Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Đề án môn học
Kinh tế đầu tư
Đề tài: Quỹ đầu tư trong doanh nghiệp
Giáo viên hướng dẫn:TS. Từ Quang Phương
Nhóm thực hiện: nhóm 14
Phạm Tuấn Hiển(C)
Nguyễn Thành Hiệp
Nghiêm Tuấn Hưng
Đỗ Tất Nguyên
Phan Trung Hòa
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
MỤC LỤC
Lời mở
đầu……………………………………………………………………3
CHƯƠNG I: QUỸ ĐẦU TƯ TRONG DOANH
NGHIỆP……………… 4
I. Khái niệm chung về đầu
tư………………………………………………4
1. Khái
niệm……………………………………………………………… 4
2. Vai trò của đầu tư phát
triển…………………………………………… 5
3. Đặc điểm của đầu tư phát
triển………………………………………… 5
II. Quỹ đầu tư trong doanh
nghiệp……………………………………… 5
1. Khái
niệm……………………………………………………………… 5
2. Nguồn hình thành quỹ và các yếu tố ảnh
hưởng……………………… 6
2.1. Nguồn hình thành
quỹ…………………………………………………… 6
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng………………………………………………………
7
3. Quản ly và sử dụng quỹ…………………………………………………
8
3.1. Quản ly
quỹ………………………………………………………………… 8
3.2. Sử dụng
quỹ……………………………………………………………… 11
CHƯƠNG II: QUỸ ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM…………………………………………………
12
I. Đánh giá
chung……………………………………………………… 12
1. Đánh giá chung về doanh nghiệp Việt Nam……………………………
12
2.Tình hình đầu tư trong những năm gần
đây…………………………… 13
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
II. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
……………………………………… 13
1. Cơ cấu vốn đầu tư giữa các khu vực doanh
nghiệp………………… 13
2. Doanh thu thuần trên
vốn……………………………………………….14
3. Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn…………………………………………… 15
4. Doanh thu thuần theo lao động…………………………………………
15
III. Một số vấn đề đặt ra:……………………………………………………
16
1. Đa phần thiếu vốn trầm
trọng………………………………………… 16
2. Chỉ một số được ưu đãi về vốn…………………………………………
16
3. Khả năng quản ly yếu
kém…………………………………………… 16
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
RA……………………………… 17
I. Giải pháp làm tăng khả năng huy động
vốn………………………….17
1. Vai trò của Nhà nước:
………………………………………………….17
1.1.Tạo cơ chế thông
thoáng………………………………………………… 17
1.2.Bình ổn thị trường
vốn…………………………………………………… 18
1.3.Điều chỉnh chính sách tín
dụng………………………………………… 18
2.Vai trò của doanh
nghiệp……………………………………………….18
II. Giải pháp làm tăng hiêu quả sử dụng vốn……………………………
18
1. Giải pháp thuộc lĩnh vực quản ly Nhà nước……………………………
19
1.1. Ban hành văn bản pháp
luật…………………………………………… 19
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
1.2. Tạo môi trường đầu tư thuận lợi…………………………………………
19
1.3. Hoạch định gắn với chiến lược phát
triển…………………………… 19
2. Biện pháp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp…………………
20
2.1. Nâng cao năng lực quản
ly…………………………………………… 20
2.2. Phát huy hiệu quả đầu tư các dự
án…………………………………….21
Kết
luận…………………………………………………………………… 22
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………
23
Lời mở đầu
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế theo cơ chế thị trường năm 1986
đến nay đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Cũng như bất kì một nền kinh
tế tiến bộ nào, sự phát triển đó được tạo nên bởi khối doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Có thể nói doanh nghiệp là thành phần cơ bản, đặc trưng nhất
của nền kinh tế thị trường. Số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam tăng nhanh
trong thời gian qua, cùng với sự tăng lên về loại hình cũng như năng lực.
Đối với một doanh nghiệp đặt mục tiêu là tăng lợi nhuận và mở rộng
quy mô sản xuất thì đầu tư và tái đầu tư là một trong những hoạt động căn
bản quan trọng nhất. Qua đó ta có thể thấy vai trò của đầu tư doanh nghiệp
là cực kì quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong nội dung của đề án, chúng tôi sẽ đề cập đến những khái niệm cơ
bản về quỹ đầu tư trong doanh nghiệp cùng với tình hình sử dụng quỹ trong
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, từ đó đề ra một vài giải pháp chính để
nâng cao hiệu quả đầu tư từ nguồn quỹ.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề án có thể không khỏi thiếu sót và
nội dung còn khá hạn hẹp.
Đề án thực hiện với sự hướng dẫn của thầy giáo, TS Từ Quang Phương.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
CHƯƠNG I: QUỸ ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm chung về đầu tư:
1. Khái niệm:
Đầu tư, theo nghĩa rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó để thu về cho người đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội các kết quả trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra. Nếu xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có
các hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài
sản vật chất,, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì hoạt động của
các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp
hay đầu tư phát triển.
Chúng ta thường phân biệt đầu tư thành các loại sau đây:
1) Đầu tư tài chính: người có tiền bỏ ra mua hoặc cho vay các chứng chỉ
có giá để hưởng lãi suất. Đầu tư tài sản tài chính không tạo ra tài sản mớicho
nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính cho người đầu tư.
2) Đầu tư thương mại: người có tiền bỏ tiền ra mua hàng hóa và sau đó
bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá. Loại đầu tư này
cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản chính
cho người đầu tư.
3) Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động : người có tiền bỏ tiền ra để
tién hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác. Loại này gọi
chung là đầu tư phát triển. Khái niệm đầu tư chúng ta sử dụng sau đây là đầu
tư phát triển.
2. Vai trò của đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển được coi là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là
chìa khóa của sự tăng trưởng, thể hiện ở các mặt sau:
- Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước:
+ Đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
+ Đầu tư tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế: Đầu tư cùng
một lúc vừa yếu tố phá vỡ sự ổn định vừa là yếu tố duy trì sự ổn định của
nền kinh tế mọi quốc gia.
+ Đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc
gia.
+ Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các quốc
gia.
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ: đầu tư quyết định sự ra
đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
3. Đặc điểm:
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu tư khác, đó là:
- Họat động đầu tư đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong
suốt quá trình tiến hành hoạt động đầu tư.
- Thời gian từ khi tiến hành đầu tư cho đến khi thu hồi đủ vốn và phát
huy thành quả thường dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư có giá trị sử dụng lâu dài, thường
là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi nà nó được tạo dựng
nên.
II. Quỹ đầu tư trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm:
Quỹ đầu tư là một loại quỹ trong doanh nghiệp. Quỹ này tập trung các
nguồn lực cho các hoạt động đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Xét về bản
chất, quỹ chính là nguồn vốn đầu tư được tách biệt ra khỏi cơ cấu vốn chung
của doanh nghiệp và tồn tại dưới dạng quỹ.
Như vậy, quỹ đầu tư trong doanh nghiệp có liên quan trực tiếp, chặt chẽ
đến nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp
Đầu tư là một hoạt động thường xuyên và mang tính thiết yếu nên quỹ
đầu tư trở thành một vấn đề được mọi doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Việc doanh nghiệp tạo dựng được một nguồn quỹ lớn đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp có nhiều hơn những cơ hội tiến hành các hoạt động đầu tư quy
mô lớn và dài hạn. Nguồn lợi thu được từ các hoạt động này sẽ lại là cơ sở
để doanh nghiệp tăng quy mô của quỹ cho các hoạt động đầu tư tiếp theo.
2. Nguồn hình thành quỹ và các yếu tố ảnh hưởng:
Quỹ đầu tư là một phần của tổng nguồn vốn doanh nghiệp nên khi tìm
hiêu về các nguồn hình thành nên quỹ tức là ta nghiên cứu nguồn vốn và các
phương thức huy động vốn trong doanh nghiệp cùng các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng nguồn vốn cho hoạt động đầu tư.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
2.1. Các nguồn và phương thức huy động vốn cho đầu tư mà doanh nghiệp
có thể sử dụng bao gồm:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu:
- Vốn góp ban đầu.
- Lợi nhuận không chia.
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
Trong đó, phần lơi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một nguồn rất
hấp dẫn doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm được sự
phụ thuộc vào bên ngoài. Thực tế thì phần lớn lợi nhuận không chia được sử
dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tái đầu
tư từ lợi nhuận chỉ có thể thực hiện nếu doanh nghiệp đã và đang hoạt động
có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với doanh nghiệp nhà nước thì
còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của nhà nước. Đối với
các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến việc chia lại cổ
phần cho các cổ đông.
Phát hành cổ phiếu bổ sung cũng là một phương thức huy động vốn cho
đầu tư. Phần lớn cổ phiếu mới được phát hành sau khi thị giá cổ phiếu của
doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán tăng lên, bởi vì điều này cho thấy
dấu hiệu có nhiều cơ hội đầu tư mở rộng vào những dự án có triển vọng.
Phương thức này có thể gíup huy động vốn nhanh chóng nhưng không được
phép sử dụng thường xuyên. Ngoài ra việc phát hành thêm cổ phiếu cũng có
thể giúp doanh nghiệp tránh việc gia tăng tỉ lệ nợ, giữ vững khả năng thanh
toán.
b) Nợ:
- Nguồn vốn tín dụng Ngân hành và tín dụng thương mại: đây là một
trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Trong quá trình hoạt động, các
doanh nghiệp thường vay Ngân hàng để đảm bảo khả năng tài chính cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt là vốn cho các dự án mở rộng hoặc
đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
- Phát hành trái phiếu công ty:
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư:
Quy mô của quỹ đầu tư phụ thuộc trước hết vào nguồn vốn huy động
được và tỷ lệ nguồn vốn trích ra cho hoạt đông đầu tư của doanh nghiệp.
a) Đối với nguồn vốn từ lợi nhuận không chia có thể liên quan đến một số
yếu tố sau:
- Chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước (đối với DNNN)
hoặc chính sách chia lãi cổ phần của công ty. Chính sách này phụ thuộc vào:
+ Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
+ Mức chia lãi trên 1 cổ phiếu của năm trước.
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
+ Sự xếp hạng cổ phiếu trên thi trường và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của công ty, tâm ly và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
+ Hiệu quả của việc tái đầu tư.
b) Đối với nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu bổ sung phụ thuộc 1 số yếu tố
sau:
- Giới hạn phát hành do Nhà nước và điều lệ công ty quy định.
- Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
- Sức hấp dẫn của các loại cổ phiếu phát hành và sự tín nhiệm của nhà
đầu tư với công ty.
c) Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng phụ thuộc:
- Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng và các điều kiên bảo đảm tiền
vay mà Ngân hàng đặt ra.
- Lãi suất và sự kiểm soát của Ngân hàng có tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tiến hành hoạt động đầu tư hay không.
Nguồn vốn tín dụng thương mại cũng là một cơ sở để doanh nghiệp có
thể tiếp tục đầu tư, và thường chiếm một phần lớn trong tổng số nguồn vốn.
Nguồn tài trợ này chủ yếu do khả năng hợp tác, uy tín của doanh nghiệpvới
các đối tác quyết định.
d) Tương tụ cổ phiếu, nguồn vốn huy động từ phát hành trái phiếu cũng
chịu ảnh hưởng bởi những biến động trên thị trường chứng khoán cũng như
khả năng thu hút đầu tư của trái phiếu công ty. Công ty cần xác định các loại
trái phiếu sẽ phát hành với lãi suất tương ứng để đảm bảo khả năng chi trả
của mình.
e) Với doanh nghiệp mà khả năng huy động vốn đa dạng thì sẽ có quỹ đầu
tư có quy mô lớn. Ngoài ra chính sách đầu tư của doanh nghiệp cũng là 1
yếu tố quyết định quy mô quỹ đầu tư mà doanh nghiệp sẽ tạo lập. Một doanh
nghiệp thường xuyên có những dự án quy mô lớn sẽ buộc phải lập quỹ có
khả năng đáp ứng lớn hơn nhiều so với doanh nghiệp chỉ chuyên đầu tư nhỏ
lẻ và không thường xuyên.
Như vậy có cả yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến quy mô của
quỹ đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nắm rõ những yếu tố này,
xem xét chính sách của doanh nghiệp mình để đưa ra phương thức huy động
vốn thích hợp đồng thời tính đến các ảnh hưởng từ tác động bên ngoài để
huy động có hiệu quả.
3. Quản ly và sử dụng quỹ đầu tư:
3.1. Quản ly quỹ:
Do quỹ đầu tư cũng là một loại qũy trong doanh nghiệp nên sẽ quản ly
theo các phương pháp của hạch toán kế toán doanh nghiệp, theo các nguyên
tắc về tài chính của bản thân doanh nghiệp.Những quy định của Nhà nước về
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
vấn đề này thường xuyên có những thay đổi. Có thể tham khảo một số điểm
như sau:
Nguyên tắc phân phối lợi nhuận của Công ty Nhà nước đã được quy định
trong luật DNNN năm 2003, quy chế tài chính chỉ cụ thể hoá các nguyên tắc
đã quy định trong Luật. Theo quy chế tài chính, lợi nhuân sau thuế của công
ty Nhà nước trước hết được dùng để bù đắp các khoản lỗ của các năm trước
đã hết thời hạn chuyển lỗ theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Quy định
này nhằm bảo toàn vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, tương tự như cơ
chế phân phối lợi nhuận hiện hành. Sau khi đã bù đắp các khoản lỗ, Công ty
được trích lập quỹ dự phòng tài chính với mức trích là 10% số lợi nhuận còn
lại. Quỹ dự phòng tài chính sẽ bị khống chế số dư tối đa là 25% vốn điều lệ
của doanh nghiệp. Khi số dư quỹ đạt mức độ tối đa thì công ty không phải
trích lập quỹ này nữa. Đối với một số ngành đặc thù như Ngân hàng thương
mại, bảo hiểm, luật chuyên ngành cho phép được trích lập các quỹ đặc thù,
thì doanh nghiệp được trích các loại quỹ này sau khi đã trích lập quỹ dự
phòng tài chính. Lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã trích lập các loại
quỹ trên sẽ được chia theo tỷ lệ giữa vốn Nhà nước và vốn do doanh nghiệp
tự huy động. Vốn Nhà nước được xác định bằng số dư bình quân (đầu kỳ và
cuối kỳ) của vốn kinh doanh, vốn đầu tư xây dựng và quỹ đầu tư phát triển.
Vốn do doanh nghiệp tự huy động được xác định bằng số dư bình quân của
các khoản vốn vay ngân hàng thương mại, các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Tuy nhiên, các khoản vốn vay được Nhà nước bảo lãnh, hỗ trợ
lãi suất được vay với lãi suất ưu đãi thì không được tính vào vốn do doanh
nghiệp tự huy động. Số lợi nhuận được chia theo vốn Nhà nước được dùng
để bổ sung vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
không có nhu cầu hoặc không cần thiết phải bổ sung vốn thì đại diện chủ
chủ sở hữu thống nhất với Bộ Tài chính để điều về quỹ tập trung do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập để đầu tư cho doanh nghiệp khác.
Số lợi nhuận được chia theo vốn doanh nghiệp tự huy động trước hết
dùng để trích quỹ đầu tư phát triến với mức trích tối thiểu 30%. Sau khi trích
quỹ đầu tư phát triển, số lợi nhuận còn lại được dùng để trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi nhằm khuyến khích những người quản lý, điều hành doanh
nghiệp, mang hết khả năng và sự nhiệt tình cho việc phát triển, nâng cao
hiệu quả của doanh nghiệp, quy chế tài chính quy định được dành tối đa 5%
số lợi nhuận được chia theo vốn doanh nghiệp tự huy động để trích lập quỹ
khen thưởng cho người quản lý điều hành doanh nghiệp. Mức trích quỹ này
khống chế không quá 300 triệu (đối với Công ty Nhà nước không có Hội
đồng quản trị và mức 500 triệu (đối với Công ty Nhà nước có Hội đồng quản
trị). Sau khi trích quỹ khen thưởng cho người quản lý, điều hành doanh
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
nghiệp, số lợi nhuận còn lại được dùng để trích lập quỹ khen thưởng, phúc
lợi cho người lao động trong doanh nghiệp. Mức phân bổ cho mỗi quỹ do
HĐQT hoặc Giám đốc công ty không có HĐQT quyết định sau khi tham
khảo ý kiến của công đoàn. Đại diện chủ sở hữu quy định cụ thể tỷ lệ trích
quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng cho người quản lý, điều hành doanh
nghiệp.
Quy chế phân phối lợi nhuận này gắn lợi ích của người quản lý, điều
hành doanh nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp với lợi nhuận của
doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận để có mức
trích quỹ khen thưởng phúc lợi cao hơn quy chế mới không khống chế mức
trích tối đa của quỹ khen thưởng và phúc lợi cho người lao động trong doanh
nghiệp nên có tác động động viên doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt
động, nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với những doanh
nghiệp có nguồn vốn tự huy động ít thì việc trích lập các quỹ đầu tư phát
triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi sẽ bị ảnh hưởng.
Nhằm bảo đảm sự công bằng về quyền lợi của người lao động trong các
doanh nghiệp, quy chế tài chính có quy định việc trích lập các quỹ của một
số loại hình doanh nghiệp đặc thù gồm doanh nghiệp mới thành lập, doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền doanh nghiệp được thiết kế
thường xuyên, ổn định chủ yếu thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích do
Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập, trong 2 năm liền kể từ khi có lãi
nếu phân phối lợi nhuận như trên mà mức trích 2 quỹ khen thưởng và phúc
lợi không đủ 2 tháng lương thực tế thì được giảm phần trích quỹ đầu tư phát
triển để bảo đảm cho 2 quỹ này bằng 2 tháng lương thực tế bình quân trong
năm. Mức giảm tối đa là toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển.
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền, mức trích 2
quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa bằng 3 tháng lương thực tế bình quân
trong năm thực hiện của doanh nghiệp. Số lợi nhuận còn lại sau khi trích 2
quỹ khen thưởng và phúc lợi được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển.
Đối với doanh nghiệp được thiết kế thường xuyên, ổn định, chủ yếu thực
hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng giao kế hoạch
nếu giá Nhà nước quy định chỉ đủ, hoặc chưa đủ bù đắp chi phí hợp lý để
sản xuất thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích mà các hoạt động kinh
doanh khác không có lãi hoặc lãi ít, nếu phân phối lợi nhuận như quy định
chung mà 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi chưa đạt được 2 tháng lương thực
tế bình quân trong năm của doanh nghiệp thì được giảm mức trích quỹ đầu
tư phát triển để cho đủ 2 tháng lương. Nếu giảm toàn bộ quỹ đầu tư phát
triển mà vẫn không đủ 2 tháng lương thì được giảm tiếp phần lợi nhuận
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
được chia theo vốn Nhà nước. Nếu giảm toàn bộ lợi nhuận được chia theo
vốn Nhà nước mà vẫn không đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì Ngân sách Nhà
nước sẽ trợ cấp cho đủ 2 tháng lương.
Nội dung sử dụng các quỹ về cơ bản như quy định hiện hành đối với quỹ
khen thưởng, người quản lý điều hành doanh nghiệp được dùng để khen
thưởng cho HĐQT, Giám đốc doanh nghiệp. Mức khen thưởng của HĐQT
hoặc Giám đốc doanh nghiệp không có HĐQT trình đại diện chủ sở hữu
quyết định. Quỹ này được dùng để thưởng cho cả nhiệm kỳ của HĐQT,
Giám đốc doanh nghiệp. Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn cụ
thể phương thức khen thưởng cùng với phương thức trả lương cho HĐQT và
Giám đốc doanh nghiệp.
Để xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thanh toán các
khoản nợ đến hạn, Quy chế tài chính quy định doanh nghiệp chưa được chi
quỹ khen thưởng, phúc lợi, kể cả quỹ khen thưởng ban giám đốc khi chưa
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải thanh
toán.
Như vậy công tác quản ly quỹ gắn liền với việc lập quỹ, trích quỹ,và sử
dụng quỹ.
3.2. Sử dụng nguồn quỹ:
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
- Đầu tư cho xây dựng cơ bản (mua sắm máy móc thiết bị, xây lắp, và
xây dựng cơ bản khác).
- Đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực.
- Đầu tư cho nghiên cứu phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Đầu tư mua sắm hàng tồn trữ.
- Đầu tư cho marketing, thương hiệu và TSVH khác.
Đó là những hoạt động thường xuyên mang tính thiết yếu. Tuy nhiên
phần quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất thường là dành cho các dự án.
Trong nguồn quỹ dành cho dự án cũng được chia thành các khoản mục như
trên.
Khác với các quỹ khác, việc sử dụng quỹ đầu tư đi đôi với việc tái tạo lập
quỹ nên hiệu quả sử dụng được chú trọng hơn cả.
CHƯƠNG II: QUỸ ĐẦU TƯ TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I. Đánh giá chung:
1.Đánh giá chung về doanh nghiệp Việt Nam :
Do nền kinh tế có những đặc thù : là nền kinh tế vừa thoát ra khỏi cở chế
kế hoạch hóa, đi lên kinh tế thi trường theo hướng XHCN với mục tiêu
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, được xếp vào nhóm nước đang phát triển,
nên doanh nghiệp Việt Nam cũng có những nét đặc trưng sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước luôn đóng vai trò chủ đạo.
- Doanh nghiệp nhìn chung quy mô chưa lớn, trình độ hiện đại hóa, khả
năng quản ly còn yếu.
- Hầu hết doanh nghiệp chỉ tập trung vào một số lĩnh vực phát huy được
lợi thế về lao động và tài nguyên.
- Nhìn chung năng lực cạnh tranh kém, ngay cả trên thị trường nội địa.
Việc tiến ra thị trường nước ngoài còn hạn chế.
2. Tình hình đầu tư trong những năm gần đây
- Sau làn sóng đầu tư lần thứ nhất kết thúc mà không thu được nhiều kết
quả, trong mấy năm qua làn sóng đầu tư lần hai đã diễn ra, đẩy nguồn vốn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên nhanh, làm hoạt động đầu tư trong
nước trở nên sôi động.
- Các doanh nghiệp Việt Nam sau một thời gian đầu thiếu hiệu quả đã
thấy được tầm quan trọng của quỹ đầu tư đối với hoạt động của mình và
quan tâm đến nó ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động.
- Nói chung doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ (kể cả các tổng
Công ty Nhà nước) nên việc tiếp nhận thực hiện các dự án đầu tư bị hạn chế,
phải hoạt động dưới high thức liên doanh liên kết với nước ngoài trong một
số dự án lớn.
II. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Trong giai đoạn 1990-2003, đầu tư Nhà nước luôn giữ vai trò quan trọng
trong tổng đầu tư toàn xã hội. Tỷ trọng đầu tư của khu vực này trong tổng
vốn đầu tư toàn xã hội đạt trung bình 48,89% so với 29,93% của khu vực
ngoài quốc doanh.
Chính sách đầu tư của Nhà nước vẫn thiên về DNNN: trong cơ cấu đầu
tư từ Ngân sách cho các DN, DNNN chiếm 99,3% trong khi DNNQD chỉ
chiếm chưa đầy 1%. Dưới đây chúng ta sẽ so sánh hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư của DNNN và DNNQD thong qua 1 số chỉ tiêu.
1. Cơ cấu vốn đầu tư giữa các khu vực doanh nghiệp:
Theo số liệu điều tra, trong giai đoạn 2000-2003, cơ cấu vốn giữa
DNNN và DNNQD là 64,02% và 13,82%. Xét theo nghành nghề kinh
doanh, DNNN chủ yếu tập trung vào các nghành tài chính tín dụng
(37,59%), công nghiệp (22,43%), thương nghiệp (16,26%). Trong khi ở khu
vực ngoài quốc doanh thứ tự ưu tiên lần lượt là công nghiệp (30,34%),
thương nghiệp (26,72%), tài chính tín dụng (18,54%).
Bảng cơ cấu vốn theo khu vực doanh nghiệp
2000 2001 2002 2003
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Tổng số 100 100 100 100
DNNN 67.13 65.91 63.49 59.53
Trung ương 57.89 54.33 54.27 50.93
Địa phương 9.24 8.58 9.22 8.6
DNNQD 9.86 11.99 14.97 18.47
Tập thể 0.79 0.69 0.7 0.69
Tư nhân 1.59 1.81 2.01 2.19
Công ty hợp danh - - 0.01 0.09
Cty TNHH 4.46 5.51 7.38 8.9
Cty CP vốn nước ngoài 1.04 2.29 2.89 3.58
Cty CP không có vốn nước
ngoài
1.98 1.69 1.98 3.02
(Nguồn: kết quả điều tra doanh nghiệp các năm 200-2003 của Tổng cục thống kê)
2. Doanh thu thuần trên vốn:
Doanh thu thuần trên vốn hang năm ở 2 loại hình của khu vực DNNN có
xu hướng thấp hơn so với các loại hình DN của khu vực ngoài quốc doanh.
Điều này phản ảnh khả năng sử dụng vốn tạo ra doanh thu của DNNN là
kém hơn so với DNNQD
Bảng doanh thu thuần trên vốn
2000 2001 2002 2003
Tổng số 81.1 75.4 88.4 91.6
DNNN 66.3 58.8 71.2 71.4
Trung ương 54.8 49.2 63.6 63.2
Địa phương 138.5 123.2 115.9 119.8
DNNQD 206.6 183.3 179.2 166.5
Tập thể 123.4 123.3 118 115.8
Tư nhân 449 360.6 337.4 301.6
Công ty hợp danh - - 325.95 732
Cty TNHH 238 209.4 203.8 193.4
Cty CP vốn nước ngoài 98.6 80.6 75 75.8
Cty CP không có vốn nước
ngoài
31.2 71.4 90.6 91.2
(Nguồn: kết quả điều tra doanh nghiệp các năm 2000-2003 của Tổng cục thống kê)
3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh của khu vực DNNN đạt
2,62%/năm, của khu vực DNNQD là 2,13%/năm, đều thấp hơn mức chung
của toàn bộ hệ thống (4,09%).Tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn của
DNNN là 6%, thấp hơn mức 7% của DNNQD.
Bảng tỷ suất lợi nhuận trên vốn
Tài liệu: Updatebook.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
2000 2001 2002 2003
Tổng số 3.739 3.777 4.32 4.535
DNNN 2.351 2.543 2.9 2.768
Trung ương 2.271 2.397 2.756 2.595
Địa phương 2.873 2.816 3.696 3.81
DNNQD 1.798 2.277 2.311 2.146
Tập thể 3.888 3.207 3.725 3.205
Tư nhân 4.262 3.302 3.33 2.766
Công ty hợp danh 1.291 2.314 5.843 0.27
Cty TNHH 0.432 1.202 1.242 1.536
Cty CP vốn nước ngoài 4.721 4.803 4.529 3.53
Cty CP không có vốn nước
ngoài
0.748 1.213 1.845 1.79
(Nguồn: kết quả điều tra doanh nghiệp các năm 2000-2003 của Tổng cục thống kê)
4.Ngoài ra người ta cũng so sánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trên cơ số
sánh mức trang bị vốn theo lao động và doanh thu thuần theo lao động.
Vốn đầu tư cho mỗi lao động ở DNNN gấp 3,1 lần so với khu vực
DNNQD nhưng doanh thu chỉ gấp 1,2 lần.
III. Một số vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp trong việc huy động
nguồn quỹ và sử dụng quỹ:
1. Đa phần doanh nghiệp Việt Nam thiếu vốn đầu tư trầm trọng:
Tính đến nay cả nước có trên 72.000 doanh nghiệp đang hoạt động với
tổng số vốn gần 2 triệu tỷ đồng (tương đương 125 tỷ USD), tức là chỉ ngang
một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới. Nếu tính bình quân thì
mỗi DN chỉ có lượng vốn 23,95 tỷ đồng. Trong số 72000 DN:
- DN có lượng vốn <= 50tỷ đồng chiếm 90,25%.
- DN có lượng vốn từ 50-500 tỷ đồng chiếm 9,27%.
- DN có lượng vốn > 50tỷ đồng chiếm 0,48%.
Chính vì vậy đa số DN Việt Nam có quy mô nhỏ bé và ít có cơ hội
những dự án đầu tư lớn để mở rộng quy mô, hiện đại hóa sản xuất, do đó trở
nên không hấp dẫn các nhà đầu tư.
2. Chỉ một số nhỏ DN thuộc khu vực quốc doanh được ưu đãi về vốn và
chính sách tín dụng:
Số còn lại dựa nhiều vào vốn tự có của các cá nhân. Thị trường vốn
chưa thực sự phát triển nên khả năng tiếp cận nguồn vốn đầu tư của DN bị
hạn chế, các DN nhỏ rơi vào tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
3. Khả năng quản ly nguồn quỹ yếu kém:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét