Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2014

GIÁO ÁN HÓA 8

Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
TUẦN 2 Ngày soạn : 25/08/2008
TIẾT 3
CHẤT(tt)
A. MỤC TIÊU:
* Kiến thức : - Phân biệt được chất và hỗn hợp, một chất chỉ khi không lẫn chất nào khác
(chất tinh khiết ) mới có những tính chất nhất định, còn hỗn hợp gồm nhiều chất trộn lẫn thì
không.
- Biết được nước tự nhiên là hỗn hợp, nước cất là chất tinh khiết.
* Kĩ năng : - Biết cách tách chất tinh khiết ra khỏi hỗn hợp bằng phương pháp vật lí (lắng,
gạn, lọc, làm bay hơi ).
- Rèn kĩ năng quan sát, tìm hiện tượng qua hình vẽ.
- Bước đầu sử dụng ngôn ngữ hóa học cho chính xác: chất, chất tinh khiết, hỗn hợp.
B. CHUẨN BỊ :
- Hình vẽ ( hình 1.4 trang 10, SGK): chưng cất nước tự nhiên.
- Mỗi nhóm : chai nước khoáng Phú Ninh, ống nước cất, cốc thủy tinh, bình nước, chén
sứ, đế đun, lưới, đèn cồn, đũa khuấy, muối ăn.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
* HOẠT ĐỘNG I :
Kiểm tra: - Hãy nêu những biểu hiện được coi là tính chất
của chất (lấy muối ăn làm thí dụ) ? Vì sao nói mỗi chất có
tính chất nhất định ?
- Hiểu biết tính chất của chất có lợi gì ?
Tổ chức tình huống dạy học :
Bài học trước đã giúp ta phân biệt được chất, vật thể. Giúp ta
biết mỗi chất có những tính chất nhất định. Bài học hôm nay
giúp chúng ta rõ hơn về chất tinh khiết và hỗn hợp.
* HOẠT ĐỘNG II :
- Hãy quan sát chai nước khoáng và ống nước cất, hãy nêu
thành phần các chất có trong nước khoáng (trên nhãn của
chai).
- Nước khoáng là nguồn nước trong tự nhiên. Hãy kể các
nguồn nước khác trong tự nhiên ?
- Vì sao nước khoáng không được dùng để pha chế thuốc
tiêm hay sử dụng trong phòng thí nghiệm ?
- Nước tự nhiên là hỗn hợp : Hiểu thế nào là hỗn hợp ?
GV : Nước sông, nước biển, nước suối đều là những hỗn
hợp, nhưng chúng đều có thành phần chung là nước. Có cách
nào tách được nước ra khỏi nước tự nhiên không ?
GV : Phải dùng phương pháp chưng cất nước (theo hình vẽ
(hình 1.4).
- Nước thu được sau khi cất gọi là nước cất. Nước cất là chất
tinh khiết.
Các em hiểu thế nào về chất tinh khiết ?
- Làm thế nào để khẳng định được nước cất là chất tinh khiết
?
- Chất như thế nào mới có những tính chất nhất định ?
- 2 HS trả lời câu kiểm tra.
- Các HS khác chú ý nghe để có ý
kiến nhận xét.
II. Chất tinh khiết.
1. Hỗn hợp :
- HS nhóm 2 em trao đổi và phát
biểu.
- HS nhóm trao đổi và phát biểu.
- HS đọc thêm ở SGK “cũng như
nước khoáng hỗn hợp” (trang 9).
Hỗn hợp : Gồm nhiều chất trộn lẫn
vào nhau.
2. Chất tinh khiết (nguyên chất) :
- HS chú ý quan sát hình vẽ theo
hướng dẫn của GV.
nước lỏng → hơi nước, chuyển qua
ống sinh hàn, ngưng tụ → nước
lỏng (goi là nước cất).
- HS nhóm thảo luận, phát biểu.
- Chất không có lẫn chất nào khác.
- Chỉ chất tinh khiết mới có những
tính chất nhất định.
IV. Tách chất ra khỏi hỗn hợp.
Dựa vào sự khác nhau về tính chất
GV Nguyễn Văn Có
5
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
* HOẠT ĐỘNG III :
GV : Tách riêng từng chất trong hỗn hợp nhằm mục đích gì?
Muốn tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp nước muối ta làm
thế nào ? (GV có thể gợi ý cho học sinh muốn lấy muối ăn từ
nước biển người ta làm thế nào ? )
GV : Giới thiệu dụng cụ, hướng dẫn cách thực hiện tách
muối ăn ra khỏi hỗn hợp nước muối.
- Dựa vào tính chất nào của chất mà ta có thể tách chất ra
khỏi hỗn hợp ?
* Hướng dẫn về nhà.
- Ghi lại bài tập 7 vào vở và Làm bài tập 6,8 trang 11.
HD BT 8 :Ta thấy Nitơ sôi ở -198
o
C còn oxi sôi ở -183
o
C.
Như vậy 2 chất khí này có tính chất nào khác nhau ? Ta nên
dựa vào tính chất khác nhau đó để tách riêng chúng.
- Đọc trước nội dung bài thực hành: các bước thực hiện để
xác định sự nóng chảy của Parafin và lưu huỳnh cũng như
tách riêng từng chất từ hỗn hợp cát và muối ăn. Đọc và trả
lời các câu hỏi tường trình
vật lí.
- HS tự suy nghĩ, phát biểu.
- HS nhóm thực hiện theo hướng
dẫn của GV.
- HS nhóm thảo luận, phát biểu
Vậy dựa vào nhiệt độ sôi ra khỏi
hỗn hợp (cuối trang 11).
- HS nhóm làm BT 7 trang
11/SGK.
GV Nguyễn Văn Có
6
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
TUẦN 2 Ngày soạn : 29/09/2008
TIẾT 4
BÀI THỰC HÀNH 1
TÍNH NÓNG CHẢY CỦA CHẤT - TÁCH CHẤT TỪ HỖN HỢP
A. MỤC TIÊU :
- HS làm quen và sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm.
- Nắm được nội quy và một số quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm.
- Thực hành so sánh nhiệt độ nóng chảy của một số chất  thấy được sự khác nhau về
nhiệt độ nóng chảy của một số chầt.
- Biết cách tách riêng chất từ hỗn hợp.
B. NỘI DUNG :
1. Làm quen và sử dụng một số dụng cụ trong phòng thí nghiệm. Nội quy và quy tắc an
toàn trong phòng thí nghiệm.
2. Theo dõi nhiệt độ nóng chảy của lưu huỳnh và parafin.
3. Tách riêng chất từ hỗn hợp cát và muối ăn.
C. CHUẨN BỊ :
* Dụng cụ : 2 ống nghiệm, giá, nhiệt kế, 1 cốc thủy tinh 250 cc, 1 cốc thủy tinh 100cc,
chén sứ, lưới thép, kính vuông, đèn cồn, phễu, giấy lọc, đũa thủy tinh, thìa lấy hóa chất rắn, bình
nước, kiềng.
* Hoá chất : Parafin, lưu huỳnh, muối ăn lẫn cát.
NỘI DUNG GHI TRÊN BẢNG GIÁO VIÊN - HỌC SINH
* HOẠT ĐỘNG I : Một số quy tắc an toàn.
- Cách sử dụng một số dụng cụ - hóa chất trong phòng thí
nghiệm (SGK trang 154 - 155).
* HOẠT ĐỘNG II : Tiến hành thí nghiệm.
* Thí nghiệm 1 : Theo dõi nhiệt độ nóng chảy của lưu
huỳnh và parafin.
Số 1 : Dùng thìa lấy hóa chất, lấy một ít lưu huỳnh vào ống
nghiệm 1.
Số 2 : Lấy một ít parafin vào ống nghiệm 2.
Số 3 : Cho nước vào cốc thủy tinh (khoảng 3cm) để trên
kiềng có lưới thép, đốt đèn cồn.
Số 4 : Để hai ống nghiệm có lưu huỳnh và paratin vào rồi
đun nóng cốc. Cho nhiệt kế vào cốc nước. Khi thấy một
trong 2 chất chảy lỏng, đọc nhiệt độ khi chất đó chảy lỏng,
ghi lại nhiệt độ.
Quan sát trả lời câu hỏi :
1. Nhiệt độ nóng chảy của Parafin là bao nhiêu ?
2. Khi nước sôi, lưu huỳnh đã nóng chảy chưa ?
3. So sánh nhiệt độ nóng chảy của parafin và của lưu huỳnh?
* Thí nghiệm 2: Tách riêng chất từ hỗn hợp muối ăn và cát
Số 5 : Cho vào cốc (100cc) một ít hỗn hợp cát và muối ăn,
cho nước vào, dùng đũa khuấy khuấy đều.
Số 6 : Chuẩn bị thực hiện thao tác lọc (dùng phễu, giấy lọc)
đổ từ từ hỗn hợp nêu trên qua phễu có giấy lọc . Quan sát
chất còn lại trên giấy lọc.
- GV : Yêu cầu HS đọc SGK trang
154 (I).
- GV hướng dẫn một số thao tác cơ
bản.
- GV hướng dẫn các thao tác theo
thứ tự.
- HS các số thực hiện theo hướng
dẫn.
- GV yêu cầu 2 HS thuộc hai dãy
đốt đèn cồn cho các nhóm tiến
hành làm thí nghiệm.
GV nhắc nhở khi các nhóm làm
xong thí nghiệm, nhớ tắt đèn cồn.
- Học sinh các nhóm thảo luận, trả
lời. GV bổ sung hoàn chỉnh. HS
ghi câu trả lời vào giấy nháp.
(Phương pháp như trên)
GV : Lưu ý các nhóm, trong quá
trình làm thí nghiệm phải chú ý
quan sát và ghi lại các hiện tượng
xảy ra vào giấy nháp.
GV Nguyễn Văn Có
7
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
Số 7 : Thực hiện thao tác làm bay hơi phần chất lỏng qua
giấy lọc. Quan sát nước lọc và trên giấy lọc.
Trả lời câu hỏi :
1. Dung dịch trước khi lọc có màu như thế nào ?
2. Dung dịch sau khi lọc có màu như thế nào, trong đó có
những chất nào ?
3. Chất nào còn lại trên giấy lọc ?
4. Lúc làm bay hơi hết nước, thu được chất nào ?
* HOẠT ĐỘNG III : Cuối tiết thực hành.
Số 1,2 : Đem các dung dịch đã sử dụng đi rửa (ống nghiệm
rửa xong phải úp vào giá).
Số 3,4 : Sắp xếp lại dụng cụ, hóa chất cho ngay ngắn.
Còn lại : Làm vệ sinh bàn, phòng thí nghiệm.
Các nhóm hoàn thành phiếu thực hành và nộp.
* HOẠT ĐỘNG IV : Hướng dẫn về nhà
- Xem trước bài nguyên tử và trả lời câu hỏi :
+Nguyên tử là gì ? Cấu tạo của nguyên tử ?
+ Vì sao khối lượng của hạt nhân được coi là khối lượng của
nguyên tử ?
+ Trong nguyên tử các electron chuyển động và sắp xếp như
thế nào ?
- Các nhóm thảo luận theo kết quả
thực hành và trả lời
GV : Nhận xét và rút kinh nghiệm
về tiết thực hành.
GV Nguyễn Văn Có
8
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
TUẦN 3 Ngày soạn : 05/09/2008
TIẾT 5 NGUYÊN TỬ
A. MỤC TIÊU :
* Kiến thức : - Biết được nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ, trung hòa về điện và tạo ra chất.
Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ tạo bởi electron mang điện tích âm.
Electron (e) có điện tích âm nhỏ nhất ghi bằng dấu (-).
- Biết được hạt nhân nguyên tử tạo bởi proton và nơtron. Proton (P) có điện tích dương ghi
bằng dấu (+) còn nơtron không mang điện. Những nguyên tử cùng loại có cùng số proton trong
hạt nhân.
- Biết số proton = số electron trong 1 nguyên tử. Electron luôn chuyển động và sắp xếp
thành lớp. Nhờ electron mà nguyên tử có khả năng liên kết.
* Thái độ : Cơ sở hình thành thế giới quan khoa học và tạo cho học sinh hứng thú học bộ môn.
B. CHUẨN BỊ :
- Tranh vẽ sơ đồ nguyên tử neon, hiđro, oxi, natri.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
* HOẠT ĐỘNG I :
Kiểm tra: Cho thí dụ về vật thể tự nhiên và cho biết vật thể
tự nhiên đó gồm có các chất nào ?
- Cho thí dụ vật thể nhân tạo và vật thể nhân tạo
đó được làm ra từ các vật liệu nào ?
Tổ chức tình huống dạy học :
Qua thí dụ vừa nêu, các em đã biết có chất mới có vật
thể. Còn các chất được tạo ra từ đâu? Để tìm hiểu vấn đề
này, hôm nay chúng ta học bài ”Nguyên tử”.
* HOẠT ĐỘNG II :
GV : Các chất được tạo ra từ nguyên tử. Ta hãy hình dung
nguyên tử như một quả cầu cực kì nhỏ bé, đường kính cỡ 10
-8
cm.
- Yêu cầu HS đọc phần đọc thêm trang 16 SGK.
GV : Từ những vấn đề vừa tìm hiểu, các em có nhận xét gì
về nguyên tử ?
Đặt vấn đề : môn vật lí lớp 7 đã học về sơ lược cấu tạo
nguyên tử. Nguyên tử có cấu tạo thế nào? có mang điện hay
không ? Ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn
GV. Dùng tranh vẽ sơ đồ nguyên tử neon để hướng dẫn học
sinh tìm hiểu cấu tạo nguyên tử.
Qua nội dung vứa tìm hiểu, các nhóm áp dụng làm BT1
* HOẠT ĐỘNG III :
1. Hạt nhân nguyên tử được tạo nên từ những hạt chủ yếu
nào ?
GV : Giới thiệu các loại hạt trong nguyên tử và ghi phần
nháp bảng.
- Electron kí hiệu (e, -)
- Proton kí hiệu (p, +)
- Nơtron không mang điện.
- HS trả lời câu hỏi kiểm tra.
- HS khác chú ý theo dõi để bổ
sung ý kiến.
I. Nguyên tử là gì ?
1. Nguyên tử là hạt vô cùng nhỏ,
trung hòa về điện.
- HS đọc
“Nếu xếp hàng mới dài được
thế”.
2. - HS nhóm thảo luận và phát biểu.
Nguyên tử gồm :
- Hạt nhân mang điện tích dương.
- Vỏ tạo bởi một hay nhiều
electron mang điện tích âm.
- HS nhóm làm bài tập 1 trang 15
SGK.
II. Hạt nhân nguyên tử.
- HS nhóm 2 em trao đổi và phát
biểu :
1. Hạt nhân tạo bởi proton và
nơtron.
2. Trong mỗi nguyên tử số proton
(p, +) bằng số electron (e, -).
GV Nguyễn Văn Có
9
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
GV : Nguyên tử trung hòa về điện, một proton mang một
điện tích dương, một electron mang một điện tích âm. Quan
hệ giữa số lượng proton và electron như thế nào để nguyên
tử luôn trung hòa về điện ?
GV : Nguyên tử cùng loại có cùng số hạt nào trong hạt nhân?
- Đã là hạt nên proton, nơtron và electron cũng có khối
lượng. Khối lượng các hạt này ra sao ?
GV : Bằng nhiều thí nghiệm, người ta đã chứng minh được
khối lượng P =1,67.10
-24
g, khối lượng n = 1,67.10
-24
g còn
khối lượng e = 9,11.10
-28
g( quá bé so với khối lượng của hạt
nhân). Như vậy Khối lượng của hạt nhân có được xem là
khối lượng nguyên tử hay không ?
GV : Yêu cầu học sinh đọc SGK phần 3 trang 14.
GV : Dùng sơ đồ minh họa phần cấu tạo nguyên tử H, O,
Na → giới thiệu vòng nhỏ trong cùng là hạt nhân, mỗi vòng
tiếp theo là 1 lớp electron. Số electron nằm trên lớp ngoài
cùng gọi là electron lớp ngoài cùng.
GV : Để tạo ra chất này hay chất khác, các nguyên tử phải liên kết
với nhau. Nhờ đâu mà nguyên tử liên kết được với nhau ?
Cho học sinh làm bài tập 5 Tr 16 SGK.
* HOẠT ĐỘNG IV : Vận dụng và hướng dẫn về nhà.
- Ghi lại phần giải bài tập 1,2,5 vào vở. Tiếp tục làm bài tập
3,4.
- Đọc trước bài “Nguyên tố hóa học” để trả lời các câu hỏi
sau :
a/ Nguyên tố hoá học là gì ? Cách viết kí hiệu của nguyên tố
hoá học
b/ Có bao nhiêu nguyên tố hoá học? Nguyên tố nào phổ biến
nhất trong vỏ trái đất? những nguyen tố nào cần thiết cho cơ
thể sống ?

- HS nhóm phát biểu và làm bài
tập 2 trang 15 SGK.
- HS nhóm trao đổi, kết hợp SGK
và trả lời.
- HS đọc SGK phần 3 trang 14
“Trong nguyên tử nhất định”.
3. HS nghe và ghi nhớ:
Electron luôn chuyển động quanh
hạt nhân và sắp xếp thành từng
lớp.
- HS làm bài tập 5 trang 16 SGK.

Nguyê
n
tử
Số
P
số
e
số
lớp e
Số e
lớp nc
Heli
Cac
bon
Nhôm
Canxi
GV Nguyễn Văn Có
10
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
TUẦN 3 Ngày soạn : 08/09/2008
TIẾT 6
NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
A. MỤC TIÊU :
* Kiến thức : - Hiểu được nguyên tố hóa học là những nguyên tử cùng loại, có cùng số
proton trong hạt nhân.
- Biết được kí hiệu hóa học dùng để biểu diễn nguyên tố; mỗi kí hiệu còn chỉ một nguyên
tử của nguyên tố.
- Biết cách ghi đúng và nhớ kí hiệu của một số nguyên tố.
- Biết được thành phần khối lượng các nguyên tố có trong vỏ trái đất là không đồng đều và
oxi là nguyên tố phổ biến nhất.
* Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng viết kí hiệu hóa học; biết sử dụng thông tin, tư liệu để phân
tích, tổng hợp, giải thích vấn đề.
* Thái độ : Tạo hứng thú học tập môn.
B. CHUẨN BỊ :
- Ống nghiệm đựng 1g nước cất.
- Tranh vẽ ( hình 1.8 trang 19 SGK ): phần trăm về khối lượng các nguyên tố trong vỏ Trái
Đất. Bảng 1 trang 42 SGK: một số nguyên tố hóa học.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
* HOẠT ĐỘNG I :
Kiểm tra: - Nguyên tử có cấu tạo thế nào ? Vì sao nguyên tử
trung hòa về điện ?
- Những nguyên từ cùng loại có cùng số hạt nào trong hạt
nhân ? Vì sao khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng
nguyên tử ?
Tổ chức tình huống dạy học :
Trên nhãn hộp sữa có ghi hàm lượng canxi cao, thực ra phải
nói trong thành phần sữa có nguyên tố hóa học canxi. Bài
này giúp các em một số hiểu biết về nguyên tố hóa học.
* HOẠT ĐỘNG II : Nguyên tố hóa học
GV yêu cầu HS đọc SGK phần 1/I trang 17.
GV cho HS xem 1g nước cất. Đặt câu hỏi.
- Trong 1 g nước có những loại nguyên tử nào ?
Số lượng nguyên tử từng loại là bao nhiêu ?
- Nếu lấy một lượng nước lớn hơn nữa thì số nguyên tử
hiđro và oxi như thế nào ?
GV : Để chỉ những nguyên tử cùng loại, ta dùng từ “nguyên
tố hóa học”. Nguyên tố hóa học là gì ?
GV : Sử dụng bảng 1 trang 43.
- Hãy đọc tên những nguyên tử có số proton là 8, 13, 20.
- Hãy nêu số proton có trong hạt nhân của nguyên tử magie,
photpho, brom.
GV : Đối với một nguyên tố số proton có ý nghĩa thế nào ?
GV : Các em hiểu gì khi nhãn hộp sữa ghi hàm lượng canxi
cao ?
* HOẠT ĐỘNG III :Kí hiệu hóa học
- 2 HS trả lời 2 câu hỏi kiểm tra.
- HS cả lớp chú ý nghe và có nhận
xét.

1. Nguyên tố hóa học là gì ?
- HS đọc SGK. HS cả lớp chú ý
theo dõi (HS chỉ đọc đến NTHH
kia).
- HS nhóm thảo luận và phát biểu.
1. Nguyên tố hóa học là tập hợp
những nguyên tử cùng loại, có
cùng số proton trong hạt nhân.
- HS nhóm xem bảng, trao đổi,
phát biểu.
.
* Số proton là số đặc trưng của
một nguyên tố hoá học.
- HS trả lời và làm bài tập 1 trang
20 SGK.
2. Kí hiệu hóa học
Kí hiệu hóa học biểu diễn nguyên
GV Nguyễn Văn Có
11
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
GV : Làm thế nào để trao đổi với nhau về nguyên tố một
cách ngắn gọn mà ai trên thế giới cũng hiểu ?
GV thông báo câu đầu tiên trong phần 2/I trang 17 SGK.
- Xem bảng 1(Tr 42) có nhận xét gì về cách viết kí hiệu hóa
học của nguyên tố có số p là 8. 6, 15, 20 ?
GV : Nguyên tố hóa học cacbon và canxi có cùng chữ đầu,
làm cách nào phân biệt hai nguyên tố hóa học này ?
GV : Ta có thể biết điều gì khi nhìn ký hiệu hoá học ?
- Làm thế nào để biểu diễn 3 nguyên từ oxi, 5 nguyên từ sắt?
GV : Hướng dẫn cách ghi số nguyên tử, cách nhớ và cách đọc
kí hiệu hóa học
II. Nguyên tử khối sẽ nghiên cứu ở tiết sau.
* HOẠT ĐỘNG IV : Có bao nhiêu nguyên tố hóa học?
GV yêu cầu HS nghiên cứu phần III trang 19 SGK.
Sử dụng (hình 1.6) gắn lên bảng. Đặt câu hỏi (viết sẵn ra giấy).
- Hiện nay đã biết được bao nhiêu nguyên tố ?
- Sự phân bố nguyên tố trong lớp vỏ trái đất thế nào ?
- Nhận xét thành phần phần trăm về khối lượng của nguyên tố oxi?
- Kể tên những nguyên tố thiết yếu cho sinh vật ?
* HOẠT ĐỘNG V : Hướng dẫn về nhà.
- Hướng dẫn cách học kí hiệu hóa học→ yêu cầu HS học thuộc.
- Ghi lại bài giải các bài tập ở lớp và làm thêm bài tập 8.
Trước hết các em xét từng ý một có đúng hay không để chọn
phương án phù hợp.
- Đọc trước nội dung phần II (SGK) và trả lời các câu hỏi
a/ Đơn vị Cacbon được quy ước như thế nào ?
b/ Nguyên tử khối là gì ? ý nghĩa của nguyên tử khối ?
tố và chỉ 1 nguyên tử của nguyên
tố đó.
- HS nhóm tham khảo bảng 1 tr.
42 và trả lời. Sau đó làm bài tập 2
tr. 20.
- HS suy nghĩ và trả lời
HS dùng bảng con trả lời.
3 nguyên tử oxi :3O
5 nguyên tử sắt : 5 Fe
- HS làm bài tập 3 trang 20.
III. Có bao nhiêu nguyên tố hóa
học?
- HS nhóm trao đổi, sau đó 1 HS
đọc câu hỏi và phát biểu.
- Có trên 110 nguyên tố.
- Oxi là nguyên tố phổ biến nhất trong
vỏ trái đất.
GV Nguyễn Văn Có
12
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
TUẦN 4 Ngày soạn : 12/9/2008
TIẾT 7 NGUYÊN TỐ HÓA HỌC( tt)
A. MỤC TIÊU :
* Kiến thức : - Hiểu được nguyên tử khối là khối lượng của 1 nguyên tử tính bằng đơn vị
cacbon (đvC).
- Biết được mỗi đvC quy ước bằng 1/12 khối lượng của nguyên tử C.
- Biết được mỗi nguyên tố có nguyên tử khối riêng biệt.
* Kĩ năng : Biết dựa vào bảng 1 trang 42 SGK để:
- Tìm kí hiệu và nguyên tử khối khi biết tên nguyên tố.
- Xác định được tên và kí hiệu của nguyên tố khi biết nguyên tử khối.
- Rèn kĩ năng tính toán.
B. CHUẨN BỊ :
Bảng 1 trang 42: Một số nguyên tố hóa học.
C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
* HOẠT ĐỘNG I :
Kiểm tra: - Viết kí hiệu hóa học các nguyên tố sắt, bạc, nitơ,
clo.
- Các cách viết 3Al, 4Ca, 5O, P, 2S lần lượt chỉ ý gì ?
Tổ chức tình huống dạy học :
GV : Khối lượng thực của một nguyên tử rất nhỏ. Viết theo
dạng lũy thừa thì khối lượng 1 nguyên tử C là 1,9926.10
-23
g.
Số trị này quá nhỏ, không tiện dùng. Để cho các trị số khối
lượng này là những số đơn giản, dễ sử dụng, trong khoa học
dùng một cách riêng để biểu thị khối lượng các nguyên tử. Đó
là nội dung bài học hôm nay.
* HOẠT ĐỘNG II :
GV : Yêu cầu HS đọc SGK trang 18.
Đặt câu hỏi : 1 đơn vị cacbon có khối lượng bằng bao nhiêu
khối lượng nguyên tử cacbon ?
Khi viết C = 12 đvC, Ca = 40 đvC , H =1 đvC , O = 16
đvC nghĩa là gì ?
GV : Các giá trị khối lượng này chỉ cho biết sự nặng nhẹ
tương đối giữa các nguyên tử. Cho Mg = 24 đvC. Cu = 64
đvC. Hãy so sánh xem nguyên tử Mg nặng (nhẹ) hơn nguyên
tử Cu bao nhiêu lần ?
GV : Khối lượng tính băng đvC chỉ là khối lượng tương đối
giữa các nguyên tử → người ta gọi khối lượng này là nguyên
tử khối.
Vậy nguyên tử khối là gì ?
GV : Hãy cho biết kí hiệu của nguyên tố sắt, lưu huỳnh và
nguyên tử khối của chúng?
* HOẠT ĐỘNG III : Vận dụng
Làm bài tập 4,5,6 trang 20 SGK.
* HOẠT ĐỘNG IV : Hướng dẫn về nhà.
- 2 HS làm bài
- 4 học sinh bàn số 1 nêu.
- HS đọc SGK trang 18
“Nguyên từ có khối lượng
không tiện sử dụng”.

II. Nguyên tử khối
1/ Qui ước : 1 đơn vị cacbon
(đvC) bằng khối lượng của
1/12 nguyên tử cacbon.
- HS nhóm thảo luận và phát
biểu.
- HS trao đổi, tính toán và nêu
kết quả.
2. - HS phát biểu, bổ sung hoàn
chỉnh.
Nguyên tử khối là khối lượng
của nguyên tử tính bằng đơn
vị cacbon. Mỗi nguyên tử có
một nguyên tử khối riêng biệt.
- HS dùng bảng 1/trang 42sgk
ghi kết quả và trả lời.
HS nhóm 2 em thảo luận, tính
toán và ghi kết quả lên phiếu
học tập.
GV Nguyễn Văn Có
13
Tổ Hoá - Sinh, Trường THCS Phan Bội Châu
- Làm bài tập 7 trang 20 SGK.
Khối lượng 1 nguyên tử C = 1,9926.10
-23
g.
Nguyên tử khối của C = 12 đvC
Vậy 1 đvC tương ứng với bao nhiêu gam ? Nhôm có nguyên
tử khối là 27 đvC. Tính và chọn đáp án phù hợp
Tìm hiểu thế nào là đơn chất, hợp chất ? Đặc điểm cấu tạo
của mỗi loại ? Đơn chất, hợp chất được chia làm mấy loại ?
HS đại diện nhóm lên bảng
làm bài tập. Các nhóm còn lại
bổ sung hoàn chỉnh
GV Nguyễn Văn Có
14

Xem chi tiết: GIÁO ÁN HÓA 8


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét