Chủ Nhật, 23 tháng 2, 2014

Cà phê - Sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên

Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 5 -

3.3.2.2. Các sản phẩm cà phê hộp 119
3.3.3. Các sản phẩm mỹ nghệ làm từ gỗ cây cà phê 122
3.3.4. Văn hóa thưởng thức cà phê Tây Nguyên 126
3.3.5. Làng cà phê 128
3.3.6. Festival Cà phê Buôn Ma Thuột 139
3.3.7. Lễ hội Hoa Cà Phê 143
3.3.8. Tuần lễ văn hoá cà phê 145
3.3.9. Bảo tàng cà phê 147
3.3.10. Dự án “Thiên đường cà phê”- thủ phủ cà phê toàn cầu tại Việt Nam 150
3.3.11. Xây dựng ngành du lịch Tây Nguyên mang đậm bản sắc cà phê 151
3.4. Giải pháp thực hiện 159
3.4.1. Đối với vấn đề phát triển cà phê bền vững 159
3.4.1.1. Xây dựng chiến lược phát triển thị trường, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản
phẩm hướng đến các thị trường có giá trị gia tăng cao 159
3.4.1.2. Ổn định diện tích trồng cà phê theo quy hoạch; thực hành các quy trình
canh tác bền vững 159
3.4.1.3. Tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến; xây dựng
và khẳng định thương hiệu cà phê Việt Nam trên trường Quốc tế 160
3.4.1.4. Xây dựng hệ thống tiêu thụ cà phê hiện đại, thích ứng với quá trình giao
dịch mua bán trong nước và quốc tế. 161
3.4.1.5. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, tạo liên kết, gắn bó lợi ích giữa
người trồng, doanh nghiệp chế biến và các cơ sở dịch vụ 161
3.4.1.6. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách hỗ trợ ngành cà phê phát triển, nâng
cao hiệu quả sản xuất – kinh doanh 162
3.4.2. Các các giải pháp phát triển du lịch cà phê 163
3.4.2.1. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư, nguồn nhân lực 163
3.4.2.2. Tiếp tục phát triển các hoạt động đã triển khai 163
3.4.2.3. Các giải pháp nâng cao 164

Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 6 -

PHẦN MỞ ĐẦU

Một trong những khai thác giá trị tăng cao của cà phê bằng cách xem cà phê như
một sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên nói riêng và của Việt Nam Nói chung. Đó
là những lý do tôi chọn đề tài “Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên”
6. Lí do chọn đề tài
- Cà phê là một trong các loại hàng hoá có tính thương mai cao nhất trên thế giới.
- Ở Việt Nam cà phê là mặt hàng xuất khẩu quan trọng đứng thứ 7 trong 10 ngành
hàng xuất khẩu hàng đầu và thứ 2 trong 7 nông sản xuất khẩu chủ yếu
- Tây Nguyên là vùng sản xuất cà phê chủ lực của Việt Nam, chiếm hơn 80% tổng
sản lượng cả nước.
- Trên thế giới, và tại Việt Nam nói riêng, đã có nhiều mô hình gắn kết giữa Du lịch
và các ngành sản xuất nông nghiệp thành công
- Vấn đề nghiên cứu và khai thác cà phê dưới góc độ làm du lịch trên thế giới không
còn mới mẻ nhưng ở Việt Nam thì chưa có sự đầu tư nghiên cứu hệ thống nào.
7. Mục đích nghiên cứu của khoá luận
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển cà phê bền vững trên thế
giới.
- Phân tích thực trạng phát triển cà phê ở Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền
vững và dưới góc độ du lịch.
- Đề xuất hệ thống các quan điểm cơ bản, các giải pháp kinh tế, du lịch và các kiến
nghị, giải pháp hợp lý đóng góp cho sự phát triển bền vững cà phê vào hoạt động du lịch ở
Tây Nguyên.
8. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu khai thác, phát triển cà phê vào hoạt động du lịch ở Tây
Nguyên.
- Hướng trọng tâm vào các vấn đề có tính du lịch của quá trình phát triển và khai thác
cà phê một cách bền vững.
- Nghiên cứu, đề xuất các sản phẩm du lịch từ cà phê
9. Những kết quả dự định đạt được
- Hệ thống hoá các đặc điểm của nền kinh tế cà phê thế giới, một số vấn đề phát triển
bền vững cà phê ở các nước sản xuất trên phương diện du lịch.
- Kết luận các kết quả đạt được, và những tồn tại trong phát triển cà phê ở Tây
Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững về kinh tế và du lịch.
- Thiết lập hệ thống quan điểm và định hướng chiến lược phát triển và khai thác bền
vững cà phê vào hoạt động du lịch ở Tây Nguyên
- Đề xuất các giải pháp, sản phẩm phù hợp nhằm phát triển giá trị của cà phê trong du
lịch.
10. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
- Quan điểm nghiên cứu:
+ Quan điểm tổng hợp
+ Quan điểm hệ thống
+ Quan điểm lịch sử viễn cảnh
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Trong khoá luận này, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp hệ thống trong nghiên cứu.
+ Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát thực địa, phỏng vấn và phân tích thống kê.
+ Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thu thập, tổng hợp và xử lý tài

Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 7 -

Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÀ PHÊ
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG

Tổng quan về cây cà phê
Lịch sử phát triển
Từ "cà phê" trong tiếng Việt có gốc từ chữ cà phê của tiếng Pháp. Giống như các
ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, cà phê có gốc từ “kahveh” của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ và
“kahveh” đến từ “qahwa” của tiếng Ả Rập.
Cà phê theo quan điểm thực vật học
Sự phát triển và phân bố cà phê trên thế giới
Điều kiện phát triển
Loại cây này đầu tiên chỉ được trồng ở châu Phi và Ả Rập, nhưng sau đó người ta
đã nghĩ tới việc gieo trồng nó ở các vùng đất thích hợp khác.
5.1.1. Môi trường và điều kiện tự nhiên để cây cà phê phát triển
5.1.2. Đặc tính vật chất của cà phê
Tất cả các sản phẩm lương thực đều có các đặc tính riêng liên quan tới tình
trạng hay vẻ bề ngoài của chúng như: trọng lượng, khối lượng, kích cỡ, hình dáng,
màu sắc, tính hòa tan, lượng hơi ẩm, kết cấu… Cà phê cũng không loại trừ các yếu tố đó.
5.1.3. Trồng và chăm sóc thu hoạch và chế biến cà phê
5.2. Phân bố vùng cà phê trên thế giới và bản đồ phân bố
 Châu phi và phía Nam Ả Rập
 Châu Mỹ
 Châu Á
6. Phân loại cà phê
6.1. Phân loại theo giống cây
6.1.1. Robusta (Cây cà phê vối)
6.1.2. Arabica (Cây cà phê chè)
6.1.3. Cheri (cà phê Mít)
6.1.4. Các giống khác
6.2. Phân loại theo nhóm chất lượng
6.3. Theo dạng sản phẩm
6.3.1. Cà phê thông thường
- Cà phê nhân
- Cà phê thóc
- Cà phê quả khô
- Các dạng cà phê chế biến:
+ Cà phê rang
+ Cà phê hoà tan
6.3.2. Cà phê đặc biệt
6.4. Phân loại theo thức uống
6.4.1. Cà phê pha phin
6.4.2. Cà phê hòa tan
6.4.3. Cà phê túi lọc
6.4.4. Cà phê lon
6.4.5. Cà phê xanh
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 8 -

6.5. Phân loại cà phê theo hương vị
6.5.1. Cafe Moka đặc biệt
6.5.2. Cafe Moka Côlômbia
6.5.3. Cafe Mo-Rhum
6.5.4. Cafe Mo-Nes
6.5.5. Cafe Mo-Cappu
6.5.6. Cafe Ro-Rhum
6.5.7. Cafe Ro-Nes
6.5.8. Cafe Ro-Cappu
6.5.9. Cafe Siêu Cấp
6.5.10. Cafe Darkess
7. Dược tính và tác dụng của cây cà phê
Cà phê từ lâu đã được biết đến với công dụng kích thích sự hưng phấn của thần
kinh dưới ảnh hưởng của caffein. Nhưng có những công hiệu của cà phê còn ít được biết
đến.
7.1. Cà phê kích thích hoạt động trí óc
7.2. Cà phê có tác dụng an thần
7.3. Cà phê làm cho chúng ta thoải mái và dễ tính hơn
7.4. Cà phê làm giảm nguy cơ ung thư thận
7.5. Cà phê làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen và chữa được dị ứng
7.6. Cà phê giúp giảm đau
7.7. Cà phê bảo vệ khỏi các bệnh về gan
7.8. Cà phê làm giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer
7.9. Cà phê làm tăng sức mạnh của cơ bắp
7.10. Cà phê chống lại bệnh tiểu đường type II
7.11. Cà phê giúp ngăn chặn đột quỵ
7.12. Giá trị dinh dưỡng của cà phê
7.13. Làm đẹp bằng cà phê
8. Tác hại của cà phê
8.1. Tác hại của Caffeine
8.2. Các thành phần có hại khác
Các vấn đề cơ bản của kinh tế cà phê thế giới
Tầm quan trọng của cà phê trên thế giới
Bảng 1-1: Sản lượng sản xuất cà phê toàn thế giới
Đơn vị: 1000 bao (1 bao = 60kg)
NIÊN VỤ
CHỈ TIÊU
1997/1998 1998/1999 1999/2000 2000/2001
Tổng mức sản xuất 99197 100% 109086 100% 113814 100% 111762 100%
Cà phê dịu Côlômbia 12970 13,07% 13057 11,97% 11576 10,17% 12915 11,56%
Cà phê dịu khác: 27229 27,45% 29401 26,95% 31961 28,08% 30383 2719%
Châu Mỹ 22514 22,75% 24105 22,10% 26201 23,02% 24794 22,18%
Châu Á 3379 3,41% 3731 3,42% 4097 3,60% 3957 3,54%
Châu Phi 1336 1,35% 1564 1,43% 1663 1,46% 1631 1,46%
Arabica tự nhiên 26062 26,27% 34122 31,28% 28952 25,44% 27297 24,42%
Rôbusta 32936 33,20% 32506 29,80% 41325 36,31% 41166 36,83%
Châu Mỹ 5720 5,77% 5743 5,26% 6925 6,08% 6179 5,53%
Châu Á 17499 17,64 17510 16,05% 21699 19,07% 24204 21,66%
Châu Phi 9717 9,80% 9253 8,48% 12701 11,16% 10783 9,65%
Nguồn: ACP
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 9 -

Khuynh hướng tiêu thụ cà phê trên thế giới
Những năm qua, mức độ tiêu thụ cà phê thế giới tiếp tục tăng chậm với tốc độ
không quá 1% từ năm 1995. Bên cạnh sự chững lại của các thị trường có truyền thống uống
cà phê thì lại có sự tăng khá nhanh của các thị trường không truyền thống. Mức tiêu thụ cà
phê lớn nhất vẫn là các nước phát triển và đang phát triển công nghiệp hoá. Mức tiêu thụ cà
phê bình quân tính trên đầu người ở các nước Mỹ và Tây Âu khoảng 4-5 kg/năm, trong khi
ở một số nước lớn ở châu Á và Đông Âu chỉ thấp hơn 1kg/năm.
Các nước sản xuất cà phê chỉ tiêu thụ ¼ sản lượng sản xuất cà phê thế giới.
Về dài hạn, sự phục hồi văn hóa quán cà phê ở Mỹ và Tây Âu về việc cung cấp cà
phê đặc biệt chất lượng cao, có thể đẩy mức tiêu thụ cà phê tăng lên
Thương mại cà phê thế giới
Trên thị trường quốc tế, việc mua bán cà phê, hầu hết tiến hành dưới dạng cà phê
nhân đóng bao 60 kg. Dạng sản phẩm này có thể coi là nguyên liệu cho các nước tiêu thụ.
Các quốc gia sản xuất cà phê thực hiện việc trồng và sơ chế cà phê dạng nhân, chủ yếu
dùng để xuất khẩu. Các quốc gia tiêu thụ chủ yếu nhập khẩu cà phê dạng nhân về chế biến.
Mô hình thương mại sản phẩm cà phê trên thị trường quốc tế, giữa các nước nhập khẩu và
sản xuất, có thể hình dung hai chiều như sau:








Hình 1: Quan hệ thương mại giữa các nước sản xuất và tiêu thụ cà phê


Sự dao động của giá cà phê
Giá cà phê là một loại giá biến động mạnh nhất trong thương mại quốc tế. Sự biến
giá cà phê thế giới do sự tác động của nhiều nhân tố rất phức tạp.
Ảnh hưởng môi trường của sản xuất cà phê
Phát triển hệ thống sản xuất cà phê bền vững
Định nghĩa về phát triển cà phê bền vững
Khuynh hướng phát triển sản xuất cà phê bền vững trên thế giới
Các nguyên tắc phát triển cà phê bền vững
- Nguyên tắc 1: Sản xuất cà phê phải đảm bảo duy trì cuộc sống
- Nguyên tắc 2: Duy trì môi trường sống và hệ sinh thái
- Nguyên tắc 3: Bảo vệ tài nguyên đất
- Nguyên tắc 4: Bảo vệ và duy trì nguồn nước
- Nguyên tắc 5: Tiết kiệm năng lượng
- Nguyên tắc 6: Quản lý tốt chất thải
- Nguyên tắc 7: Kiểm soát sâu bệnh, dịch bệnh, địch hại cây trồng
Các bài học kinh nghiệm
Cà phê dùng ngay
khối lượng lớn
Cà phê dùng ngay
bao đóng gói
Cà phê nhân
Các nước sản xuất
cà phê
Trồng cà phê
Sơ chế
Các nước tiêu thụ
cà phê
Chế biến
Và tiêu thụ

Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 10 -













































22%

29%

8%

4%

7%

20%

Cà phê chín
Chi phí
chế
biến:
440
Chi phí
sản
xuất:
343
Bán
Buôn:
214
CIF:
180
FOB:
170
Chi phí
chế biến
Giá
Thu
Mua
45-91
Uscent/pound
1994
%
Giá
Bán
lẻ
Bán lẻ

Đại lý nhập khẩu

Chế biến khô: Cherry

Chế biến ướt: Thóc

Cà phê nhân khô Cà phê nhân
Cà phê nhân xuất khẩu
Vận tải bảo hiểm
Cà phê nhân sẵn sàng
cho thị trường chế biến
Người bán buôn
Công ty chế biến Nhà cà phê
Cà phê dùng ngay Rang xay
Thương mại Nhà bán lẻ để dùng tại nhà
Quán cà phê

QUỐC GIA SẢN XUẤT

QUỐC GIA TIÊU THỤ

Trang trại

Nhà máy

Nhà sản xuất

Nhà máy

Uscent/pound
1994
Tùy các điều
kiện phục vụ
và vị trí

Hình 2 : Thể hiện phân bố thu nhập trong chuỗi cà phê toàn cầu năm 1994
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 11 -

Chương II
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN,
THỰC TRẠNG CỦA CÀ PHÊ
Ở NƯỚC TA VÀ TẠI TÂY NGUYÊN

2.4. Quá trình phát triển và thực trạng của cà phê ở nước ta
2.4.1. Quá trình phát triển của cà phê ở nước ta
Ngành cà phê nước ta đã có những bước phát triển nhanh vượt bậc. Chỉ trong vòng
15-20 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê cả nước tăng lên hàng trăm lần.
Thành tựu đó được ngành cà phê thế giới ca ngợi và chúng ta cũng đã từng tự hào vì nó.
Tuy nhiên trong vài năm lại đây do kích thích mạnh mẽ của giá cả thị trường, cà phê đã
từng mang lại cho các nhà sản xuất lợi nhuận siêu ngạch. Tình hình phát triển cà phê đã ra
khỏi tầm kiểm soát của ngành cũng như của Nhà nước, và chính vì thế mà sự tăng trưởng
nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà
phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức thấp kỷ lục
30 năm lại đây.
2.4.2. Vai trò của cà phê trong nền kinh tế nước ta
Năm 2001, cà phê là mặt hàng xuất khẩu đứng thứ 7 trong số 10 mặt hàng xuất
khẩu hàng đầu.
Bảng 2-1: Giá trị xuất khẩu 10 mặt hàng đứng đầu
2001 2000 1999
Ngành hàng
Khối
lượng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu
USD)
Khối
lượng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu
USD)
Khối
lượng
(triệu tấn)
Giá trị
(triệu
USD)
1. Dầu mỏ 15,8 2760 15,5 3570 14,88 2090
2. Dệt và may mặc - 2250 - 1820 - 1740
3. Giày da - 1850 - 1410 - 1390
4. Thủy sản - 1570 - 1470 - 971
5. Điện tử - 900 - 815 - 585
6. Gạo 4,0 840 3,5 672 4,51 1020
7. Cà phê 0,7 440 0.68 486 0,483 585,3
8. Thủ công mỹ nghệ - 320 - 235 - 168
9. Cao su 0,3 220 0,28 173 0,265 146,8
10. Rau Quả - 220 - 200 - 105
Nguồn: Tổng cục thống kê
Vifoca dự báo, xuất khẩu cà phê Việt Nam trong năm 2009 ước đạt 980 nghìn tấn
với giá trung bình khoảng 1.800 USD/T, tương đương với kim ngạch khoảng 1,764 tỉ USD,
giảm 8,6% về lượng và giảm 17,4% về trị giá so với năm 2008.

Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 12 -

Bảng 2-2: Vị trí của cà phê Việt Nam trong sản lượng cà phê toàn thế giới
Niên vụ
Cà phê/vùng
97/98 98/99 99/00 00/01 01/02 02/03
Thay đổi
01/02
Cà phê dịu Côlômbia
(ngàn bao)
13.498 12.512 11.821 12.202 12.263 12.242 - 21
Cà phê dịu khác
(ngàn bao)
27.965 27.395 31.726 28.702 27.672 28.029 357
Arabica tự nhiên
(ngàn bao)
23.436 35.024 30.178 30.717 27.190 39.625 12.435
Rôbusta (ngàn bao) 32.753 33.465 39.620 45.428 43.608 42.210 -1.398
Việt Nam 6.933 7.433 10.920 15.216 12.084 10.250
% Việt Nam/tổng số 7,1% 6,9% 9,6% 13,0% 10,9% 8,4%
Nguồn: USDA

Bảng 2-3 : Mười nước hàng đầu nhập khẩu cà phê Việt Nam năm 2001
STT Tên nước Số lượng (tấn) Giá trị (USD) % Tổng giá trị xuất khẩu
1 Bỉ 138.603 57.947.984 15,85
2 Mỹ 137.501 59.371.585 15,72
3 Đức 134.321 60.054.805 15,36
4 Tây Ban Nha 73.852 31.666.889 8,44
5 Ý 62.559 27.796.789 7,15
6 Pháp 45.998 20.147.381 5,26
7 Ba Lan 38.155 17.171.839 4,36
8 Anh 30.153 13.055.058 3,45
9 Nhật 26.905 13.274.686 3,08
10 Hàn Quốc 26.288 11.310.104 3,01
Nguồn: Vicofa

Theo Bộ NN&PTNT, căn cứ vào nhu cầu thị trường, năng lực sản xuất trong nước,
hướng phát triển cà phê của Việt Nam trong thời gian tới là vẫn duy trì diện tích, sản lượng
cà phê hiện có, nhưng tăng giá trị sản xuất cà phê theo hướng bền vững,
2.4.3. Thực trạng của cà phê ở nước ta
Cả nước hiện có xấp xỉ 520.000 ha cà phê, 5 tỉnh Tây Nguyên chiếm 90,5% diện
tích, Đông Nam Bộ 7,1%, duyên hải miền Trung 0,3%. Năng suất bình quân cả nước là
1,97 T/ha, Đắk Lắk dẫn đầu với 2,12 T/ha. Từ 2001 - 2007 mỗi năm sản lượng cà phê tặng
17,4%, giá trị tăng 20,5%, niên vụ 2007 - 2008 cả nước xuất khẩu 1.077.375 T thu 2,08 tỷ
USD; niên vụ mới có sản lượng tương đương. Giá cà phê mới ký giao hàng tháng 1/2009
đã tăng trở lại, thêm 233 USD, bằng 1.840 USD/T.
2.4.4. Thách thức của ngành cà phê trong những năm tới
2.4.4.1. Nhiều diện tích cà phê đã chuyển sang giai đoạn gìà cỗi, phát triển không
theo quy hoạch
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt nam thì trong tổng số trên
500.000 ha cà phê của cả nước hiện nay chỉ có khoảng 274.000ha, chiếm 54,8% được trồng
ở giai đoạn sau năm 1993, trong độ tuổi từ 10 – 15 năm. Đây là số diện tích cà phê đang ở
giai đoạn sung sức và cho năng suất cao nhất. Trong những năm tới sản lượng cà phê Việt
nam phụ thuộc chủ yếu vào diện tích này. Trong khi đó số diện tích cà phê còn lại có
139.600 ha , chiếm 27,9% được trồng trong giai đoạn từ 1988 – 1993, đến nay ở tuổi từ 15
– 20 năm, phần lớn diện tích này đã bắt đầu chuyển sang giai đoạn già cỗi và khả năng cho
năng suất giảm dần. Số diện tích cà phê trồng từ trước năm 1988 đến nay đã trên 20 năm
tuổi có tới 86.400ha chiếm 17,3%. Những diện tích này đã già cỗi và không còn khai thác
có hiệu quả cần phải được thay thế.
2.4.4.2. Thiếu hụt lao động, chi phí sản xuất ngày một tăng cao
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 13 -

2.4.4.3. Sản xuất nhỏ lẻ, phân tán
Trên 80% diện tích cà phê cả nước do các hộ nông dân trực tiếp quản lý, số diện
tích cà phê còn lại thuộc các doanh nghiệp Nhà nước quản lý, nhưng sau khi thực hiện cơ
chế giao khoán đến từng người lao động thì số diện tích này thực chất cũng do hộ nông dân
quản lý. So với nhiều nước trồng cà phê trên thế giới thì các hộ nông dân trồng cà phê của
Việt nam đều thuộc dạng nhỏ, lẻ, diện tích hẹp trung bình từ 0,5 – 1ha và mang tính tương
đối độc lập
2.4.4.4. Các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước đang mất dần lợi thế
Trước đây các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê trong nước hầu như chiếm độc quyền
trong việc thu mua cà phê trực tiếp từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp sản xuất cà phê
để xuất khẩu, do vậy mà các doanh nghiệp này chưa thực sự quan tâm đến người sản xuất,
mối liên kết giữa người sản xuất với các nhà doanh nghiệp hầu như không tồn tại.
2.5. Quá trình phát triển và thực trạng của cà phê ở Tây Nguyên
2.5.1. Quá trình phát triển của cà phê ở Tây Nguyên
Sau 1975, cà phê ở Việt Nam được phát triển mạnh tại các tỉnh Tây nguyên nhờ có
vốn từ các Hiệp định hợp tác liên Chính phủ với các nước: Liên xô cũ, CHDC Đức,
Bungary, Tiệp khắc và Ba lan, đến năm 1990 đã có 119.300 ha. Trên cơ sở này, từ 1986
phong trào trồng cà phê phát triển mạnh trong nhân dân, đến nay đã có trên 390.000 ha, đạt
sản lượng gần 700.000 tấn.
Tây Nguyên là vùng đất bazan màu mỡ, có tổng diện tích tự nhiên hơn 162.000 ha;
trong đó, có 47.000 ha đất nông nghiệp. Tây Nguyên có tiểu vùng thời tiết, khí hậu rất
thích hợp đối với các loại cây công nghiệp mà đặc biệt là cây cà phê.
2.5.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và vai trò của cây cà phê ở Tây Nguyên
5 tỉnh Tây Nguyên chiếm 90,5% diện tích, Đông Nam Bộ 7,1%, duyên hải miền
Trung 0,3%. Năng suất bình quân cả nước là 1,97 T/ha, Đắk Lắk dẫn đầu với 2,12 T/ha. Từ
2001 - 2007 mỗi năm sản lượng cà phê tặng 17,4%, giá trị tăng 20,5%, niên vụ 2007 - 2008
cả nước xuất khẩu 1.077.375 T thu 2,08 tỷ USD; niên vụ mới có sản lượng tương đương.
Giá cà phê mới ký giao hàng tháng 1/2009 đã tăng trở lại, thêm 233 USD, bằng 1.840
USD/T.
2.5.2.1. Điều kiện tự nhiên của Tây Nguyên
Độ cao trung bình của vùng so với mặt nước biển từ 800 – 1000m. Đây là vùng sinh
thái lớn thứ hai của cả nước sau vùng núi trung du phía Bắc. Khí trong năm chia thành hai
mùa ró rệt là mùa mưa từ tháng 4 cho đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 cho đến tháng 3
năm sau. Lượng mưa hằng năm từ 1600 – 2400mm, lượng mưa này dồn chủ yếu vào mùa
mưa (khoảng 90%). Khí hậu tương đối điều hòa, biên độ dao động nhiệt độ trong ngày từ
15 đến 18 độ. Độ ẩm không khí tương đối thấp, rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phất
triển của hệ thực vật và cây trồng ở đây.
Diện tích đất tự nhiên của Tây Nguyên là 5,5 triệu ha, đất đỏ chiếm khoảng 3 triệu
ha (gần 54% diện tích tự nhiên). Tài nguyên đất ở Tây Nguyên rất đa dạng, trong đó có
khoảng 1,4 triệu ha đất đỏ bazan rất màu mỡ với độ dày canh tác cao, đất phù sa khoảng
gần 200 ngàn ha, có khả năng phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao
su, chè, hồ tiêu, dâu tằm và các loại cây ăn trái khác. Diện tích rừng và đất rừng chiếm ưu
thế trong diện tích nông lâm nghiệp của vùng, mặc dù đang có khuynh hướng giảm mạnh.
Năm 1976, đất lâm nghiệp có rừng chiếm 3,722 triệu ha (63,2% đất tự nhiên), đến năm
2000 còn 2,993 triệu ha (54,9%). Tiềm năng đất đai nông nghiệp còn rất lớn, nhưng hiệu
quả khai thác còn khiêm tốn.
2.5.2.2. Khái quát về cây cà phê ở Tây Nguyên
Cây cà phê được những người truyền giáo Pháp lần đầu tiên đưa vào trồng ở Việt
Nam từ năm 1857. Ban đầu cà phê được trồng thử ở các nhà thờ ở Ninh Bình, Quảng
Cà phê - sản phẩm du lịch độc đáo của Tây Nguyên GVHD: TS. Đỗ Quốc Thông

SVTH: Nguyễn Văn Sơn MSSV: 110500092 - 14 -

Bình… Bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, các đồn điền cà phê được thành lập ở Bắc Trung Bộ và
đến đầu thế kỷ 20 đã lan đến Bắc Duyên hải miền Trung và một số vùng ở Tây Nguyên.
Đến năm 1920, Tây Nguyên thực sự được phát hiện là vùng thích hợp với cây cà phê, đặc
biệt là ở Buôn Mê Thuột, Đăk Lăk. Các đồn điền cà phê có quy mô từ 200-300 ha và có
năng suất thấp chỉ vào khoảng 400-600 kg/ha. Đến năm 1930, diện tích cà phê ở Việt Nam
là 5.900 ha, trong đó có 4.700 ha cà phê chè và 900 ha cà phê mít và 300 ha cà phê vối.
Năm 1945, Việt Nam có khoảng 10.000 ha cà phê, hầu hết ở miền Trung, do năng suất thấp
nên sản lượng chỉ đạt 4.500 tấn. hầu hết cà phê sản xuất ra xuất khẩu sang Pháp.
Bảng 2-6: Thống kê diện tích cà phê Tây Nguyên năm 2000-2001
Năm 2000 Năm 2001
Tỉnh
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Diện tích
(ha)
Sản lượng
(tấn)
Năng suất
(tấn/ha)
Kon Tum 14394 11847 0,82 14206 13683 0,96
Gia Lai 81036 140028 1,73 81037 108160 1,33
Đăk Lăk 259030 370601 1,43 258497 455439 1,76
Lâm Đồng 124329 167351 1,35 124583 178399 1,43
Tổng 478789 689827 1,44 478323 755681 1,58
Nguồn: Vicofa
Chứng tỏ cà phê Tây Nguyên có sức cạnh tranh khá mạnh nếu xét trên phương diện
năng suất và chi phí.
2.5.2.3. Vai trò của cà phê trong phát triển kinh tế Tây Nguyên
Việt Nam là một nước có truyền thống uống trà, vì vậy, sản lượng tiêu thụ nội địa
rất thấp. Cà phê chủ yếu được sử dụng để xuất khẩu. trong quá trình phát triển của ngành
kinh doanh này cho thấy từ trước những năm 1980, cây cà phê vẫn phát triển một cách
chậm chạp, chủ yếu xuất khẩu sang thị trường các nước XHCN Đông Âu. Kể từ đầu những
năm 1990, cà phê phát triển mạnh ở Việt Nam và dần trở thành một trong những mặt hàng
nông sản mũi nhọn.
Bảng 2-7: Các nông sản chủ yếu
Mặt hàng Đơn vị 1995 1998 1999 2000 DK2001
Ngàn tấn 1.988 3.730 4.508 3.476,7 3.729,5
Gạo
So với 1995(%) 100 187,6 226,8 174,9 187,6
Ngàn tấn 248,1 382 482 733,9 187,6
Cà phê
So với 1995(%) 100 154 194,3 295,8 375,3
Ngàn tấn 138,1 191 265 273,4 308,1
Cao su
So với 1995(%) 100 138,3 191,9 198 223,1
Ngàn tấn 19,8 25,7 18,4 34,2 43,7
Hạt điều
So với 1995(%) 100 129,8 92 172,7 220,7
Ngàn tấn 115 86,6 56 76,1 78,2
Lạc nhân
So với 1995(%) 100 75,3 48,7 66,2 68
Ngàn tấn 17,9 15,1 34,8 36,4 57
Hạt tiêu
So với 1995(%) 100 84,4 194,4 203,4 318,4
Ngàn tấn 18,8 33 36 55,6 68,2
Chè
So với 1995(%) 100 175,5 191,5 295,7 362,8
Nguồn: Niên giám thống kê 2001
Ngoại trừ các yếu tố của sự tăng cường chăm sóc và phân bón, song do những điều
kiện cực kỳ thuận lợi để thuận lợi để phát triển cây cà phê, nên sản lượng và chất lượng cà
phê của Tây Nguyên là đáng kể trên thế giới. Sản lượng cà phê của Tây Nguyên chiếm hơn
80% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam. Ngành cà phê hiện đang thu hút hơn 600 ngàn
người lao động thường xuyên, cào thời điểm mùa vụ có thể lên đến 800 ngàn lao động. Cà
phê đang là nguồn thu nhập quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống củ hơn 300 ngàn hộ sản
xuất nhỏ của cộng đồng các dân tộc ở Tây Nguyên. Cây cà phê đã góp phần rút ngắn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét