Thứ Bảy, 1 tháng 3, 2014

Đề cương ôn thi tốt nghiệp THPT Sử 12 (Chương trình mới, ban KHXH&NV)

Trong mời năm đầu xây dựng chế độ mới, tổng sản lợng công - nông nghiệp tăng 11,8 lần; riêng công nghiệp tăng 10,7
lần.
Nền văn hóa - giáo dục cũng đạt đợc những bớc tiến vợt bậc. Đời sống nhân dân đợc cải thiện.
- Về đối ngoại:
+ Trong những năm 1949 - 1959, Trung Quốc thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy
sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. Địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng đợc nâng cao.
+ Ngày 14 - 2 - 1950, Trung Quốc kí với Liên Xô Hiệp ớc hữu nghị, đồng minh và tơng trợ Trung - Xô và nhiều hiệp ớc
kinh tế, tài chính khác; phái quân chí nguyện sang giúp nhân dân Triều Tiên chống Mĩ ( 1950 - 1953 ); tham gia Hội nghị
các nớc - Phi tại Băng-đung ( 1955 ); giúp đỡ nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp, ủng hộ các n ớc , Phi và Mĩ
La-tinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong thập niên đầu sau khi cách mạng thắng lợi, địa vị của Trung Quốc
đã đợc nâng cao trên trờng quốc tế.
+ Ngày 18 - 1 - 1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ với Việt Nam.
3. Cụng cuc ci cỏch m ca ( 1978 - 2000 ):
* ng li:
- Tháng 12 - 1978, Trung ơng Đảng Cộng sản Trung Quốc vạch ra đờng lối mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế -
xã hội. Đờng lối này đợc nâng lên thành đờng lối chung qua Đại hội XII ( 9 - 1982 ), đặc biệt là đại hội XIII của Đảng ( 10
- 1987 ): lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
- Kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản:
+ Kiên trì con đờng xã hội chủ nghĩa.
+ Kiên trì chuyên chính dân chủ nhân dân.
+ Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sán Trung Quốc.
+ Kiên trì chủ nghĩa Mác - Lê Nin và t tởng Mao Trạch Đông.
- Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa linh
hoạt hơn nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành
quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
* Thnh tu:
- Sau 20 năm ( 1979 - 1998 ), nền kinh tế Trung Quốc có bớc tiến nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trởng cao nhất thế giới:
+ Tổng sản phẩm trong nớc ( GDP ) tăng trung bình hàng năm trên 8 %, đạt giá trị 7.974 tỉ nhân dân tệ, đứng thứ 7 thế
giới.
+ Năm 2000, GDP của Trung Quốc vợt ngỡng nghìn tỉ đôla Mĩ ( USD ), tức là đạt 1.072 tỉ USD ( tơng đơng 8.900 tỉ nhân
dân tệ ).
+ Tổng giá trị xuất khẩu năm 1997 lên tới 325,06 tỉ USD ( gấp 15 lần so với năm 1978 là 20,6 tỉ USD ), riêng năm 2001
đạt 326 tỉ USD chiếm 5 % tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của thế giới.
+ Cơ cấu tổng thu nhập trong nớc theo khu vực có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy nông nghiệp làm chủ yếu, thì đến năm 1999
thu nhập nông nghiệp chỉ chiếm 15 %, trong khi đó công nghiệp tăng lên 35 %, dịch vụ 50 %.
+ Đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt: từ năm 1978 đến năm 1997 thu nhập bình quân đầu ngời ở nông thôn đã tăng từ
133,6 lên 2 090,1 nhân dân tệ, ở thành thị từ 343,4 lên 5 160,3 nhân dân tệ.
- Khoa học - kĩ thuật, văn hóa và giáo dục đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng:
+ Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử.
+ Từ năm 1922, chơng trình thám hiểm không gian đợc thực hiện. Từ tháng 11 - 1999 đến tháng 3 - 2003, Trung Quốc đã
phóng với chế độ tự động 4 con tàu Thần Châu và ngày 15 - 10 - 2003, tàu Thần Châu 5 cùng nhà du hành Dơng Vĩ Lợi đã
bay vào không gian vũ trụ. Với sự kiện này, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới ( sau Nga và Mĩ ) có tàu
cùng với ngời bay vào vũ trụ.
- i ngoi:
+ Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thờng hóa quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, Lào, In-đô-
nê-xi-a; khôi phục quan hệ ngoại giao với In-đô-nê-xi-a; thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nớc, mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác với các nơc trên thế giới, có nhiều đóng góp trong công việc giải quyết các tranh chấp quốc tế.
+ Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền với Hồng Công ( 7 - 1997 ) và Ma Cao ( 12 - 1999 ). Những vùng đất này trở thành
khu hành chính đặc biệt của Trung Quốc, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bi 4 - Cỏc nc ụng Nam
1. Nhng bin i ca ụng Nam sau chin tranh th gii th hai:
- Trớc Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nớc trong khu vực ( trừ Thái Lan) đều là nớc thuộc địa của đế quốc Âu -
Mĩ. Khi chiến tranh Thái Bình Dơng bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đông Nam và thiết lập trật tự phát xít. Từ
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
cuộc chiến tranh chống thực dân Âu - Mĩ, nhân dân Đông Nam á chuyển sang đấu tranh chống quân phiệt Nhật, giải
phóng đất nớc. Ngày sau khi Nhật đầu hàng lực lợng Đồng minh, một số quốc gia đã tuyên bố độc lập:
+ Ngày 17 - 8 - 1945, nhân dân In-đô-nê-xi-a tuyên bố độc lập và thành lập nớc Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.
+ Ngày 19 - 8 - 1945, Cách mạng tháng Tám của Việt Nam thành công, nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời ( 2 - 9 -
1945 ).
+ Tháng 8 - 1945, nhân dân các nớc bộ tộc Lào nổi dậy và ngày 12 - 10 - 1945, nớc Lào tuyên bố độc lập.
- Nhân dân các nớc Miến Điện ( nay là Mi-an-ma ), Mã Lai ( nay là Ma-lai-xia-a ) và Phi-líp-pin đều nổi dậy đấu tranh
chống quân phiệt Nhật giải phóng nhiều vùng rộng lớn của đất nớc.
Nhng ngay sau đó, các nớc thực dân Âu - Mĩ ( Pháp, Hà Lan, Anh, ) quay trở lại xâm lợc Đông Nam . Nhân dân
Đông Nam lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh chống xâm lợc. Trải qua cuộc kháng chiến kiên cờng và gian khổ, vào giữa
những năm 50, nhân dân In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia đã lần lợt đánh đuổi bọn thực dân ra khỏi đất nớc.
Cũng vào thời gian đó, các nớc đế quốc Âu - Mĩ công nhận độc lập của Phi-líp-pin, Miến Điện, Mã Lai, Xin-ga-po:
+ Tháng 10 - 1944, Mĩ trở lại Phi-líp-pin tuyên bố trao trả độc lập cho nớc này ( 4 - 7 - 1946 ). Tuy vậy, Mĩ vẫn xây dựng
nhiều căn cứ quân sự ở Phi-líp-pin. Đến năm 1992, Mĩ mới rút khỏi các căn cứ quân sự cuối cùng ở n ớc này là Clác và Su-
bíc.
+ Phong trào chống thực dân Anh diễn ra mạnh mẽ ở Miến Điện. Tháng 10 - 1947, Anh buộc phải kí Hiệp ớc Anh - Miến
công nhận Miến Điện là nớc độc lập và tự chủ. Tháng 1 - 1948, Liên bang Miến Điện tuyên bố độc lập. Từ tháng 6 - 1989
đổi lại là Liên bang Mi-an-ma.
+ Tháng 9 - 1945, thực dân Anh tái chiếm Mã Lai. Trớc sức ép của phong trào đấu tranh quần chúng, chính phủ Anh phải
đồng ý để cho Mã Lai độc lập. Ngày 31 - 8 - 1957, Mã Lai tuyên bố độc lập. Năm 1963, Liên bang Ma-lai-xi-a ra đời bao
gồm miền Đông ( Xa-ba, Xa-ra-oắc ) và miền Tây ( Mã Lai, Xin-ga-po ).
+ Xin-ga-po đợc Anh trao trả quyền tự trị ( 1959 ), sau đó tham gia Liên bang Ma-lai-xi-a, nhng đến năm 1965 lại tách ra
thành nớc cộng hòa độc lập.
- Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi ( 1954 ):
+ Nhân dân Việt Nam và Lào, tiếp đó là Cam-pu-chia phải trải qua một cuộc kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân mới
của Mĩ, đến năm 1975 mới giành đợc thắng lợi hoàn toàn.
+ Bru-nây, tới tháng 1 - 1984 tuyên bố là quốc gia độc lập nằm trong khối Liên hiệp Anh.
+ Sau cuộc trng cầu dân ý tháng 8 - 1999 tác khỏi In-đô-nê-xi-a, ngày 20 - 5 - 2002, Đông Ti-mo trở thành một quốc gia
độc lập.
- Trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, đồng thời để ngăn chặn ảnh hởng của chủ nghĩa xã hội và hạn chế thắng lợi
của phong trào giải phóng dân tộc, tháng 9 - 1954, Mĩ cùng Anh, Pháp và một số nớc đã thành lập khối quân sự mang tên
Tổ chức hiệp ớc Đông Nam á ( viết tắt theo tiếng Anh là SEATO ). Nhng sau thắng lợi của cách mạng ba nớc Đông Dơng
vào giữa năm 1975, khối SEATO phải giải thể ( 6 - 1976 ).
2. In-ụ-nờ-xi-a:
- Giai đoạn đấu tranh giành độc lập:
+ Ngày 17 - 8 - 1945, sau khi quân phiệt Nhật đầu hàng trớc khí thế cách mạng của quần chúng, bác sĩ Xu-các-nô đã soạn
thảo và kí vào bản Tuyên ngôn Độc lập, sau đó bác sĩ Xu-các-nô đọc bản Tuyên ngôn trớc cuộc mít tinh của đông đảo quần
chúng ở thủ đô Gia-các-ta, tuyên bố thành lập nớc Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.
Hởng ứng Tuyên ngôn Độc lập, trong cả nớc, trớc hết là nhân dân ở các thành phố Gia-các-ta, Xu-ra-bay-a, đã nổi
dậy chiếm đóng các công sở, đài phát thanh và giành chính quyền từ tay Nhật. Ngày 18 - 8 - 1945, lãnh tụ các chính đảng
và các đoàn thể mở hội nghị của ủy ban trù bị độc lập In-đô-nê-xi-a, thông qua bản Hiến pháp, bầu Xu-các-nô là Tổng
thống nớc Cộng hòa In-đô-nê-xi-a.
+ Tháng 11 - 1945, với sự giúp đỡ của quân Anh, Hà Lan quay trở lại xâm lợc In-đô-nê-xi-a. Cuộc kháng chiến chống thực
dân Hà Lan, bảo về độc lập của nhân dân In-đô-nê-xi-a bùng nổ.
+ Tháng 5 - 1949, Hà Lan và In-đô-nê-xi-a kí hiệp định đình chiến tại Gia-các-ta.
+ Tháng 11 - 1949, hai bên kí Hiệp ớc La Hay, theo đó In-đô-nê-xi-a nằm trong khối Liên hiệp Hà Lan - In-đô-nê-xi-a và
phụ thuộc nhiều mặt vào Hà Lan.
+ Ngày 15 - 8 - 1950, do cuộc đấu tranh của nhân dân đòi độc lập thật sự và thống nhất thì nớc Cộng hòa In-đô-nê-xi-a
thành lập.
- Giai đoạn 1953 đến 1965:
+ Từ năm 1953, chính phủ của Đảng Quốc dân do Xu-các-nô đứng đầu đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm củng cố nền
độc lập của đất nớc:
Năm 1953, phế bỏ phái đoàn cố vấn quân sự của Hà Lan ở In-đô-nê-xi-a.
Năm 1956, hủy bỏ Hiệp ớc La Hay.
Năm 1963, thu hồi miền Tây I-ri-an, thực hiện rộng rãi các quyền tự do, dân chủ,
+ Ngày 30 - 9 - 1965, đơn vị quân đội bảo vệ Phủ Tổng thống tiến hành cuộc đảo chính quân sự lật đổ Xu-các-nô nhng
thất bại.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Giai đoạn 1967 - 1997:
+ Chính phủ mới đợc thành lập, đến năm 1967 tớng Xu-hác-tô lên làm Tổng thống. Tình hình chính trị dần dần ổn định,
In-đô-nê-xi-a bớc vào giai đoạn phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
+ Năm 1997, cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở Đông Nam á làm cho In-đô-nê-xi-a rơi vào tình trạng rối loạn: Xu-
hác-tô rời khỏi chức vụ Tổng thống, mâu thuẫn sắc tộc gay gắt, kinh tế suy sụp,
- Giai đoạn 2001 - 2004:
Đây là thời cầm quyền của bà Mê-ga-wa-ti, đất nớc dần dần đợc phục hồi nhng những vụ khủng bố ở Ba-li, Gia-các-ta,
nạn động đất, sóng thần nên In-đô-nê-xi-a vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.
3. Lo ( 1945 - 1975 ):
- Tuyên bố độc lập:
+ Giữa tháng 8 - 1945, Nhật Bản đầu hàng vô điều kiện. Nắm thời cơ thuận lợi, ngày 23 - 8 - 1945, nhân dân Lào nổi dậy
và thành lập chính quyền cách mạng ở nhiều nơi.
+ Ngày 12 - 10 - 1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa giành chính quyền, chính phủ Lào ra mắt quốc dân và
trịnh trọng tuyên bố trớc thế giới nền độc lập của nớc Lào.
- Giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1946 - 1954 ):
+ Tháng 3 - 1946, thực dân Pháp trở lại tái chiếm Lào. Nhân dân Lào một lần nữa phải cầm súng kháng chiến bảo vệ nền
độc lập của mình.
+ Từ năm 1947, dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dơng và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp ở Lào ngày càng phát triển, lực lợng cách mạng ngày càng trởng thành:
Các chiến khu lần lợt đợc thành lập ở Tây Lào, Thợng Lào và Đông Bắc Lào.
Ngày 20 - 1 - 1949, quân giải phóng nhân dân Lào Lát-xa-vông đợc thành lập do Cay-xỏn Phôm-vi-hẳn chỉ huy.
Ngày 13 - 8 - 1950, Mặt trận Lào tự do và Chính phủ kháng chiến Lào do Hoàng thân Xu-pha-nu-vông đứng đầu thành
lập.
+ Trong những năm 1953 - 1954, quân dân Lào đã phối hợp cùng với quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch
Trung Lào, Hạ Lào ( 1953 ), Thợng Lào ( 1954 ), giành thắng lợi to lớn. Những cuộc tấn công này đã phối hợp chặt chẽ
với chiến trờng Việt Nam, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ ( 1954 ), góp phần vào chiến thắng chung của nhân dân ba
nớc Đông Dơng.
+ Tháng 7 - 1954, hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dơng đợc kí kết. Hiệp định đã thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Lào, công nhân địa vị hợp pháp của lực lợng kháng chiến Lào.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ ( 1954 - 1975 ):
+ Ngay sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dơng vừa kí kết, Mĩ đã lập tức hất cẳng Pháp, âm mu biến Lào thành nớc
thuộc địa kiểu mới. Từ đây, nhân dân Lào lại phải cầm súng chống kẻ thù mới là đế quốc Mĩ.
+ Thông qua viện trợ kinh tế và quân sự, đế quốc Mĩ đã dựng lên chính quyền, quân đội tay sai và nắm quyền chi phối mọi
mặt ở Lào. Giữa năm 1955, Mĩ điều khiển quân đội tay sai Viêng Chăn tấn công vào hai tỉnh tập kết của lực l ợng các
mạng Lào ở Sầm Na và Phôngxali; tiến hành càn quét, đàn áp lực lợng kháng chiến cũ ở khắp các tỉnh trong nớc, mở cuộc
chiến tranh xâm lợc của Mĩ ở Lào.
+ Ngày 22 - 3 - 1955, dới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào thì cuộc đấu tranh của nhân dân Lào diễn ra trên
cả ba mặt trận: quân sự - chính trị - ngoại giao, đã đánh bại các cuộc tấn công quân sự của Mĩ và tay sai, giải phóng thêm
nhiều vùng rộng lớn ở Thợng Lào, Trung Lào và Hạ Lào. Đến đầu những năm 60 đã giải phóng 2/3 lãnh thổ, hơn 1/3 dân
số cả nớc.
+ Từ giữa năm 1964, Mĩ bắt đầu sử dụng không quân ném bom tàn phá dã man các vùng giải phóng, phái hàng ngàn cố
vấn quân sự Mĩ sang trực tiếp điều khiển cuộc chiến tranh và đa nhiều đơn vị lính thuê Thái Lan sang tham chiến ở Lào.
Cũng từ đó, cuộc chiến tranh xâm lợc của Mĩ ở Lào chính thức chuyển sang hình thái Chiến tranh đặc biệt và từ năm 1969
đợc nâng thành Chiến tranh đặc biệt tăng cờng, sau khi Ních-xơn trúng cử lên làm Tổng thống Mĩ. Mĩ đã ném 3 triệu tấn
bom xuống Lào ( tính trung bình mỗi ngời dân Lào phải chịu đựng 1 tấn bom ), và liên tiếp mở những cuộc hành quân lớn
nhằm đánh chiếm vùng giải phóng, tiêu diệt lực lợng cách mạng. Tuy nhiên, nhân dân Lào đã từng bớc đánh bại các kế
hoạch chiến tranh của Mĩ và lực lợng phái hữu.
+ Tháng 2 - 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào đ ợc kí kết giữa mặt trận
Lào yêu nớc và phái hữu Viêng Chăn. Chính phủ Liên hiệp dân tộc lâm thời và Hội đồng Quốc gia chính trị liên hiệp đợc
thành lập.
+ Mùa xuân năm 1975, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân Việt Nam thắng lợi đã cổ vũ và tạo điều kiện cho
cách mạng Lào tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Từ tháng 5 đến tháng 12 - 1975, quân dân Lào dới sự lãnh đạo của
Đảng Nhân dân cách mạng đã nổi dậy giành chính quyền trong cả nớc.
+ Ngày 2 - 12 - 1975, nớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức thành lập. Từ đó, nớc Lào bớc sang thời kì mới -
xây dựng đất nớc và phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cam-pu-chia ( 1945 - 1993):
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Giai đoạn kháng chiến chống Pháp ( 1945 - 1954 ):
+ Tháng 10 - 1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lợc và thống trị Cam-pu-chia. Triều đình phong kiến nhanh chóng quy
thuận Pháp, và ngày 7 - 4 - 1946, kí với Pháp hiệp ớc chấp nhận sự thống trị trở lại của Pháp ở Cam-pu-chia.
+ Dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dơng, từ năm 1951 là Đảng Nhân dân cách mạng Cam-pu-chia, nhân dân
Cam-pu-chia đã anh dũng đứng dậy tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong những năm đầu, phong trào
kháng chiến còn mang tính tự phát, cục bộ trong từng địa phơng, cha có một trung tâm lãnh đạo thống nhất. Cục diện
kháng chiến ngày càng đợc mở rộng, đòi hỏi bức thiết phải thống nhất tất cả lực lợng cách mạng trong cả nớc.
+ Từ ngày 17 đến ngày 19 - 4 - 1950, những ngời kháng chiến Cam-pu-chia đã tiến hành đại hội quốc dân, thành lập ủy
ban Mặt trận dân tộc thống nhất ( Mặt trận Khơ - me ) và chính phủ kháng chiến do Sơn Ngọc Minh đứng đầu.
+ Ngày 19 - 6 - 1951, trên cơ sở thống nhất các lực lợng vũ trang trong cả nớc, quân đội cách mạng chính thức thành lập
lấy tên là Quân đội It-xa-rắc.
+ Tháng 7 - 1951, Hội nghị đại biểu các đảng viên cộng sản toàn Cam-pu-chia đã chính thức thành lập Đảng Nhân dân
cách mạng Cam-pu-chia theo quyết định của Đại hội II Đảng Cộng sản Đông Dơng ( tháng 2 - 1951 ).
+ Bớc vào những năm 1953 - 1954, phong trào kháng chiến của nhân dân Cam-pu-chia phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi nơi
và thu đợc những thắng lợi to lớn: vùng giải phóng đợc mở rộng, chiếm khoảng 1/4 lãnh thổ Cam-pu-chia với số dân ớc
chừng 2 triệu ngời.
+ Cuối năm 1952, tình thế quân sự, chính trị và tài chính của thực dân Pháp trong cuộc chiến tranh xâm lợc Đông Dơng đã
trở nên hết sức nguy kịch. Trong bối cảnh đó, ngày 9 - 11 - 1953, Xi-ha-núc tiến hành cuộc vận động ngoại giao ( thờng đ-
ợc gọi là cuộc thập tự chinh của Quốc vơng vì nền độc lập của Cam-pu-chia ) gây sức ép buộc chính phủ Pháp phải kí hiệp
ớc trao trả độc lập cho Cam-pu-chia. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn chiếm đóng Cam-pu-chia và Pháp vẫn nắm mọi quyền
hành ở Cam-pu-chia.
+ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ năm 1954, thực dân Pháp phải kí hiệp ớc Giơ-ne-vơ về Đông Dơng, công nhận độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào và Việt Nam. Hiệp định cũng quy định tất cả các đơn vị
quân đội Pháp rút ra khỏi lãnh thổ Cam-pu-chia, vĩnh viễn chấm dứt chế độ thống trị thực dân của Pháp ở Cam-pu-chia.
- Giai đoạn hòa bình trung lập ( 1954 - 1970 ):
+ Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, chính phủ Xi-ha-núc thực hiện đờng lối hòa bình trung lập, không tham gia bất cứ khối
liên minh quân sự hoặc chính trị nào, tiếp nhận viện trợ từ mọi phía miễn là không có điều kiện rằng buộc. Nhờ vào đờng
lối này, Cam-pu-chia đã trải qua một thời kì phát triển hòa bình và có điều kiện đẩy mạnh công cuộc xây dựng kinh tế, văn
hóa, giáo dục của đất nớc.
+ Sau cuộc đảo chính lật đổ Xi-ha-núc ngày 18 - 3 - 1970 của thế lực tay sai Mĩ nhằm phá hoại nền hòa bình, trung lập và
đa Cam-pu-chia vào quỹ đạo của cuộc chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ trên bán đảo Đông Dơng.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ ( 1970 - 1975 ):
Ngay sau cuộc đảo chính, với sự giúp đỡ của bộ đội tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Mĩ xâm l ợc của
nhân dân Cam-pu-chia vẫn có những bớc phát triển nhanh chóng, lực lợng vũ trang cách mạng lớn mạnh và vùng giải
phóng đợc mở rộng ở khắp mọi miền đất nớc.
+ Từ tháng 9 - 1973, lực lợng vũ trang Cam-pu-chia đã chuyển sang tấn công, bao vây thủ đô Phnôm Pênh và các thành
phố khác.
+ Mùa xuân năm 1975, quân dân Cam-pu-chia mở cuộc tấn công vào sào huyệt cuối cùng của địch.
+ Ngày 17 - 4 - 1975, thủ đô Phnôm Pênh đợc giải phóng, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Cam-pu-chia kết thúc
thắng lợi.
- Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơ-me đỏ và cuộc đấu tranh của nhân dân Cam-pu-chia lật đổ chúng ( 1- 1979 đến 7 -
1 - 1979 ):
+ Liền ngay sau khi Phnôm Pênh đợc giải phóng, tập đoàn phản động Pôn Pốt - Iêng Xari đứng đầu là Pôn Pốt đã quay lại
phản bội cách mạng, chúng thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu ngời dân vô tội:
Chúng xua đuổi nhân dân ra khỏi các thành phố, buộc về lao động và sinh sống trong những trang trại tập trung ở nông
thôn.
Chúng tán phá chùa chiền, trờng học, cấm chợ búa và tàn sát dã man hàng triệu ngời dân Cam-pu-chia vô tội.
Về đối ngoại: chúng gây ra cuộc chiến tranh xâm lợc biên giới Tây Nam Việt Nam, kích động sự thù hằn dân tộc chống
Việt Nam.
+ Trớc thảm họa diệt chủng, nhân dân Cam-pu-chia sôi sục căm thù, nổi dậy đấu tranh chống lại chế độ Khơ-me đỏ. Ngày
3 - 12 - 1978, Mặt trận dân tộc cứu nớc Cam-pu-chia thành lập. Dới sự lãnh đạo của Mặt trận, đợc sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, quân và dân Cam-pu-chia nổi dậy ở nhiều nơi.
+ Ngày 7 - 1 - 1979, thủ đô Phnôm Pênh đợc giải phóng khỏi chế độ Khơ-me đỏ diệt chủng, Cam-pu-chia bớc vào thời kì
hồi sinh, xây dựng lại đất nớc.
- Giai đoạn diễn ra cuộc nội chiến ở Cam-pu-chia ( 1979 - 1992 ):
Từ năm 1979 ở Cam-pu-chia đã diễn ra cuộc nội chiến giữa lực lợng của Đảng Nhân dân cách mạng với phe phải đối lập,
chủ yếu là lực lợng Khơ-me đỏ. Cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nớc.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Giai đoạn xây dựng đất nớc ( 1993 - 2000 ):
+ Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Cam-pu-chia đi đến thỏa thuận hòa giải và hòa hợp dân tộc.
+ Ngày 23 - 10 - 1991, Hiệp định hòa bình về Cam-pu-chia đợc kí kết tại Pa-ri.
+ Sau cuộc tổng tuyển cử tháng 9 - 1993, Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập V ơng quốc Cam-pu-
chia do N.Xi-ha-núc làm Quốc Vơng. Từ đó, Cam-pu-chia bớc sang một thời kì mới.
+ Tháng 10 - 2004, vua Xi-ha-núc tuyên bố thoái vị. Hoàng tử Xi-ha-mô-ni lên kế ngôi, trở thành quốc v ơng của Cam-pu-
chia.
5. ASEAN:
* Hon cnh ra i:
Nửa sau thập niên 60 của thế kỉ XX, tình hình Đông Nam và thế giới có nhiều biến chuyển tác động mạnh mẽ tới các
nớc trong khu vực. Sau hơn 20 năm đấu tranh và bảo về độc lập cũng nh xây dựng kinh tế, nhiều nớc trong khu vực bớc
vào thời kì ổn định, dốc sức phát triển kinh tế. Vì vậy:
- Các nớc trong khu vực thấy cần có sự hợp tác để xây dựng đất nớc, cùng hợp tác phát triển kinh tế,
- Đồng thời, các nớc muốn hạn chế ảnh hởng của các cờng quốc bên ngoài đối với khu vực, nhất là khi thấy cuộc chiến
tranh xâm lợc của Mĩ ở Đông Dơng vấp phải những khó khăn và sự thất bại là khó tránh khỏi.
- Xu thế xuất hiện các tổ chức khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là thành tựu của Khối thị tr ờng chung
Châu Âu ( EEC ) đã cổ vũ rất lớn đối với các nớc Đông Nam .
Ngày 8 - 8 - 1967, Hiệp hội các nớc Đông Nam ( viết tắt theo tiếng Anh là ASEAN ) đợc thành lập tại Băng Cốc
( Thái Lan ) với sự tham gia của 5 nớc: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Phi-líp-pin.
* Mc tiờu:
Xây dựng những mối quan hệ hòa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nớc trong khu vực, tạo nên một cộng đồng Đông
Nam hùng mạnh trên cơ sở tự cờng khu vực và thiết lập một khu vực hòa bình, tự do, trung lập ở Đông Nam . Nh thế,
ASEAN là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam .
* C hi v thỏch thc khi Vit Nam gia nhp ASEAN:
Vi chớnh sỏch i ngoi mong mun l bn vi tt c cỏc nc, Vit Nam ó gia nhp ASEAN nm 1995. õy l s
kin ỏnh du bc phỏt trin quan trng trong mi quan h gia Vit Nam vi t chc ú vi nhiu c hi nhng cng
nhiu thỏch thc t ra:
- C hi:
Tham gia ASEAN, Vit Nam cú iu kin rỳt ngn khong cỏch v c s vt cht k thut so vi cỏc nc trong khu
vc v tờn th gii. c bit, õy l c hi ca Vit Nam cú th hi nhp hn na vi khu vc v thụng qua khu vc
to dng nhng mi quan h vi th gii, tng bc thỳc y s phỏt trin ca nn kinh t, xó hi.
- Thỏch thc:
Khi tham gia hi nhp, Vit Nam cú mt xut phỏt im ht sc khú khn v iu kin c s vt cht - k thut thp hn
v mt c ch cha phự hp. iu ú ũi hi Vit Nam phi nhanh chúng a ra mt l trỡnh thụng thoỏng cho s thu hỳt
u t, chun b mi iu kin cú th hi hp sõu hn vo nn kinh t ca khu vc v th gii. Tuy vy, trong bi cnh
phc tp ca tỡnh hỡnh th gii thỡ Vit Nam vn phi cnh giỏc trc nguy c b hũa tan, lm mt i bn sc ca chớnh
mỡnh.
Bi 5 - n v khu vc Trung ụng
1. Cuc u tranh ginh c lp ca n sau chin tranh th gii th hai:
- Trong những năm 1945 - 1947, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân n Độ dới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại bùng
lên mạnh mẽ:
+ Năm 1946, ở n Độ đã xảy ra 848 cuộc bãi công. Tiêu biểu là ngày 19 - 2 - 1946, hai vạn thủy binh trên 20 chiến hạm ở
Bom-bay nổi dậy khởi nghĩa, hạ cờ Anh, tổ chức biểu tình chống đế quốc Anh, đòi độc lập dân tộc.
+ Cuộc nổi dậy này nhanh chóng đợc sự hởng ứng của các lực lợng dân chủ. Trong ngày 22 - 2, ở Bom-bay bắt đầu cuộc
bãi công, tuần hành với các khẩu hiệu nh Đả đảo đế quốc Anh ! hay Các mạng muôn năm và mít tinh của quần chúng, thu
hút 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên tham gia.
+ Cuộc tổng bãi công sau đó biến thành khởi nghĩa vũ trang của nhân dân, kéo dài trong ba ngày liền ( từ 21 đến 23 - 2 )
mới bị dập tắt.
+ Cuộc đấu tranh ở Bom-bay đã kéo theo nhiều vụ nổi dậy của nhân dân Can-cút-ta, Ma-đrát, Ca-ra-si, cũng nh những
cuộc xung đột vũ trang của nông dân với địa chủ và cảnh sát ở các tỉnh. Phong trào Tebhaga ( một phần ba ) của nông dân
đòi chủ đất hạ mức thuế xuống còn 1/3 thu hoạch nổ ra ở nhiều địa phơng, tiêu biểu là ở Ben-gan.
+ Đầu năm 1947, cao trào bãi công của công nhân tiếp tục bùng nổ ở nhiều thành phố lớn nh cuộc bãi công của hơn 40 vạn
công nhân ở Can-cút-ta tháng 2 - 1947.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Quy mô rộng lớn và khí thế của phong trào đấu tranh giành độc lập đã làm cho chính quyền thực dân Anh không thể tiếp
tục thống trị n Độ theo hình thức thực dân kiểu cũ đợc nữa, phải nhợng bộ, hứa sẽ trao trả độc lập cho n Độ và ngời
Anh sẽ rời khỏi n Độ trớc tháng 7 - 1948.
Mao-bát-tơn ( Phó vơng cuối cùng của Anh ) đến ấn Độ tháng 4 - 1947, đã thơng lợng với Đảng Quốc đại và Liên
đoàn Hồi giáo ấn Độ, đề ra phơng án độc lập cho ấn Độ, đợc gọi là phơng án Mao-bát-tơn. Theo phơng án này, ấn Độ sẽ
bị chia làm hai nớc tự trị trên cơ sở tôn giáo: ấn Độ của ngời ấn Độ giáo và Pa-ki-xtan của những ngời theo Hồi
giáo.
- Trên cơ sở thỏa thuận này, ngày 15 - 8 - 1947, n Độ đã tách làm hai quốc gia: ấn Độ và Pa-ki-xtan. Hai nớc n Độ, Pa-
ki-xtan hởng quy chế tự trị và thành lập chính phủ dân tộc riêng của mình.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, Đảng Quốc đại đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc hoàn toàn trong
những năm 1948 - 1950. Trớc sức ép của phong trào quần chúng, thực dân Anh buộc phải công nhận độc lập hoàn toàn của
n Độ. Ngày 16 - 1 - 1950, ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nớc cộng hòa.
2. Quỏ trỡnh u tranh gi i phúng dõn t c c a nhõn dõn Pa-le-xtin ( 1947 -
2005 ):
Thi gian S kin
29 - 11 - 1947
Theo nghị quyết 181 của Liên hợp quốc, sự đô hộ của Anh bị hủy bỏ và lãnh thổ Pa-le-xtin bị chia
làm hai quốc gia: một của ngời A Rập Pa-le-xtin, một của ngời Do Thái.
14 - 5 - 1948 Nhà nớc Do Thái thành lập, lấy tên là I-xra-en.
15 - 5 - 1948
Do không tán thành nghị quyết 181, 7 nớc Rập ( Ai Cập, Xi-ri, Li-băng, I-rắc, Gioóc-đa-ni,
Rập Xê-út và Y-ê-men ) đã tấn công I-xra-en. Từ đó, xung đột giữa I-xra-en là Pa-le-xtin diễn ra
liên miên.

28 - 5 - 1964
Tại Giê-ru-xa-lem, Tổ chức giải phóng Pa-le-xtin ( PLO ) đợc thành lập, đã đoàn kết rộng rãi các
lực lợng yêu nớc đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng Pa-le-xtin.
1975 Liên hợp quốc công nhận quyền bất khả xâm phạm của nhân dân Pa-le-xtin.
15 - 11 - 1988 Nhà nớc Pa-le-xtin ra đời.
3 - 1989 Y.A-ra-phát đợc bầu làm Tổng thống đầu tiên của Nhà nớc này.
26 - 8 - 1993
I-xra-en chấp nhận đàm phán với PLO trên nguyên tắc đổi đất lấy hòa bình, I-xra-en tuyên bố sẵn
sàng trao trả cho ngời Pa-le-xtin vùng Ga-da và Giê-ri-cô. Tuyên bố này đã khai thông bế tắc trong
đàm phán giữa hai phía I-xra-ren và Pa-le-xtin.
13 - 9 - 1993 Hiệp định hòa bình đợc kí kết giữa I-xra-en và PLO ( còn gọi là Hiệp định Ga-da - Giê-ri-cô ).
28 - 9 - 1995
Dới sự chứng kiến của Tổng thống Mĩ B.Clin-tơn, tại Nhà Trắng ( Mĩ ), Chủ tịch PLO A-ra-phát và
Thủ tớng I-xra-en Ra-bin đã chính thức kí hiệp định mở rộng quyền tự trị của ngời Pa-le-xtin ở bờ
Tây sông Gioóc-đan.
23 - 10 - 1998
Bản ghi nhớ Oai Ri-vơ đợc I-xra-en và Pa-le-xtin đợc kí kết. Theo đó, I-xra-en sẽ chuyển giao 27,2
% lãnh thổ bờ Tây sông Gioóc-đan cho Pa-le-xtin trong vòng 12 tuần.
3- 2003
Nhóm Bốn bên ( Liên hợp quốc, Liên minh châu Âu, Nga và Mĩ ) đa ra kế hoạch hòa bình
( thờng đợc gọi là Lộ trình hòa bình ) để giải quyết cuộc xung đột giữa I-xra-en và Pa-le-xtin.
1 - 2005
Sau khi A-ra-phát qua đời, Tổng thống mới của Pa-le-xtin là M. Ap-bát đợc bầu làm Tổng thống và
tiếp tục cuộc đấu tranh, tìm kiếm giải pháp thơng lợng với I-xra-en.
Bi 6 - Cỏc nc Chõu Phi v M La - tinh
1. Nhng nột chớnh v cuc u tranh ginh c lp ca Chõu Phi:
* Nhng iu kin quc t thun li sau Chin tranh th gii th hai cú li cho phong tro gii phúng dõn tc
Chõu Phi:
- Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi,
tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải phóng của nhân dân châu Phi.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu á, trớc hết là của Việt Nam và Trung Quốc đã cổ vũ các cuộc đấu
tranh của nhân dân châu Phi.
Vì sao thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ( thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống Pháp ) lại cổ vũ, thúc đẩy phóng trào giải phóng dân tộc ở châu Phi ?
Trả lời
Nhân dân Việt Nam bằng kháng chiến kiên cờng, dũng cảm, đã đánh bại chủ nghĩa thực dân kiểu cũ của đế quốc Pháp
( một đế quốc đang thống trị nhiều dân tộc ở châu Phi ); tấm gơng dũng cảm anh hùng Điện Biên Phủ và trong cuộc
kháng chiến chống Pháp nói chung của các chiến sĩ Việt Nam đã tác động trực tiếp tới những ngời lính Phi trong quân
đội Pháp ở Đông Dơng. Chính những ngời lính này khi về châu Phi đã phát động cuộc kháng chiến chống Pháp theo gơng
của nhân dân Việt Nam. Việt Nam - Điện Biên Phủ - Hồ Chí Minh đã trở thành khẩu hiệu của ngời Phi trong cuộc tấn
công vào quân xâm lợc,
Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân đã diễn ra sôi nổi trên lục địa này.
* S phỏt trin thng li ca phong tro c lp Chõu Phi:
- Giai đoạn 1945 - 1975:
+ Phong trào đấu tranh bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, sau đó lan rộng ra các vùng khác. Mở đầu là cuộc binh biến của sĩ
quan và binh lính yêu nớc Ai Cập ( 3 - 7 - 1952 ) lật đổ vơng triều Pha-rúc, chỗ dựa của thực dân Anh, lập nên nớc Cộng
hòa Ai Cập.
+ Cùng năm 1952, nhân dân Li-bi giành đợc độc lập.
+ Sau 8 năm kháng chiến kiên cờng chống Pháp ( 1954 - 1962 ), nhân dân An-giê-ri đã giành đợc thắng lợi.
+ Từ nửa sau thập niên 50, hệ thống thuộc địa của thực dân châu Âu ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc gia độc lập
lần lợt xuất hiện nh Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng ( 1956 ); Ga-na ( 1957 ); Ghi-nê ( 1958 ),
+ Đặc biệt, lịch sử ghi nhận năm 1960 là Năm châu Phi với 17 nớc đợc trao trả độc lập: Đông Ca-mơ-run ( 1 - 1 - 1960 ),
Tô-gô ( 27 - 4 - 1960 ), Liên bang Ma-li gồm Xê-nê-gan và Xu-đăng thuộc Pháp ( 20 - 6 - 1960 ), Ma-đa-ga-xca ( 26 - 6 -
1960 ), Công-gô Kin-xa-xa ( 30 - 6 - 1960 ), Xô-ma-li ( 1 - 7 - 1960 ), Đô-hô-mây ( 1 - 8 - 1960 ), Ni-giê ( 3 - 8 - 1960 ),
Thợng Vôn-ta ( 5 - 8 - 1960 ), Bờ biển Ngà ( 7 - 8 - 1960 ), Sát ( 11 - 8 - 1960 ), Cộng hòa Trung Phi ( 13 - 8 - 1960 ),
Công-gô Bra-da-vin ( 15 - 8 - 1960 ), Ga-bông ( 17 - 8 - 1960 ), Ma-li ( 22 - 9 - 1960 ), Ni-giê-ri-a ( 1 - 10 - 1960 ), Mô-tô-
ta-ni ( 28 - 11 - 1960 ).
+ Đến cuối năm 1960, ở châu Phi đã có 27 quốc gia độc lập, chiếm 1/2 diện tích và 3/4 dân số châu lục ( 180 triệu ngời ).
Sự tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bớc vào giai đoạn cuối cùng.
+ Năm 1975, thắng lợi của nhân dân Mô-dăm-bích và ăng-gô-la trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha, về cơ
bản đã chấm dứt chủ nghĩa thực dân ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó.
- Sau năm 1975:
+ Nhân dân các nớc thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh đánh đổ nền thống trị thực dân kiểu cũ, giành
độc lập dân tộc và quyền sống của con ngời.
+ Sau nhiều thập kỉ đấu tranh, nhân dân Nam Rô-đê-di-a đã tuyên bố thành lập nớc Cộng hòa Dim-ba-bu-ê ( 18 - 4 - 1980
).
+ Trớc sức ép của nhân dân và Liên hợp quốc, chính quyền Nam Phi đã phải trao trả độc lập cho Nam-mi-bi-a. Vì vậy,
tháng 3 - 1990, Na-mi-bi-a tuyên bố độc lập và thành lập nớc Cộng hòa Na-mi-bi-a tháng 3 - 1991.
+ Trớc áp lực đấu tranh của ngời da màu, tại Nam Phi vào tháng 2 - 1990, chính quyền Nam Phi đã tuyên bố từ bỏ chính
sách phân biệt chủng tộc ( gọi là Apácthai ).
+ Với thắng lợi của cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc, lần đầu tiên ở Nam Phi ( 4 - 1994 ), ông Nen-xơn Man-đê-la trở
thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa Nam Phi. Sự kiện này đã đánh dấu sự chấm dứt chế độ phân biệt chủng
tộc dã man, đầy bất công, một biểu hiện của chủ nghĩa thực dân.
2. Nhng nột chớnh v cuc u tranh ginh c lp ca cỏc nc M La - tinh:
* Bi cnh:
Nhiều nớc ở Mĩ La-tinh giành đợc độc lập từ đầu thế kỉ XIX sau khi thoát khỏi ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha
và Bồ Đào Nha. Nhng ngay sau đó họ lại bị lệ thuộc vào Mĩ, trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, với u thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến Mĩ La-tinh thành sân sau của mình và xây dựng các chế độ độc
tài thân Mĩ.
Cũng vì thế, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu
Ba dới sự lãnh đạo của Phi-đen Cát-xtơ-rô.
* Nhng s kin chớnh:
Thi gian S kin
10 - 3 - 1952

Với sự giúp đỡ của Mĩ, Ba-ti-xta đã thiết lập chế độ độc tài quân sự ở Cu Ba. Chính quyền Ba-ti-xta
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
xóa bỏ hiến pháp tiến bộ ban hành năm 1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam
hàng chục vạn ngời ( từ 1952 đến 1958 ) và tàn sát hơn 20.000 chiến sĩ yêu nớc.
26 - 7 - 1953
135 thanh niên yêu nớc do luật s trẻ tuổi Phi-đen Cát-xtơ-rô chỉ huy đã mở cuộc tấn công vào trại
lính Môn-ca-đa ( trại lính lớn thứ hai ở Cu Ba ) nằm ở thành phố Xan-chi-
a-gô nhằm thức tỉnh nhân dân Cu Ba, cớp kho, cớp vũ khí của địch phân phát cho nhân dân, phát
động nhân dân nổi dậy lật đổ chế độ độc tài Ba-ti-xta nhng thất bại nặng nề.
25 - 11 - 1956
Phi-đen Cát-xtơ-rô cùng 81 chiến sĩ đã từ Mê-hi-cô đáp tàu G-ran-ma vợt biển trở về Tổ quốc và
phát động nhân dân đấu tranh lật đổ chế độ độc tài.
1957 - 1958
Phong trào đấu tranh vũ trang đã lan rộng khắp mọi miền Cu Ba, nhiều căn cứ mới đợc thành lập và
lực lợng vũ trang cách mạng đã hình thành những đơn vị lớn mạnh.
Tháng 5 đến tháng 8
- 1958
Ba-ti-xta tập trung quân đội tiến hành càn quét khu căn cứ địa cách mạng đầu não Xi-e-ra Mae-
xtơ-ra nhng bị thất bại nặng nề.
12 - 1958 Nghĩa quân chiếm đợc pháo đài Xan-ta Cơ-la-ra án ngữ thủ đô La-ha-ba-na.
30 - 12 - 1958 Ba-ti-xta bỏ chạy sang nớc ngoài.
1 - 1 - 1959
Đợc sự phối hợp chặt chẽ của cuộc tổng bãi công chính trị của công nhân và nhân dân La-ha-ba-na,
nghĩa quân đã tiến vào chiếm lĩnh thủ đô không cần phải nổ súng. Chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật
đổ.

Bi 7 - Nc M
1. S phỏt trin v kinh t, khoa hc ca M t nm 1945 n 1973:
* Kinh t:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ:
+ Trong khoảng nửa sau những năm 40, tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình là 6 %.
+ Sản lợng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn một nửa sản lợng công nghiệp toàn thế giới ( 56,6 % năm 1948 ).
+ Sản xuất nông nghiệp tăng 27 % so với trớc chiến tranh. Năm 1949, sản lợng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lợng của
năm nớc Anh, Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản cộng lại.
+ Mĩ có hơn 50 % tàu bè đi lại trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới ( khoảng 24,6 tỉ USD năm 1949 ) và nền kinh tế
Mĩ chiếm tới gần 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. Sở dĩ kinh tế Mĩ có đợc
sự phát triển và sức mạnh to lớn nh vậy là do một số yếu tố sau:
+ Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khí hậu khá thuận lợi.
+ Mĩ có nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ tham gia Chiến tranh thế giới thứ hai muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nớc khác. Hơn nữa, Mĩ còn lợi dụng
chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí: tính đến ngày 31 - 12 - 1945 các nớc Đồng minh châu Âu phải
nợ Mĩ về vũ khí tới 41,751 tỉ USD trong đó Anh nợ 24 tỉ; Liên Xô 11,141 tỉ; Pháp 1,6 tỉ,
+ Mĩ là nớc khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại của thế giới. Việc áp dụng thành công những thành tựu
của cuộc cách mạng này đã cho phép Mĩ nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu
sản xuất.
+ Trình độ tập trung t bản và sản xuất ở Mĩ rất cao. Các tổ hợp công nghiệp - quân sự, các công ti và tập đoàn t bản lũng
đoạn ở Mĩ ( nh Giê-nê-ran Mô-tô, Pho, Rốc-pheo-lơ, ) có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và hiệu quả ở cả trong và ngoài n-
ớc.
+ Các chính sách và hoạt động và hoạt động điều tiết của Nhà nớc cũng có vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế Mĩ phát
triển.
* Thnh tu khoa hc - k thut:
- Mĩ đã đạt đợc nhiều thành tựu lớn trong cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại:
+ Trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nhà khoa học nổi tiếng của thế giới đã di c sang Mĩ vì ở đây có điều
kiện hòa bình và những phơng tiện đầy đủ nhất để làm việc. Đầu t cho giáo dục và nghiên cứu khoa học ở Mĩ rất lớn.
+ Mĩ là nớc đã khởi đầu cuộc Cách mạng khoa học - kĩ thuật lần thứ hai của toàn nhân loại, nổ ra vào giữa những năm 40
của thế kỉ này và Mĩ cũng là một trong mấy nớc đạt đợc những thành tựu kì diệu nhất trong tất cả các lĩnh vực khoa học, kĩ
thuật.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
+ Mĩ là một trong những nớc đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới ( máy tính điện tử, máy tự động và hệ
thống máy tự động, ), vật liệu mới ( pôlime, vật liệu tổng hợp ), năng lợng mới ( năng lợng nguyên tử, nhiệt hạch, tên lửa
đạn đạo ), chinh phục vũ trụ ( đa ngời lên Mặt Trăng năm 1969, thám hiểm sao Hỏa ), đi đầu cuộc cách mạng xanh trong
nông nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc và trong sản xuất vũ khí hiện đại ( tên lửa chiến lợc, máy bay
tàng hình, bom khinh khí, ).
- Những thành tựu trên không chỉ thúc đẩy nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng và đời sống, vật chất tinh thần của nhân
dân Mĩ có nhiều thay đổi khác trớc mà còn có ảnh hởng lớn trên toàn thế giới.
2. Chớnh sỏch i ngoi ca M t 1945 n 2000:
* Giai on 1945 - 1973:
- Với tiềm lực về kinh tế và quân sự to lớn, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai chiến l ợc toàn cầu với tham
vọng bá chủ thế giới:
+ Tháng 3 - 1947 trong diễn văn đọc trớc Quốc hội Mĩ, Tổng thống H. Tru-man đã công khai nêu lên Sứ mệnh lãnh đạo
thế giới tự do chống lại sự bành trớng của chủ nghĩa cộng sản.
+ Chiến lợc toàn cầu của Mĩ đợc triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể nh: Học thuyết Tru-man và chiến lợc Ngăn chặn,
Học thuyết Ai-xen-hao và chiến lợc Trả đũa ồ ạt, Học thuyết Ken-nơ-đi và chiến lợc Phản ứng linh hoạt, Học thuyết Ních-
xơn và chiến lợc Ngăn đe thực tế,
- Mặc dù các chiến lợc cụ thể mang những tên gọi khác nhau nhng chiến lợc toàn cầu của Mĩ nhằm thực hiện ba mục tiêu
chủ yếu sau:
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hòa
bình, dân chủ thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nớc t bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, chính sách cơ bản của Mĩ là dựa vào sức mạnh, trớc hết là sức mạnh quân sự và kinh tế:
+ Mĩ đã khởi xớng cuộc chiến tranh lạnh trên phạm vi thế giới, dẫn đến tình trạng đối đầu căng thẳng và nguy hiểm với
Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa.
+ Mĩ trực tiếp gây ra hoặc tiếp tay cho nhiều cuộc chiến tranh và bạo loạn, lật đổ ở nhiều nơi trên thế giới, tiêu biểu là
chiến tranh xâm lợc Việt Nam ( 1954 - 1975 ) và dính líu vào cuộc chiến tranh ở Trung Đông.
- Tuy là nớc t bản phát triển, là trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới, khoa học - kĩ thuật phát triển, mức sống của ng ời
dân đợc nâng cao nhng xã hội Mĩ vẫn chứa đựng nhiều mâu thuẫn giai cấp, xã hội, sắc tộc,
+ Từ năm 1945 đến 1973, kinh tế Mĩ đã trải qua ít nhất là 7 lần khủng hoảng hoặc suy thoái. Thâm hụt ngân sách, nợ nần,
lạm phát, phá sản, thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, vẫn là những vấn đề không dễ khắc phục.
+ Mĩ có khoảng 400 ngời có thu nhập hàng năm từ 185 triệu USD trở lên, tơng phản với 20 triệu ngời sống dới mức nghèo
khổ.
+ Nhiều vụ bê bối chính trị lớn xảy ra nh vụ ám sát Tổng thống Ken-nơ-đi ( 1963 ), vụ tiết lộ Tài liệu mật Lầu năm góc
( 1971 ), vụ Oatơghết buộc Tổng thống Ních-xơn từ chức ( 1974 ),
- Trong bối cảnh đó, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, các cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và dân sinh vẫn
diễn ra mạnh mẽ. Đảng Cộng sản Mĩ đã có nhiều hoạt động đấu tranh vì quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động:
+ Năm 1955, Đại hội các tổ chức nghiệp đoàn trên cơ sở hợp nhất hai tổ chức AFL và CIO với 15 triệu đoàn viên đã tạo
thêm sức mạnh đấu tranh với giới chủ trong việc kí kết các hợp đồng tập thể.
+ Năm 1963, phong trào đấu tranh của ngời da đen chống phân biệt chủng tộc bùng lên mạnh mẽ thu hút 25 triệu ngời
tham gia, lan rộng ra 125 thành phố ( mạnh nhất là ở Đi-tơ-roi ).
+ Từ 1969 đến 1973, những cuộc đấu tranh của ngời da đỏ vì quyền lợi cũng diễn ra mạnh mẽ. Đặc biệt, phong trào đấu
tranh chống chiến tranh xâm lợc của Mĩ ở Việt Nam đã làm cho nớc Mĩ bị chia rẽ sâu sắc.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân Mĩ là một trong những nguyên nhân buộc chính quyền Mĩ phải có những nhợng bộ có
lợi cho quần chúng. Trớc thắng lợi của nhân dân Việt Nam và chịu sức ép của phong trào phản chiến ở Mĩ, chính quyền
Ních-xơn phải kí Hiệp định Pa-ri ( 1973 ) chấm dứt chiến tranh xâm lợc Việt Nam và rút hầu hết quân về nớc.
* Giai on 1973 - 1991:
- Sau khi thất bại ở Việt Nam ( 1975 ), các chính quyền Mĩ vẫn tiếp tục khai triển chiến lợc toàn cầu và theo đuổi chiến
tranh lạnh. Đặc biệt với học thuyết Ri-gân và chiến lợc đối đầu trực tiếp, Mĩ tăng cờng chạy đua vũ trang, can thiệp vào
các công việc quốc tế ở hầu hết các địa bàn chiến lợc và điểm nóng trên thế giới.
- Từ giữa những năm 80, Mĩ và Liên Xô đều điều chỉnh chính sách đối ngoại. Xu hớng đối thoại và hòa hoãn ngày càng
chiếm u thế trên thế giới.
- Tháng 12 - 1989, Mĩ và Liên Xô đã chấm dứt tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra thời kì mới trên chiến trờng
quốc tế. Cùng điều đó, Mĩ và các nớc phơng Tây cũng ra sức tác động vào quá trình khủng hoảng, dẫn đến sự sụp đổ của
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34
CNXH ở các nớc Đông Âu và Liên Xô ( 1989 - 1990 ). Mĩ cũng giành đợc thắng lợi trong cuộc chiến tranh cùng Vịnh
chống I-rắc ( 1990 - 1991 ).
* Giai on 1991 - 2000:
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự thế giới mới cha định hình, ở thập niên 90 Mĩ đã triển khai chiến lợc
Cam kết và mở rộng với ba trụ cột chính là:
+ Bảo đảm an ninh với một lực lợng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao.
+ Tăng cờng khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu dân chủ ở nhiều nớc ngoài nh một công cụ can thiệp vào công việc nội bộ của các nớc khác:
Mĩ vẫn lãnh đạo và chi phối khôi quân sự NATO.
Mĩ cùng Liên hợp quốc và các cờng quốc khác bảo trợ cho tiến trình hòa bình ở Trung Đông nhng vẫn có sự thiên vị đối
với I-xra-en.
Mĩ ủng hộ việc kí kết Hiệp định hòa bình Pa-ri về Cam-pu-chia ( 1991 ).
Bình thờng hóa quan hệ với Việt Nam ( 1995 ).
Nhng Mĩ vẫn duy trì các căn cứ quân sự và quân đội ở Nhật Bản và Hàn Quốc cũng nh ở nhiều nơi khác trên thế giới.
- Với sức mạnh kinh tế, quân sự, khoa học - kĩ thuật của mình, trong bối cảnh Liên Xô tan rã, Mĩ có tham vọng thiết lập
một trật tự thế giới mới đơn cực trong đó Mĩ là siêu cờng duy nhất đóng vai trò chi phối lãnh đạo.
Tuy nhiên, thế giới không chấp nhận một trật tự do Mĩ đơn phơng sắp đặt. Vụ khủng bố ngày 11 - 9 - 2001 cho thấy bản
thân nớc Mĩ cũng rất dễ bị tổn thơng và chủ nghĩa khủng bố sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến những thay đổi quan
trọng trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ khi bớc vào thế kỉ XXI.
Bi 8 - Tõy u
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Liờn minh Chõu u ( EU ):
Thi gian S kin
18 - 4 - 1951
Hiệp ớc Pa-ri đợc kí kết giữa 6 nớc: Pháp, Tây Đức, Bỉ, I-ta-li-a, Hà Lan, Lúc-xăm-bua để thành
lập Cộng đồng than - thép châu Âu ( ECSC ) nhằm phối hợp đảm bảo việc sản xuất và tiêu thụ than,
thép của các nớc thành viên.
25 - 3 - 1957
Sáu nớc trên lại kí hiệp ớc Rô-ma thành lập Cộng đồng năng lợng nguyên tử châu Âu ( EURATOM
) và Cộng đồng kinh tế châu Âu ( EEC ).
1 - 7 - 1967
Ba tổ chức trên đã đợc hợp nhất lại thành Cộng đồng châu Âu ( EC ).
1973 Phát triển thành 9 nớc với sự tham gia của Anh, Ai-len, Đan Mạch.
1981 Thành 10 nớc với Hi Lạp.
1986 Thành 12 nớc với sự tham gia của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
7 - 12 - 1991
Hiệp ớc Ma-a-xtrích ( Hà Lan ) đợc kí kết, khẳng định tiến trình hình thành một Liên bang châu
Âu mới vào năm 2000 với một đồng tiền chung, một ngân hàng chung,
1 - 1 - 1993 EEC đợc gọi là Liên minh châu Âu ( EU ).
1994 Kết nạp thêm ba thành viên mới là áo, Phần Lan và Thụy Điển.
1 - 5 - 2004 Kết nạp thêm 10 nớc thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên của EU lên 25 nớc.
Bi 9 - Nht Bn
1. Tỡnh hỡnh kinh t ca Nht Bn t 1945 - 1973:
* Giai on 1945 - 1952:
- Những hậu quả nặng nề mà Nhật Bản phải gánh chịu sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
+ Nớc Nhật bị kiệt quệ hoàn toàn và tan nát vì chiến tranh.
+ Toàn bộ của cải tích lũy đợc trong 10 năm ( 1935 - 1945 ) bị tiêu hủy.
+ Tổng số ngời chết, bị thơng và mất tích lến đến 2,53 triệu ngời.
+ Khoảng 40 % đô thị, 80 % tàu bè, 34 % máy móc công nghiệp bị phá hủy.
+ Tổng số ngời không có công ăn việc làm lên đến 13,1 triệu ngời.
+ Thảm họa đói rét đe dọa toàn nớc Nhật.
+ Nạn lạm phát nghiêm trọng bùng nổ từ giữa năm 1945 và kéo dài đến năm 1949.
Copyright by Đỗ Lê Hoàn - CĐSPHN - SP Ngữ văn K34

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét