Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Vậy tại sao quan hệ tín dụng lại cần thiết trong nền kinh tế thị trờng, điều
này đợc lý giải ở trên những khía cạnh sau:
1.2.1. Trong nền kinh tế thi trờng mỗi doanh nghiệp đều muốn đợc thể hiện và
khẳng định mình trên thơng trờng . Muốn thắng đợc đối thủ cạnh tranh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có đợc ba yếu tố đó là : Vốn; Lao động; Khoa học
công nghệ, trong đố có thể nói Vốn là yếu tố nền tảng hình thành nên hai yếu tố
còn lại. Nếu có vốn thì mỗi doanh nghiệp sẽ mua đợc máy móc thiết bị , vây
dựng nhà xởng v.v.v. Đồng thời họ cũng thuê đợc lao động , đào tạo đợc đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn ngày càng cao hơn. Nhng rõ ràng là với số vốn
tự có của mình thì bản thân mỗi doanh nghiệp sẽ không thể đảm bảo đợc tất cả
các mối quan hệ kinh tế , chính vì thế mà trong nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn tồn tại hai nguồn chính đó là Nợ và Vốn chủ sở hữu. Do đó quan hệ tín
dụng đợc hình thành một cách khách quan trong chính nhu cầu của các chủ thể
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng , chỉ có quan hệ tín dụng ra đời mới đáp ứng đ-
ợc nhu cầu của nền kinh tế nói chung , các doanh nghiệp nói riêng . Ngân hàng
sẽ là tổ chức tài chính trung gian cung cấp nghiệp vụ đó , đồng thời là ngời điều
hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu góp phần làm ổn định và phát triển nền kinh tế
.
1.2.2. Trong nền kinh tế thị trờng ở bất kỳ thời điểm nào cũng xuất hiện tợng:
Tạm thời thừa vốn và Tạm thời thiếu vốn
1.2.2.1. Tạm thời thừa vốn.
Thừa ở đây với nghĩa là tổ chức , đơn vị đó có một lợng vốn nhàn rỗi trong
một thời gian nhất định. Điều nay đợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền
kinh tế .
- Chính phủ :
Trong nền kinh tế quốc dân việc thu chi xảy ra không đồng thời, thông th-
ờng các khoản thu nhập thì tạp trung theo định kỳ còn các khoả chi thì đợc phân
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
bổ dần dần nên trong một khoảng thời gian nhất định sẽ xuất hiện số tiền nhàn
rỗi từ Ngân sách nhà nớc
- Các doanh nghiệp :
Nguồn thu của các doanh nghiệp và nguồn chi của các doanh nghiệp có sự
không thống nhất về mặt thời gian vì những lý do: Hàng hoá sản xuất ra đã tiêu
thụ đợc ; Lơng của các công nhân cha đến hạn trả; Tiền cha phải trả do mua chịu
hàng hoá; Dự trữ của doanh nghiệp ; Cha phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và trả
lãi suất Ngân hàng ; Các quỹ cha đợc sử dụng ; Lợi nhuận của doanh nghiệp
Điều này dẫn đến các doanh nghiệp luôn có một lợng vốn nhàn rỗi trong một
thời gian nhất định.
- Cá nhân ngời tiêu dùng:
Trong hoạt động sản suất kinh doanh , các cá nhân trong xã hội sẽ nhận đợc
phần thu nhập của mình dới các hình thức : tiền lơng, tiền thởng, phụ cấp, lợi
nhuận thu đợc Một phần của các phần thu nhập này không chỉ tiêu dùng ngay
mà còn để dành tiêu dùng trong tơng lai . Phần tiền để dành này hình thành lợng
vốn tiền tệ nhàn rỗi rất lớn trong nền kinh tế
- Nguồn vốn nhàn rỗi từ nớc ngoài:
Mỗi quốc gia vì lí do nh là muốn tham gia vào các tổ chức quốc tế hay là để
đảm bảo an toàn cho nên kinh tế cũng nh ổn định đồng tiền trong nớc họ thờng
giữ một khoản tiền tại các Ngân hàng ở nớc ngoài để giao dịch hay một định chế
tài chính quốc tế hoặc có một lợng vốn dồi dào mà không đêm đầu t tiếp . Thơng
mại quốc tế ngày càng mở rộng dẫn đến mỗi quốc gia đều có một tài khoản của
mình ở nớc ngoài để giao dịch . Chính những lí do đó đã tạo nên một lợng vốn
nhàn rỗi không nhỏ có thể sử dụng trong một thời gian nhất định.
1.2.2.2. Tạm thời thiếu vốn .
Thiếu vốn ở đây với nghĩa là tổ chức đơn vị đó thiếu lợng tiền mặt tạm thời
để trang trải cho những hoạt động kinh tế trớc mắt đòi hỏi phải chi tiền mặt . Và
điều này đợc thể hiện cụ thể trong từng chủ thể của nền kinh tế .
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Chính phủ:
Đóng vai trò là một chủ thể lớn điều hành thúc đẩy sự phát triển của một đất
nớc , Chính phủ thờng đầu t vào các dự án lớn nh cơ sở hạ tầng , các công trình
mang tính sống còn đối với lợi ích của quốc gia mà t nhân không có đủ khả năng
và điều kiện thực hiện . Nguồn vốn đầu t chính phủ lấy từ Ngân sách nhà nớc
(NSNN), nhng đôi khi NSNN không đủ vì cha đến hạn thu thuế dẫn đến sự thiếu
vốn đấu t Chính phủ phải đi vay
- Các doanh nghiệp :
Nh ta đã biết các doanh nghiệp khác nhau về điều kiện sản xuất kinh doanh
dẫn đến tuần hoàn luôn chuyển vốn khác nhau . Đồng thời mỗi doanh nghiệp lại
là một thực thể sở hữu khác nhau cho nên luôn tồn tại hai nhóm doanh nghiệp
này thừa vốn thì doanh nghiệp khác thiếu vốn vì cha bán đợc hàng, cha thu đợc
tiền nhng đã đến thời hạn phải thanh toán các khoản nợ , phải trả lơng Dẫn đến
các doanh nghiệp có nhu cầu đợc vay vốn.
- Cá nhân:
Ngời tiêu dùng đôi khi có những khoản phải chi bất thờng hoặc những
khoản chi tiêu ngoài khả năng tài chính tạm thời của họ nhng họ có khả năng bù
đắp những thiếu hụt đó trong tơng lai . Điều này dẫn đến nhu cầu vay tiêu dùng
của cá nhân .
Từ sự phân tích ở trên ta thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhu cầu
cho vay và đi vay . Hai nhu cầu này có đặc điểm chung là đều nhằm thoả mãn
nhu cầu hiện tại của các chủ thể kinh tế và nó xảy ra trong thời gian ngắn. Khác
nhau ở cho vay và đi vay là quyền sở hữu, ngời cho vay vẫn có quyền sở hữu đối
với khoản tiền cho vay còn ngời đi vay chỉ có quyền sử dụng đối với khoản tiền
đợc vay trong khoảng thời gian thoả thuận giữa hai bên. Để giải quyết vấn đề
Tạm thời thừa vốn và Tạm thời thiếu vốn thì quan hệ tín dụng ra đời và
nó không thể thiếu trong nền kinh tế hiện đại.
2. Chức năng và vai trò của tín dụng.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2.1. Chức năng của tín dụng.
Nhìn tổng thể tín dụng có hai chức năng:
- Huy động và phân phối nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi dới hình thức cho
vay.
- Giám đốc và kiểm soát bằng đồng tiền đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Dùng tiền để xây dựng các chỉ tiêu, thớc đo để tiến hành quản lý doanh
nghiệp với các mục tiêu: Sử dụng vốn hiệu quả , hợp pháp và hợp lệ.
2.2. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trờng.
Thứ nhất. Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thờng xuyên liên tục.
Trong một thời điểm trong nền kinh tế luân tồn tại hai nhóm doanh nghiệp:
Một nhóm tạm thời thừa vốn và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm
lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm tạm thời thiếu vốn và muốn tìm
kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động tín
dụng mà cả hai nhóm doanh nghiệp đều đợc thoả mãn về vốn và dẫn đến quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thơng xuyên, liên tục, nguồn vốn đợc
sử dụng một cách tối đa.
Thứ hai. Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một
nguồn vốn đầu t lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá
thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhng để có lợng vốn đầu lớn nh
vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng với đáp ứng đợc điều đó bởi quan hệ tín dụng sẽ
tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu
đó.
Thứ ba. Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân c.
Một trong những ví dụ điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua
quan hệ tín dụng mà những ngời có thu nhập thấp những ngời tàn tật đã có đợc
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
nhà ở, phơng tiện đi lại, điện thoại v.v. Bởi họ có thể sử dụng phơng thức vay trả
góp.
Thứ t . Là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc.
Nh ta đã biết cơ cấu kinh tế đợc quyết định bởi cơ cấu đầu t mà tín dụng lại
quyết định đến cơ cấu đầu t. Nhà nớc thông qua hoạt động của các Ngân hàng
thơng mại, chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
3. Các hình thức tín dụng Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ: Cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, cho thuê tài chính.
3.1. Hoạt động cho vay.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên
trong hoạt động tín dụng thì hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng và chiếm
tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và nó cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho Ngân hàng.
ứng với mỗi tiêu thức khác nhau ngời ta phân loại cho vay khác nhau, ta có
thể dựa trên những tiêu thức sau:
- Theo kỳ hạn nợ.
- Theo mục đích sử dụng vốn.
- Theo hình thức đảm bảo tiền vay.
- Theo phơng pháp hoàn trả .
- Theo loại hình tiền tệ.
3.1.1. Theo kỳ hạn nợ.
Theo kỳ hạn nợ cho vay của Ngân hàng thơng mại(NHTM) đợc phân làm ba
loại: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn
- Cho vay ngắn hạn.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Là loại cho vay có kỳ hạn dới 1 năm và đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Khoản cho vay ngắn hạn chủ yếu tài trợ cho các hoạt động sau:
+ Cho vay mua hàng dự trữ.
Từ trớc tới nay, ngân hàng thờng cho các hãng vay ngắn hạn bổ xung tạm
thời vốn hoạt động. Trên thực tế cho tới sau chiến tranh thế giới thứ II, ngân
hàng chủ yếu tập trung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp dới hình thức các
khoản cho vay mang tính tự thanh toán (self-liquidating loans). Các khoản cho
vay này chủ yếu đợc sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ nh nguyên liệu
thô Các khoản cho vay nh vậy tận dụng đợc chu kỳ tiền mặt thông thờng trong
một hãng kinh doanh nh sau:
1. Tiền mặt đợc chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành
phẩm hoặc thành phẩm.
2. Hàng hoá đợc sản xuất hoặc dữ trữ để bán.
3. Hàng đã bán(thờng là bán chịu).
4. Tiền mặt thu về( ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán
chịu) và đợc dùng để trả các khoản vay ngân hàng.
Trong trờng hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu đợc tính từ khi hãng cần
vốn để đáp ứng yêu cầu mua hàng, kết thúc(có thể trong vòng từ 60 đến 90 ngày)
khi hãng thu đợc tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho Ngân hàng.
+ Cho vay vốn lu động.
Đây là những khoản cho vay ngắn hạn đối các hãng kinh doanh với kỳ hạn kéo
dài từ vài ngày đến 1 năm. Các khoản vay vốn lu động thờng đợc dùng để mua
hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu. Do đó chúng có những đặc điểm gần giống
với các khoản cho vay tự thanh toán nh đã đề cập ở trên.
Thông thờng các khoản vay vốn lu động đợc sử dụng để đáp ứng mức sản
xuất và nhu cầu tín dụng trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Ví dụ
một hãng sản xuất quần áo dự đoán rằng nhu cầu đối với quần áo học sinh vào
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
mùa thu và quần áo ấm vào mùa đông là rất lớn. Do vậy hãng cần các khoản tín
dụng ngắn hạn vào cuối mùa xuân và mùa hạ để mua vải và thuê thêm công nhân
nhằm tăng sản lợng để đáp ứng hàng hoá cho ngời bán lẻ trong giai đoạn từ
tháng 8 đến tháng 12 . Ngân hàng của hãng lập ra một hạn mức tín dụng thời hạn
từ 6 đến 9 tháng cho phép hãng sản xuất quần áo có thể rút tiền trong suất giai
đoạn này. Quy mô của hạn mức tín dụng đợc xác định trên cơ sở dự tính về lợng
vốn lớn nhất mà hãng có thể sẽ cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời hạn
của hợp đồng tín dụng.
Thông thờng các khoản cho vay vốn lu động đợc đảm bảo bằng các khoản
phải thu hoặc thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi suất thả
nổi trên lợng tiền thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí cam kết đợc tính trên phần
tín dụng thuộc hạn mức không sử dụng và đôi khi tính trên toàn bộ giá trị của
hạn mức. Ngân hàng thờng yêu cầu khách hàng phải có số d bù tiền gửi. Số d bù
tiền gửi bao gồm lợng tiền gửi tối thiểu bắt buộc đợc xác định trên cơ sở quy mô
hạn mức tín dụng và một lợng tiền gửi bắt buộc bổ xung bằng một tỉ lệ phần trăm
quy định trên tổng lợng tín dụng mà khách hàng thực sử dụng.
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng.
Một hình thức cho vay ngắn hạn có bảo đảm phổ biến trong ngân hàng thơng
mại là cho vay hỗ trợ các công trình xây dựng, nhà ở, các toà nhà văn phòng,
trung tâm thơng mai, các công trình khác. Mặc dù thời gian xây dựng công trình
kéo dài nhng các khoản cho vay lại mang tính tạm thời. Các khoản cho vay này
cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân, thuê thiết bị xây dựng, mua
vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai đoạn xây dựng kết thúc, bên
thi công thờng vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác, để lấy tiền
thanh toán cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn. Trong thực tế chỉ khi Công ty
xây dựng chắc chắn có một cam kết cho vay thế chấp để tiếp tục tài trợ dài hạn
cho các dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân hàng mới thực hiện
các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn. Gần đây một vài ngân hàng đã cho vay
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
với thời hạn khá dài 5 đến 7 năm, cung ứng vốn cho việc xây dựng và hoạt động
trong giai đoạn đầu của công trình.
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán.
Những ngời kinh doanh chứng khoán Chính phủ và chứng khoán t nhân th-
ờng cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục
đầu t chứng khoán hiện có cho tới khi các chứng khoán này đợc bán hoặc đến
hạn thanh toán. Các ngân hàng lớn nhất thờng sẵn sàng cho vay đối với ngời kinh
doanh chứng khoán vì những khoản cho vay này có chất lợng cao, thờng đợc
đảm bảo bằng chứng khoán Chính phủ do nhà kinh doanh chứng khoán nắm giữ.
Hơn nữa nhiều khoản vay kinh doanh chứng khoán có kỳ hạn rất ngắn, chỉ là vay
qua đêm hoặc vài ngày. Nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi vốn hoặc
cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu thị trờng tín dụng trở nên căng
thẳng.
Một hình thức tín dụng khác thuộc loại này là cho vay đối với các tổ chức
ngân hàng đầu t. Hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu , cổ phiếu
công ty và các giấy nợ của Chính phủ. Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán th-
ờng diễn ra khi ngân hàng đầu t giúp đỡ khách hàng trong việc mua lại công ty
khác, giúp đỡ Công ty phát hành chứng khoán lần đầu, phát hành thêm cổ phiếu
để tăng quy mô vốn kinh doanh hiện có, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt
động đầu t mới. Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho các nhà đầu t trên thị
trờng vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ đợc hoàn trả.
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ.
Các ngân hàng hỗ trợ ngời tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đồ
dùng gia đình, nội thất và các hàng hoá lâu bền khác bằng cách tài trợ cho các
khoản phải thu mà ngời bán những hàng hoá này sẽ nhận đợc sau khi họ ký hợp
đồng bán trả góp. Hợp đồng trả góp sẽ đợc ngân hàng của ngời bán lẻ xem xét.
Nếu đáp ứng các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này với
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
một mức lãi suất thay đổi tuỳ theo chất lợng tín dụng ngời vay vốn, chất lợng của
vật thế chấp và thời hạn của mỗi khoản vay.
Đối với ngời kinh doanh mô tô, ti vi, đồ nội thất và các hàng hoá lâu bền
khác Ngân hàng có thể tài trợ dự trữ tồn kho thông qua việc xác định kế hoạch
sản xuất. Ngân hàng sẽ cấp tín dụng cho ngời bán lẻ để họ có thể yêu cầu hãng
sản xuất chuyển hàng. Lúc đầu hầu hết các khoản vay nh vậy có kỳ hạn 90 ngày
và sau đó nó có thể đợc tái gia hạn với thời gian một tháng hay vài tháng. Để có
đợc khoản tín dụng này ngời bán lẻ phải ký hợp đồng bảo đảm an toàn cho phép
ngân hàng có quyền sở hữu hàng hoá trong trờng hợp họ không thể thanh toán
khoản vay. Sau đó, nhà sản xuất sẽ có thể chuyển hàng cho ngời bán lẻ và gửi
đơn thanh toán cho ngân hàng. Định kỳ ngân hàng sẽ cử cán bộ đến kiểm tra
hàng hoá trong kho của ngời bán lẻ để xác đinh lợng hàng đã đợc bán và lợng
hàng tồn kho. Sau khi bán đợc hàng hoá, ngời bán lẻ sẽ gửi séc tới ngân hàng để
thanh toán dần khoản nợ cho ngân hàng.
Nếu cán bộ ngân hàng xác định thấy bất kỳ một hàng hoá nào đã đợc bán mà
ngân hàng không nhận đợc tiền thanh toán thì cán bộ ngân hàng sẽ yêu cầu ngời
bán lẻ viết ngay séc trả tiền cho số hàng hoá đó. Nếu ngời bán lẻ không thanh
toán đợc, ngân hàng có thể buộc thu hồi hàng và trả một phần hoặc toàn bộ số
hàng đó cho nhà sản xuất kinh doanh để thu hồi số vốn cho vay. Hợp đồng kế
hoạch sàn thơng bao gồm một khoản dự phòng tổn thất tín dụng, tích luỹ các
khoản lãi thu đợc khi ngời vay trả tiền.
Quy mô của quỹ dự phòng sẽ giảm nếu có bất cứ khoản vay nào không đợc
hoàn trả. Khi dự phòng tổn thất tín dụng đạt tới mức định trớc, ngời bán lẻ sẽ đợc
giam trừ một phần số lãi của hợp đồng trả góp.
+ Cho vay trên tài sản.
Trong những năm gần đây, những khoản cho vay trên tài sản là khoản tín
dụng đợc đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của hãng đợc dự tính sẽ chuyển
thành tiền mặt trong tơng lai. Ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cho
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
vay ngắn hạn. Tài sản chủ yếu đợc dùng để bảo đảm cho các khoản vay bao gồm
các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho
vay theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu,
hoặc trên giá trị hàng tồn kho. Ví dụ ngân hàng có thể sẵn sàng cho vay một
khoản tiền bằng 70% khoản phải thu trên tài khoản thanh toán vãng lai của
doanh nghiệp. Một cách khác ngân hàng có thể cho vay tới 40% giá trị hàng tồn
kho hiện tại của doanh nghiệp gồm hàng hoá đang bán hoặc hàng hoá trong kho.
Khi thu hồi đợc các khoản phải thu hoặc bán đợc hàng doanh nghiệp sẽ chuyển
một phần tiền mặt thu về tới ngân hàng để trả nợ tiền vay.
Đối với hầu hết những khoản vay đợc thế chấp bằng các khoản phải thu hay
hàng tồn kho doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với các tài sản đó.
Tuy nhiên đôi khi quyền sở hữu cũng đợc chuyển sang cho ngân hàng để hạn chế
rủi ro khi một số khoản nợ không đợc thanh toán nh dự tính.
- Cho vay trung hạn.
Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại tín dụng này chủ yếu đợc
sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn.
Là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại cho vay này chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu dài hạn nh: Xây dựng nhà ở, các thiết bị phơng tiện vân tải có
quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại cho vay này tài trợ cho các loại:
+ Cho vay kỳ hạn mua thiết bị và các tài sản cố định khác.
+ Cho vay luôn chuyển.
+ Cho vay theo dự án.
+ Cho vay tài trợ hoạt động mua lại công ty.
3.1.2. Theo mục đích sử dụng vốn vay.
Sinh viên: Trần Quang Huy - Lớp NH 41A. 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét