnh một lực lợng khổng lồ, v trong khi thủ tiêu một trong
những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa t bản l chủ nghĩa đế quốc, họ có
thể giúp đỡ những ngời anh em mình ở phơng Tây trong nhiệm vụ giải
phóng hon ton" (Tr.36).
Tin tởng ở tiền đồ của các dân tộc bị áp bức, trong nhiều bi viết của
mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tiềm lực cách mạng vĩ đại của hng
trăm triệu ngời ở các nớc thuộc địa v phụ thuộc đang đợc thức tỉnh.
Châu á trẻ trung đang vơn mình, châu Phi đen đang quật khởi Lỡi lê,
đại bác, chính sách ngu dân của chủ nghĩa t bản không thể đè bẹp ý chí
chiến đấu v sức sống mãnh liệt của nhân dân các dân tộc thuộc địa. Ngời
viết: "Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, ngời Đông Dơng giấu một cái gì
đang sôi sục, đang go thét v sẽ bùng nổ một cách ghê gớm, khi thời cơ
đến. Bộ phận u tú có nhiệm vụ phải thúc đẩy cho thời cơ đó mau đến.
Sự tn bạo của chủ nghĩa t
bản đã chuẩn bị đất rồi: Chủ nghĩa xã
hội chỉ còn phải lm cái việc l gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa
thôi" (Tr.28).
Từ nhận thức: chủ nghĩa thực dân đế quốc l kẻ thù chung của các dân tộc
bị áp bức, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo xây dựng khối đon kết
chiến đấu giữa các dân tộc bị đoạ đy, đau khổ. Ngời viết: "Dù mu da có
khác nhau, trên đời ny chỉ có hai giống ngời: giống ngời bóc lột v giống
ngời bị bóc lột. M cũng chỉ có một mối tình hữu ái l thật m thôi: tình
hữu ái vô sản" (Tr.266).
Đứng vững trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí
Minh kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện của t tởng cơ hội,
cải lơng, t tởng dân tộc hẹp hòi, những nhận thức cha đúng đắn của
một số đảng cộng sản châu Âu trong vấn đề thuộc địa. Tại Đại hội lần thứ
V Quốc tế Cộng sản, Ngời nói: "Đề ra những luận cơng di dằng dặc
v thông qua những nghị quyết rất kêu để sau Đại hội đa vo viện bảo
tng nh từ trớc vẫn lm thì cha đủ. Chúng ta cần có biện pháp cụ thể"
(Tr.281). Ngời đã kiến nghị những việc lm thiết thực v yêu cầu Quốc tế
Cộng sản đẩy mạnh hoạt động giúp đỡ phong tro giải phóng dân tộc.
Bản thân Ngời đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin,
tuyên truyền chủ nghĩa xã hội khoa học vo các nớc thuộc địa, hớng
quần chúng về nớc Nga Xôviết tơi đẹp, về con đờng cách mạng triệt
để. Ngời khẳng định cách mạng ở các nớc thuộc địa v phụ thuộc
phải đi theo con đờng của V.I.Lênin v Cách mạng Tháng Mời. Ngời
cũng dnh những lời trân trọng viết về V.I.Lênin, lãnh tụ vĩ đại của
giai cấp vô sản v các dân tộc bị áp bức trên ton thế giới: "Khi còn
sống, Ngời l ngời cha, thầy học, đồng chí v cố vấn của chúng ta.
Ngy nay, Ngời l ngôi sao sáng chỉ đờng cho chúng ta đi tới cuộc
cách mạng xã hội" (Tr.237).
Qua một loạt bi viết trong tập 1, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm
khẳng định vai trò quan trọng của giai cấp công nhân trong đấu tranh
cách mạng. Ngời chỉ rõ: trong các thuộc địa, giai cấp công nhân đã bắt
đầu hiểu thế no l đấu tranh giai cấp. Phải lm cho công nhân da đen v
da vng hiểu rằng kẻ thù duy nhất của họ chính l cái chế độ ny, một chế
độ nô lệ tinh vi hơn chế độ cũ, nặng nề v vô nhân đạo hơn. Trong bi
Phong tro công nhân ở Thổ Nhĩ Kỳ, Ngời nêu rõ giai cấp công nhân đã
đóng góp nhiều vo cuộc đấu tranh ginh độc lập dân tộc, song thnh quả
cách mạng lại bị giai cấp t sản chiếm đoạt, giai cấp công nhân bắt buộc
tiến hnh một cuộc đấu tranh khác: đấu tranh giai cấp. Qua đó, Chủ tịch
Hồ Chí Minh muốn chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa đấu tranh dân tộc
v đấu tranh giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa, yêu cầu giai cấp công
nhân phải nắm lấy ngọn cờ dân tộc v chủ nghĩa xã hội, phải củng cố khối
liên minh công nông - đội quân chủ lực của cách mạng, nền tảng của mặt
trận đon kết ton dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin nhìn nhận đúng đắn vấn đề nông dân trong cách mạng giải
phóng dân tộc.
Chủ nghĩa đế quốc bóc lột thuộc địa chủ yếu l bóc lột nông dân.
Ngời viết: "Ngời An Nam nói chung, phải è cổ ra m chịu những công ơn
XXVII
XXVI
hồ chí minh ton tập Lời giới thiệu

bảo hộ của nớc Pháp. Ngời nông dân An Nam nói riêng, lại cng phải è
cổ ra m chịu sự bảo hộ ấy một cách thảm hại hơn: l ngời An Nam, họ bị
áp bức; l ngời nông dân, họ bị ngời ta ăn cắp, cớp bóc, tớc đoạt, lm
phá sản" (Tr.227). Phải sống trong hon cảnh cùng cực nh vậy nên ngời
nông dân nói chung v ngời nông dân Việt Nam nói riêng chẳng những có
ý thức giai cấp rõ rệt m còn có ý thức dân tộc rất mạnh mẽ. Trong các bi
Tình cảnh nông dân An Nam, Tình cảnh nông dân Trung Quốc, Nông dân
Bắc Phi v những bi phát biểu tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Ngời
đã khái quát vị trí v lực lợng to lớn của nông dân trong cách mạng giải
phóng dân tộc v chỉ rõ ở các nớc thuộc địa, nông dân nhiều lần nổi dậy
chống chủ nghĩa thực dân, nhng đều thất bại, vì thiếu sự lãnh đạo v tổ
chức. Ngời viết: "Quốc tế Cộng sản cần phải giúp đỡ họ tổ chức lại, cần
phải cung cấp cán bộ lãnh đạo cho họ v chỉ cho họ con đờng đi tới cách
mạng v giải phóng" (Tr.289). Vì vậy, giải phóng dân tộc phải gắn liền với
giải phóng nông dân, đem lại ruộng đất cho nông dân.
Các bi viết trong tập 1 còn cho thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất
chú ý đến vai trò của phụ nữ v các tầng lớp thanh niên, học sinh, sinh
viên trong đấu tranh cách mạng. Trong những bi viết của mình, Ngời
đã nêu nhiều tấm gơng tiêu biểu của phụ nữ v tuổi trẻ tại các nớc
thuộc địa v phụ thuộc để cổ vũ tinh thần đấu tranh cách mạng của quần
chúng bị áp bức.
Hồ Chí Minh Ton tập, tập 1, ngoi những tác phẩm lý luận sắc bén,
chứa đựng t tởng chính trị quan trọng, còn có những tác phẩm văn học
có giá trị, mang tính đảng sâu sắc, tính chiến đấu cao v tính nghệ thuật
độc đáo. Bằng những tác phẩm đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền móng
cho sự ra đời của nền văn học cách mạng mang nội dung yêu nớc v đậm
đ bản sắc dân tộc.
Hồ Chí Minh Ton tập, tập 1, trên cơ sở tiếp thụ thnh quả của lần xuất
bản năm 1980, đã bổ sung hơn 30 bi v tác phẩm với hơn 100 trang, khai
thác ở kho lu trữ của Quốc tế Cộng sản trớc đây, trên các tập san La
Revue Communiste, Inprekorr, các báo L'Humanité, Le Paria, La Vie
Ouvrière, Le Journal du Peuple, Le Libertaire Một số bi đợc in trong

Hồ Chí Minh Ton tập, tập 2, xuất bản năm 1981, sau khi xác minh lại về
thời gian đã đợc đa vo tập 1. Về mặt văn bản, một số bi trong lần xuất
bản trớc đã đợc đối chiếu, hiệu đính lại cho chính xác hơn.
Tuy vậy, lần xuất bản ny chắc chắn cũng cha tập hợp đợc đầy đủ
những bi viết v tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn lu trữ ở nớc
ngoi v rải rác đây đó.
Chúng tôi mong các bậc thức giả, các nh nghiên cứu v bạn đọc gần xa
mách bảo v bổ sung những bi còn thiếu, chỉ ra những sơ suất, thiếu sót
để cho lần xuất bản sau đợc tốt hơn.


VIệN NGHIÊN CứU CHủ NGHĩA MáC - LÊNIN
V TƯ TƯởNG Hồ CHí MINH

XXVIII
XIX
VIII

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét