Thứ Sáu, 7 tháng 3, 2014

chính sách phát triển nguồn nhân lực

kì Đại hội Đảng đều liên tục đề cập đến vấn đề này và trong Đại hội Đảng IX,
Đảng ta cũng đã khẳng định phát triển giáo dục đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa, là điều
để phát huy nguồn lực con ngời yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng tr-
ởng kinh tế nhanh và bền vững (Cơng lĩnh Đại hội Đại biểu lần IX)
2. Cơ sở thực tiễn.
Đẩy mạnh CNH- HĐH và phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện cách
mạng khoa học công nghệ có những biến đổi nhanh chóng nh ngày nay đợc
coi là phơng thức cơ bản. CNH- HĐH là quá trình tạo ra những chuyển biến về
chất theo hớng tích cực và hiện đại trong toàn bộ các hoạt động của đời sống
xã hội. Trong công cuộc đổi mới, Đảng đã khẳng định: CNH- HĐH là quá
trình biến đổi căn bản, toàn diện và hoạt động kinh doanh, dịch vụ, quản lý
kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến,
hiện đại , dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Kinh nghiệm các nớc đi trớc và thực tiễn nớc ta 20 năm đã chứng minh
rằng, CNH- HĐH diễn ra nhanh hay chậm, đạt đợc hiệu quả cao hay thấp là do
sự qui định của nhiều yếu tố, trong đó, trớc hết và chủ yếu là tùy thuộc vào
chất lợng nguồn nhân lực.
Thực vậy, nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng và ngày càng phát triển
toàn diện hơn. Ngày nay, khi tất cả các nguồn lực khác đang ngày một hao
mòn thì nguồn nhân lực vẫn tồn tại và đang phát triển mạnh mẽ. Điều này đợc
thể hiện rất rõ :
Thứ nhất, sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, những thành tựu của khoa
học công nghệ phát triển và công nghệ là trung tâm. Nhng sau đó do các mâu
thuẫn về thiết bị sản xuất và cách tổ chức lao động, nhiều xí nghiệp tự động
hóa tỏ ra yếu kém. Và từ những năm 1990 trở đi, việc áp dụng khoa học công
5
nghệ đòi hỏi ngời có trình độ cao. Đó chính là nguyên nhân làm nảy sinh triết
lý coi con ngời là trung tâm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, kinh nghiệm các nớc trong khu vực đã chỉ ra rằng sự tăng trởng
với tốc độ cao về kinh tế trong những thập kỷ qua gắn chặt với chiến lợc phát
triển nguồn nhân lực con ngời. Nhờ biết cách đầu t phát triển và khai thác
ngồn nhân lực mà các nớc nghèo về kinh tế, tài nguyên, kiệt quệ sau chiến
tranh trở thành những nớc mới rút ngắn thời gian CNH. Chẳng hạn, sự tăng tr-
ởng kinh tế trong vòng 25 năm (1965-1990) của Hàn Quốc là rất đáng khâm
phục. Từ một nớc nghèo nhất thế giới trở thành nớc có nền công nghiệp phát
triển và là một trong những nớc Công nghiệp mới hùng mạnh nhất về mặt kinh
tế của thế giới thứ ba mà tài sản lớn nhất của đất nớc chỉ là những ngời dân
cần cù và có trình độ.
Nh vậy, ta thấy rằng quá trình CNH- HĐH và phát triển nguồn nhân lực
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. CNH- HĐH phát triển tạo điều kiện để tạo
điều kiện để đào tạo nguồn nhân lực. Còn nguồn nhân lực con ngời là yếu tố
quyết định, thể hiện:
+ Thứ nhất, con ngời là chủ thể của quá trình CNH- HĐH.
+ Thứ hai, con ngời là lực lợng sản xuất hàng đầu của xã hội.
+ Thứ ba, con ngời là động lực cơ bản nhất của quá trình CNH- HĐH.
ở yếu tố thứ hai, nguồn nhân lực là lực lợng sản xuất hàng đầu nhng phải
là lực lợng có chất lợng cao.
Bài học của các nớc phát triển trên thế giới cho thấy để thực hiện thành
công quá quá trình cải biến về chất toàn bộ nền sản xuất và đời sống xã hội thì
phải phát triển nguồn nhân lực. Mà theo Chơng trình phát triển của Liên hợp
quốc (UNDP) có 5 nhân tố phát năng của sự phát triển nguồn nhân lực: giáo
dục và đào tạo,sức khỏe dinh dỡng, môi trờng, việc làm, giải phóng con ngời.
Những nhân tố này gắn bó tùy thuộc lẫn nhau, trong đó giáo dục đào tạo là cơ
sở quan trọng nhất, chi phối các nhân tố khác. Do vậy, trong mối quan hệ với
6
CNH- HĐH, giáo dục đóng vai trò là tiền đề, tiên quyết, có ý nghĩa cực kì
quan trọng. Nó không chỉ là động lực của quá trình CNH- HĐH mà còn là cơ
sở cho sự phát triển bền vững. Giáo dục bao gồm giáo dục phổ thông và giáo
dục bậc cao. Nền giáo dục phổ thông có chức năng tạo nên mặt bằng dân trí
tối thiểu làm cơ sở nền tảng cho đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình
CNH- HĐH. Kinh nghiệm các nớc đi trớc trong quá trình CNH- HĐH cho
thấy muốn đạt tới trình độ cao hơn nhất thiết phải dựa vàp nền giáo dục.
Chẳng hạn từ nền văn minh công nghiệp tiến lên nền văn minh trí tuệ mặt
bằng đó phải là trung học phổ thông hoàn chỉnh. Nh vậy, giáo dục đầo tạo với
chức năng bồi dỡng phát triển nguồn nhân lực của nó là một trong những con
đờng cơ bản để tạo nên sức mạnh nội sinh của đất nớc, phục vụ sự nghiệp
CNH- HĐH Nó là cầu nối giữa truyền thống và hiện đại, với tinh thần dân
tộc với công nghệ tiên tiến của thế giới.
II. thực trạng của nguồn nhân lực và giáo dục ở nớc
ta hiện nay.
1. Thực trạng về nguồn nhân lực.
1.1. Những thành tựu đạt đợc.
Thực tế nớc ta đã chứng minh đợc nguồn nhân lực đợc đánh giá là sức
mạnh siêu quốc gia, có tính quyết định trong cạnh tranh kinh tế, thiết lập trật
tự kinh tế thế giới mới. Con ngời đợc đặt vào vị trí của sự phát triển.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định: nguồn lực quan trọng
nhất để páht triển CNH- HĐH là con ngời. Vì thế, nhờ có chính sách phát
triển mà nguồn nhân lực nớc ta đã có những bớc tiến đáng kể.
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện hậu quả các chơng trình kế
hoạch hóa dân số cho nên tốc độ tăng trởng bình quân của nớc ta đã giảm dần.
Năm 1989, tốc độ tăng trởng dân số là 2,17% nhng đến năm 1999 con số này
7
là 1,77%, đến năm 2002 là 1,32% và đến năm 2003 dân số nớc ta chỉ tăng
1,18%.
Ngoài ra, dân số nớc là dân số trẻ. Trẻ em 0- 16 tuổi chiếm 47% tổng số
dân. Nhiều nhà kinh tế thế giới cho rằng dân số Việt Nam có cơ cấu vàng
Năm 1999, dân số nớc ta là hơn 76 triệu ngời trong độ tuổi lao động đã xấp xỉ
43,5 triệu ngời ( chiếm 57,1%) Nh vậy, số ngời trong độ tuổi lao động chiếm
hơn nửa tổng số dân. Nớc ta có một nguồn lao động dồi dào.
Khi xét đến nguồn lực con ngời, chúng ta không chỉ xét trên góc độ số l-
ợng và cả chất lợng. Theo tạp chí Cộng Sản : Trớc hết, chúng ta xét đến chỉ số
phát triển con ngời (HDI) . Trong những năm qua, HDI phát triển tơng đối
nhanh và liên tục. Năm 1995, Việt Nam mới đứng thứ 7/10 trong khu vực
Đông Nam á, 35/50 khu vực châu á và 122/175 nớc trên thế giới đợc xếp
theo HDI thì đến năm 2001 đã vợt lên 6/7 ở khu vực Đông Nam á, 23/26 ở
châu á và 109/130 trên thế giới. Có đợc thành công trên là tốc độ tăng trởng
kinh tế ở Việt Nam liên tục tăng, nhất là năm 2003, đạt 7,24% đợc xếp vào
một trong 15 nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất trên thế giới. Báo cáo
phát triển con ngời năm 2003 của chơng trình phát triển , Liên hiệp quốc
(UNDP) nhận định : Việt Nam đã đạt đợc những tiến bộ vợt bậc về xóa đói
giảm nghèo và phát triển con ngời trong thập kỉ qua, phần lớn kết quả đạt đợc
bắt nguồn từ tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm khá cao Về chỉ số giới: phụ
nữ chiếm khoảng 50,8% số dân và 52% lực lợng tham gia lao động. Về sức
khỏe: do đợc tang cờng về y tế ( cả nớc có 863 bệnh viện, tăng 13,3%, 928
phòng khám đa khoa khu vực, tăng 56,6% ) nhờ mà tỉ lệ tử của trẻ em dới 1
tuổi giảm từ 4,604% thời kì 1984- 1989 nay con tỷ lệ 4,86%, tuổi thọ bình
quân của ngời Việt Nam liên tục tăng đến năm 2000 đạt 67,8 tuổi , chỉ số tuổi
thọ của ngơid Việt Nam tơng đơng với tuổi thọ trung bình của ngời Thái Lan
và cao hơn tuổi thọ bình quân của ngời Indonexia, ấn Độ, Campuchia, Lào và
8
Mianma. Về việc làm: tỷ lệ tham gia vào thị trờng lao động vào hàng cao nhất
trên thế giới . Năm 2002, 85% nam trong độ tuổi từ 15- 60 và 80% nữ trong độ
tuổi lao động cùng tham gia vào hoạt động kinh tế.
Có đợc những thành công đó là do Đảng và Nhà nớc ta có những chính
sách đúng đắn , quan tâm đúng mức.
1.2. Mặt hạn chế.
Trớc những đòi hỏi của quá trình CNH- HĐH, con ngời Việt Nam vẫn bộc
lộ những mặt hạn chế cần phải giải quyết.
Trớc tiên, phải kể đến thể lực con ngời. Đó là tình trạng suy dinh dỡng của
trẻ em dới 5 tuổi. Đây là một vấn đề nghiêm trọng và nếu không đợc giải
quyết tốt thì ảnh hởng đến sự phát triển của đất nớc ta sau này. Đánh giá tổng
quát về sức khỏe của ngời Việt Nam thì tình trạng sức khỏe của nhân dân ta đa
số thuộc loại trung bình, đạc biệt là loại yếu(14- 21%) Đó là do công tác y tế
vẫn còn hạn chế nh tốc độ tăng bệnh viện thấp hơn tốc độ tăng dân số , gây
tình trạng quá tải bệnh viện, sự bất cập trong vấn đề phân bố cán bộ y tế tuyến
vùng, tỷ lệ trẻ em suy dinh dỡng phần lớn ở nông thôn, vùng sâu vùng xa ( đặc
biệt là những vùng công tác y tế kém phát triển)
rồi các bệnh lây nhiễm nguy hiểm nh HIV/AIDS , các bệnh truyền nhiễm
(SARS), dịch bệnh
Thứ hai, phải nói đến vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động.Đất n-
ớc ta dân số tăng nhanh, mặc dù đã có những biện pháp tạo việc làm song khả
năng giải quyết việc làm còn thấp, tỷ lệ thất nghiệp còn cao.Năm 2001: 6,28%
; 2002: 6,01%.Cơ cấu lao động không đều cơ cấu nông lâm ng nghiệp cao,
dịch vụ công nghiệp thấp . Sự chuyển dịch lao động từ các ngành nông-
lâm -ng nghiệp sang các ngành kinh tế khác còn chậm. Sự phân bố lao động
còn không hợp lý. ở miền núi , vùng sâu vùng xa lại thừa lao động giản đơn
nhng lại thiếu trầm trọng lao động có tay nghề. Trong khi đó các thành phố
lớn lại tập trung quá nhiều lao động có tay nghề, có trình độ cao. Điều này đã
9
gây ra tình trạng lãng phí nơi này, thiếu hụt nơi khác. Do vậy mà gây ra tình
trạng di dân từ vùng này qua vùng khác. Đặc biệt là ra tình trạng sự di dân ra
thành phố kiếm việc làm. Tính từ năm 1995- 1999, đă có 1027000 ngời di c ra
thành phố lớn và những khu kinh tế trọng điểm. Từ năm 1986 đến nay, bình
quân mỗi năm dân số Hà Nội tăng thêm 55000 ngời, trong đó 22000 ngời di
dân (chiếm 40%).
Tại thành phố Hồ Chí Minh số lao động làm việc theo thời vụ vào thành
phố kiếm việc làm gia tăng rất nhanh, khoảng 70000 ngời/ năm. Chính sự di
dân gây ra nhiều vấn đề vấn đề bức xúc, nan giải nh tốc độ dân thành thị tăng
nhanh làm quá tải. VD: Hạ tầng xã hội,khó khăn trong việc quản lý, ô nhiễm
môi trờng, các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra, còn có tình trạng thiếu hụt kĩ năng của ngời lao động rất rõ rệt.
Lao động có tay nghề cao, công nhân có kĩ thuật thiếu do giáo dục và đào tạo
cha đạt hiệu quả cao.
2. Thực trạng về giáo dục đào tạo.
2.1. Những thành tựu đạt đợc.
Nhờ những chính sách, đờng lối của Đảng về phát triển giáo dục đào tạo
nên trong những năm qua đào tạo nguồn nhân lực của chúng ta đã có những b-
ớc phát triển quan trọng.
+ Về qui mô, tính đến năm 2003, cả nớc có 124 trờng đại học và cao đẳng,
268 trờng trung học, 220 trờng dạy nghề và nhiều các cơ sở dạy nghề
khác( trung tâm đào tạo nghề ) Nhờ đó mà mỗi năm nớc ta có trên 150000
ngời tốt nghiệp đại học, cao đẳng, khoảng 12000 ngời tốt nghiệp trung cấp và
trên 1 triệu công nhân đợc đào tạo nghề dới nhiều hình thức khác nhau.
+ Về ngân sách giáo dục, với quan diểm giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, phần ngân sách Nhà nớc chi cho giáo dục đào tạo tăng hàng năm từ
10% ngân sách trong những năm 1995- 1997 lên 14,5% vào năm 1999, 15%
vào năm 2000. Phần chi thờng xuyên trong ngân xáh giáo dục đào tạo về cơ
10
bản đủ trả lơng, các chế độ lơng của đội ngũ giáo viên và học bổng của học
sinh (phần thu ngoài ngân sách nhà nớc trong những năm gần đây có tăng do
mở rộng các loại hình đào tạo ngoài công lập ở các khu vực kinh tế phát triển).
Nhà nớc đang tăng dần tỷ trọng đầu t từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nớc từ
khoảng 10% hiện nay, 20- 30% vào các năm tới.Và ngày càng nhiều cơ sở đào
tạo ngoài công lập dới hình thức khác nhauđợc thành lập. Tính đến năm 2003,
ở bậc đào tạo đaị học và cao đẳng, có 27 trờng ngoài công lập, chiếm gần
21,7%. Số trờng ngoài công lập đào tạo chính qui cả nớc còn có 359 trung tâm
đào tạo nghề và 634cơ sở dạy nghề, đa số trong đó là các cơ sở ngoài công lập
(t nhân hoặc bán công ). Đó là sự tăng lên về cơ sở đào tạo. Nhờ có sự thay đổi
về lợng mà chất cũng tăng lên rõ rệt.
Đại hội Đảng lần thứ 9 đã tổng kết năm 2000, bảo đảm đại bộ phận trẻ em
5 tuổi đợc hởng chơng trình đào tạo mầm non, thanh toán nạn mù chữ cho
những ngời ở độ tuổi 15- 36, thu hẹp diện mù chữ ở các độ tuổi khác, cơ bản
hòan thành phổ cập tiểu học, phổ cập trung học ở các thành phố lớn, có các
chính sách đảm bảo cho con em gia đình chính sách, nghèo đã đợc đi học,
đoàn viên và giúp đỡ học sinh giỏi nhiều triển vọng. Mở cuộc vận động rộng
rãi trong toàn dân, kiên quyết xóa bỏ nạn mù chữ và chống nạn thất học. Tỷ lệ
số ngời biết chữ đợc tăng lên rõ rệt. Nếu trớc đây chỉ có 5% thì đến năm 1996
đã là 94,2% và đến năm 96,42%. Tỷ lệ ngời tốt nghiệp cũng tăng. Năm
1996,tốt nghiệp bậc tiểu học là 27,8% thì đến năm 2000 là 30,02%. Tốt
nghiệp cấp hai năm 1996 là 32,1% thì đến năm 32,7%. Tốt nghiệp cấp 3 là
13,5% (1996) và 17,58%(2000). Trong năm 2003, hệ thống các trờng và các
cơ sở đào tạo này cho trên 13000 ngời có trình độ Đại học, trên 8000 ngời có
trình độ trung học và 8.000.000 công nhân kĩ thuật.
+ Về chỉ số giáo dục, năm 2001 chỉ số này đạt 0,83 bằng Malaixia và cao
hơn Indonexia (0,8 ), Trung Quốc (0,79), Mianma (0,72) Campuchia (0,64)
Lào (0,63).
11
Nh vậy, ta thấy rằng chất lợng giạó duc của nớc ta ngày càng tăng nhanh,
do đợc nhà nớc quan tâm đúng mức cộng thêm đời sống của nhân dân tăng
nhanh, đảm bảo đợc nhu cầu ăn học, bố mẹ hiểu rõ và đặt tầm quan trọng của
giáo dục nên đã tạo điều kiện cho con em đợc đến trờng. Thêm vào đó phải kể
đến truyền thống hiếu học, ham học hỏi của dân tộc ta.
2.2. Mặt hạn chế.
Bên cạnh những kết đạt đợc chúng ta còn nhiều mặt hạn chế. Ngời lao
động, đợc đào tạo, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chất lợng đào tạo nói
chung cha cao điều này thể hiện trong hiệu cao làm việc, năng suất lao động
và chất lợng sản phẩm, dịch vụ tạo ra.
+ Về số lợng, mặc dù có sự tăng nhanh nhng so với yêu cầu thực tế thì vẫn
cha thể đáp ứng. Trong tổng lao động xã hội, số ngời đợc đào tạo nghề và
chuyên môn vẫn chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ. Theo tạp chí Kinh tế và Phát triển
năm 2000 chỉ có 15,5% số ngời lao đọng đợc đàp tạo, tỷ lệ vào năm 2002 là
17,1%. Với qui mô và tốc độ tăng nh vậy chúng ta khó có thể đạt đợc chỉ tiêu
về đào tạo chuyên môn, nghề nghiệp mà Đại hội Đảng IX đã đề ra: Nâng cao
tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% vào năm 2005 và 40% vào năm 2010. Về
cơ cấu theo cấp trình độ qua đào tạo cũng là một chỉ tiêu đánh giá tình hình
đào tạo một quốc gia. ở các nớc tiên tiến trên thế giới tỷ lệ lao động qua đào
tạo theo các cấp trình độ: Đại học/ Trung cấp/ công nhân kỹ thuật là 1/4/10.
Đối với Việt Nam vào cuối những năm 1990, tỷ lệ này 1/ 1,6/ 3,63. Năm 2002
tỷ lệ về quan hệ của 3 cấp vẫn là 1/1/3,65. Đây chính là sự mất cân đối và là
một trong những nguyên nhân làm cho chúng ta không thể sử dụng hợp lý lao
động theo cơ cấu cấp trình độ đợc. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ là một hiện
thực làm gây lãng phí nhân tài.
+ Về đào tạo công nhân kĩ thuật: tuy có tăng về mặt số lợng nhng tình hình
đào tạo vẫn cha đạt đợc nh mong muốn. Những công nhân đợc đào tạo chỉ là
ngắn hạn, không chính quy. Năm 2002, trong số 1005000 ngời đợc đào tạo
12
nghề chỉ có 146000 ngời đợc đào tạo nghề dài hạn (đạt 14,5%). Năm 2004,
theo tổng cục dạy nghề thì cũng chỉ có 198000 chỉ tiêu dài hạn chính quy, xấp
xỉ 17,3%.
Chính những nguyên nhân này khiến cho chất lợng làm việc kết quả
không cao. Mặc dù, nớc ta cũng đã cố gắng đầu t cho giáo dục và cũng đã có
sự tăng lên. Sự tăng lên này chỉ là so với trớc đây. Còn so với trong khu vực thì
còn thua xa. Năm 2002, đầu t cho giáo dục- đào tạo bình quân của Thái Lan là
56USD, Malaixia là 162USD, Hàn Quốc là 225,3USD còn nớc ta chỉ đạt
22USD.
Tính chung cả hai thời kỳ 1991- 2004 chi cho giáo dục- đào tạo nớc ta chỉ
chiếm 2,9% tổng chi của ngân sách nhà nớc cho đầu t phát triển. Đây là 1 tỷ lệ
thấp .
Điều này làm cho cả chất lợng lẫn số lợng đều giảm. Chất lợng đào tạo
trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngời lao động Việt Nam chỉ đạt 17,86/ 60
điểm, trong khi đó Singapo là 42,16 điểm, Hàn Quốc la 46,06 điểm, Thái Lan
là 18,46 điểm, Philippin là 29,85 điểm .
Nh vậy, giáo dục đào tạo vẫn còn có nhiều mặt hạn chế cần phải khắc
phục. Khắc phục đợc những hạn chế này mới có thể phát triển nguồn nhân lực.
III. Các kiến nghị đề xuất.
1. Giải pháp cho vấn đề.
1.1. Các giải pháp.
Nhìn rõ về thực trạng giáo dục đào tạo nguồn nhân lực ở nớc ta để chúng
ta phát hiện những mặt mạnh, khắc phục hạn chế những mặt yếu và đua ra các
chính sách giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực.
Chúng ta phát huy nguồn nhân lực trên hai khía cạnh:
+ Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ
thuật.
13
+ Nâng cao thể lực của ngời lao động.
Trớc tiên, chúng ta phỉa giải quyết vấn đề nâng cao chất lợng trình độ văn
hóa, chuyên môn kỹ thuật. Làm đợc điều đó phải làm tốt công tác giáo dục
theo một trình tự từ xóa nạn mù chữ đến phổ cập, rồi cao hơn là đào tạo lao
dộng có chất lợng cao, có thể sử dụng các công nghệ mới. Nắm bắt đợc điều
đó, Đại hội Đảng IX đã nêu ra mục tiêu phơng hớn của giáo dục đào tạo. Phải
côi trọng cả ba mắt mở rộng, quy mô, nâng cao chất lợng và phát huy hiệu
quả. Phơng hớng chung của lĩnh vực giáo dục đào tạo trong 5 năm tới là páh
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH. Xây dựng hệ thống các tr-
ờng chuyên, trọng điểm, trung tâm chất lợng cao ở các bậc học. Coi trọng việc
dạy ngoại ngữ, tin học từ cấp phổ thông. ở vùng sâu, vùng xa hệ thống giáo
dục còn cha đợc quan tâm đúng mức. Vì vậy, phải mở thêm các trờng phổ
thông nội trú ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào thiểu số. Đặc biệt trong
đó phải coi trọng giáo dục gia đình. Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp
và đaị học, kết hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo guồn nhân lực đủ khả năng tiếp
cận công nghệ tiên tiến. Củng cố và nâng cao chất lợng giáo dục phổ thông.
Phát triển các hình thức giáo dục từ xa. Mở rộng hệ thống trờng lớp dạy nghề
và đào tạo công nhân lành nghề. Trong khi tập trung sức xây dựng hệ thống tr-
ờng công, cần có chính sách giúp đỡ, hớng dẫn phát triển và quản lý tốt các tr-
ờng, lớp bán công, dân lập, t thục. Khuyến khích dạy nghề tại doanh nghiệp.
Phát triển đào tạo sau đại học, tăng số lợng đào tạo về sau đại học ở nớc ngoài
và tái các trung tâm đào tạo quốc tế ở trong nớc. Khuyến khích du học tự túc.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa giáo dục và sử dụng. Xây dựng đội ngũ trí
thức đồng bộ về các lĩnh vực khoa học và công nghệ, văn hóa văn nghệ, quản
lý kinh tế. Nhanh chóng xây dựng đội ngũ công chức và nhân viên của hệ
thống hành chính các cấp. Đào tạo đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp giỏi.
Nâng cap tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 10% hiện nay lên khoảng 22- 25%.
Nâng cao kiến thức văn hóa nghề nghiệp cho phụ nữ, bồi dỡng lực lợng cán bộ
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét