I. Khái quát chung về Sở Giao Dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Sở Giao Dịch I là một bộ phận của Trung tâm điều hành Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và là một chi nhánh của toàn bộ hệ thống
Ngân hàng Nông nghiệp, có trụ sở tại số 4 đờng Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa,
Hà Nội.
Sở Giao Dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(SGD I NHNo & PTNTVN) đợc thành lập theo quyết định số 15 - TCCB ngày
16/3/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam với chức năng
nhiệm vụ chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông, lâm, ng nghiệp và thực hiện
thí điểm những văn bản, chủ trơng của ngành trớc khi áp dụng cho toàn hệ thống; trực
tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông
nghiệp nh Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia súc
Ngày 1 tháng 4 năm 1991 Sở Giao Dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam chính thức đi vào hoạt động.
Lúc mới thành lập, Sở Giao Dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chỉ có hai phòng ban, đó là phòng tín dụng và phòng kế toán và một tổ
kho quĩ.
Năm 1992, SGD I NHNo&PTNTVN đợc sự uỷ nhiệm của Tổng giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp đã tiến hành thực hiện thêm nhiệm vụ mới, đó là quản lý vốn,
điều hoà vốn, thực hiện quyết toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà
Tĩnh trở ra). Trong các năm từ 1992 đến 1994, việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của
SGD I NHNo&PTNTVN đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc.
Từ cuối năm 1994 đến nay, SGD I NHNo&PTNTVN thực hiện nhiệm vụ điều
chuyển vốn theo lệnh của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và thực
hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân
c, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sản xuất kinh
doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra, Sở Giao Dịch I còn làm các dịch vụ nh t vấn đầu t, bảo lãnh, thực
hiện chiết khấu các thơng phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài
sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá qúy, tài trợ xuất nhập khẩu
Đống Đa là quận có địa bàn rộng lớn, là nơi tập trung nhiều công ty lớn, các
doanh nghiệp t nhân, các tổ hợp sản xuất, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các
1
hộ công thơng. Đồng thời trên địa bàn quận Đống Đa cũng có rất nhiều điểm thơng
mại lớn, vì vậy, khách hàng của Sở Giao Dịch I rất đa dạng và phong phú. Điều này
tạo điều kiện thuận lợi cho Sở Giao Dịch I trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ là
trung gian tiền tệ, có điều kiện để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trờng,
của sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Sở Giao Dịch I cũng gặp phải không ít khó
khăn. Đó là tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, du lịch và
khách sạn không nhiều nên hoạt động tín dụng của Sở Giao Dịch I có nhiều hạn chế.
Mặt khác, cùng nằm trên địa bàn hoạt động của Sở Giao Dịch I còn có sự hiện diện
của đông đảo các Ngân hàng Quốc doanh, Ngân hàng cổ phần nh chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Đống Đa, Ngân hàng Thơng Mại cổ phần Bắc á đã tạo nên một
môi trờng cạnh tranh khá gay gắt.
Mặc dù vậy, trong những năm qua Sở Giao Dịch I vẫn là một Ngân hàng hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch cấp trên giao, mức
sinh lời năm sau cao hơn năm trớc, tỷ lệ nợ quá hạn thấp.
II. Bộ máy tổ chức của Sở Giao Dịch I:
Hiện nay, bộ máy nhân sự của Sở Giao Dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam gồm 84 ngời phân bổ các phòng ban đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
1. Phòng kinh doanh:
Với tổng số cán bộ của phòng là 20 ngời, phòng đợc chia thành 4 bộ phận:
2
ban giám Đốc
đđốc
Phòng kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng
hành
nhân sự
Phòng
ngân qũy
Chi
nhánh
Trung
Yên
Chi
nhánh
Tây
Sơn
- Bộ phận kế hoạch
- Bộ phận nguồn vốn
- Bộ phận cho vay
- Bộ phận thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
Phòng đợc giao 4 nhiệm vụ chủ yếu:
- Lập kế hoạch kinh doanh
- Tạo lập nguồn vốn
- Cho vay các tổ chức kinh tế trong và ngoà quốc doanh
_ Làm công tác thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ.
2. Phòng kế toán:
Phòng kế toán có 2 nhiệm vụ chính:
- Là trung tâm thanh toán, chuyển tiền và các dịch vụ thanh toán khác
- Hạch toán tổng hợp kết quả kinh doanh của toàn sở
Hiện nay, nhờ sự giúp đỡ của máy vi tính, việc thực hiện nghiệp vụ trở nên đơn
giản hơn, dễ dàng hơn cho việc kiểm tra và cung cấp các thông tin cần thiết cho khách
hàng một cách nhanh nhất .
3. Phòng hành chính nhân sự:
Phòng gồm 2 bộ phận:
- Bộ phận hành chính
- Bộ phận nhân sự
Nhiệm vụ chính của phòng này là tổ chức, quản lý cán bộ, phân công nhiệm vụ
cho các nhân viên cho phù hợp với năng lực của từng ngời và phù hợp với yêu cầu của
cơ quan, tuyển thêm nhân viên; quản lý việc thu, chi các qũy tiền lơng, khen thởng
4. Phòng ngân quỹ:
Phòng ngân quỹ có nhiệm vụ:
- Thu chi, kiểm đếm, điều chuyển tiền mặt qua các chi nhánh, NHNN và
NHNo & PTNTVN
- Ngoài ra, Phòng còn làm dịch vụ kiểm đếm cho các đơn vị kinh tế
* Ngoài 4 phòng trên, Sở giao dịch I còn có 2 chi nhánh ngân hàng cấp 4, đó là
3
1. Chi nhánh Tây Sơn
2. Chi nhánh Trung Yên
Với mục tiêu lấy chất lợng là chính, đội ngũ cán bộ công nhân viên của toàn Sở
Giao Dịch I hiện nay hầu hết đều có trình độ đại học và trên đại học nh trong 14 cán
bộ tín dụng của Sở Giao Dịch I thì có 1cán bộ có trình độ thạc sỹ còn tất cả đều có
trình độ trên đại học, Phòng kế toán 90% cán bộ có trình độ đại học trở lên và phòng
ngân quĩ 70% cán bộ có trình độ đại học. Số cán bộ còn lại hầu hết đã qua cao đẳng.
Hiện nay, Sở Giao Dịch I đã và đang tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ công
nhân viên nâng cao trình độ nh bố trí cho cán bộ công nhân viên đi dự đầy đủ các đợt
tập huấn của trung tâm điều hành, bố trí cho 20 cán bộ đi đào tạo vi tính, 13 cán bộ
tham dự các khóa học ngắn hạn về nghiệp vụ ngoại thơng, luật thơng mại và thanh
toán quốc tế, 4 lợt cán bộ đi học tiếng Anh ngắn hạn về nghiệp vụ Ngân hàng, 1 cán
bộ đi dự hội thảo nghiệp vụ tại Singapore do Americian Bank tổ chức.
Các bộ phận trên tuy đợc chuyên môn hóa theo nghiệp vụ của Ngân hàng nhng
nó luôn có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau, tạo thành móc xích cùng đóng
góp vào công cuộc đổi mới của SGD I NHNo&PTNTVN nói riêng và toàn ngành
Ngân hàng nói chung. Chẳng hạn đó là sự kết hợp của phòng kế hoạch kinh doanh và
phòng kế toán để tạo ra một món cho vay có hiệu quả.
III. đánh giá tình hình hoạt động của sở giao dịch I trong thời
gian qua.
Trong những năm qua mặc dù vẫn còn chịu ảnh hởng của khủng hoảng tài
chính khu vực thiên tai lũ lụt, hạn hán tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và
đời sống nhân dân, sản xuất hàng hoá ở mức độ thấp và chịu ảnh hởng lớn của xuất
nhập khẩu. Trớc khó khăn nh trên, Đảng và Chính phủ đã có nhiều quyết sách đúng
đắn, do đó nền kinh tế nớc ta đã có nhiều chuyển biến tích cực,năm 2000 tốc độ tăng
GDP đạt 6,7%: trong đó sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển và ổn định, giá trị sản
xuất nông lâm thuỷ sản tăng 4,9% , sản lợng lơng thực quy thóc vợt 2 triệu tấn so với
kế hoạch, nhng do giá hàng lơng thực giảm nên sức mua của trên 80% dân số là nông
dân bị giảm sút, vì thế thị trờng trầm lắng, kém sôi động.
Về phía ngành Ngân hàng, Thống đốc NHNN đã ban hành các cơ chế, chính
sách về điều hành thị trờng tiền tệ , quản lý ngoại hối, công bố lãi suất cơ bản, cơ chế
tín dụng, chấn chỉnh hoạt động của hệ thống NHTM tạo hành lang pháp lý, cơ chế
thông thoáng, linh hoạt cho các tổ chức tín dụng. Đối với NHNo&PTNTVN , Chủ
tịch HĐQT và Tổng giám đốc đã bám sát định hớng của ngành, chủ trơng , chính sách
của Đảng và Nhà nớc, các cơ chế quản lý của Thống đốc NHNN để chỉ đạo, điều hành
4
kinh doanh năng động sát thực tế, do vậy kết quả kinh doanh đã hoàn thành toàn diện
và vợt mức kế hoạch năm 2000.
Đối với Sở giao dịch I- hoạt động trên địa bàn thủ đô, nơi tập trung nhiều Ngân
Hàng thơng mại trong nớc và quốc tế, công tác kinh doanh phải đối đầu với nhiều
cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tin dụng có nhiều thế mạnh về vốn, ngoại tệ và
công nghệ trong các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Song đợc sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban lãnh đạo Sở giao dịch I cùng với sự lỗ lực phấn đấu không ngừng của cán bộ
sở, sở giao dịch I đã hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu đợc giao.
Thành tích SGD I NHNo&PTNTVN đạt đ ợc trong thời gian qua đ ợc thể hiện trong các
chỉ tiêu:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1.Vốn huy
động
99 370 902 2.173 2.372 2.553 2.260
2. Sử dụng vốn
- DSCV 180 223 171 345 571 663 1.302
- DSTN 193 212 156 160 615 708 1.056
- D nợ 34 44 60 245 201 157 403
Trongđó:
+ Nợ QH
5 3 3 4 3 2,5 23,2
+ tỷ lệ% 15 5,93 4,67 1,6 1,58 1,6 5,5
3. Quỹ TN 4 12,9 29 24 52,6 93 76,53
1.Nguồn vốn :
Trong giai đoạn 1994-1999 nguồn vốn của Sở Giao Dịch I đã liên tục tăng trởng hoàn
thành tốt nhiệm vụ điều hoà vốn về Ngân Hàng Trung Ương cũng nh để cung ứng cho
nguồn đầu t tín dụng.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1. Không kỳ
hạn
39,572 106,388 241,144 773,78 1.056 1.067 1.038
Tiết kiệm 4,200 6,824 20,310 17,557 11,476 10,691 10,570
5
2. Có kỳ hạn 59,456 263,493 660,945 899,64 816,18 573,09 1.222
Tiết kiệm 46,546 11,032 89,651 79,329 89,442 341,60 400,21
Kỳ phiếu 12,910 44,392 269,697 559,01 325,74 190,55 221,07
Vzy
TCKT,TCTD
0 0 0 500 500 500 600
( Nguồn SGD I NHNo &PTNTVN )
Những năm 1997,1998,1999 trong hoạt động kinh doanh, Sở Giao Dịch I đã đạt
đợc nhiều tiến bộ đáng kể. Cơ cấu nguồn vốn đợc cải thiện dần, năm sau tốt hơn năm
trớc. Nguồn không kỳ hạn có xu hớng tăng nhanh, đây là nguồn vốn lãi suất thấp tạo
cơ hội thuận lợi để hạ lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, lựa chọn thu hút khách hàng
mới, khách hàng lớn tới giao dịch, vay vốn tại sở tạo điều kiện để Sở Giao Dịch I đứng
vững trên thơng trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Năm 1997, tổng nguồn vốn huy động vốn trên địa bàn đã lên tới con số 2.173 tỷ đồng
gấp đôi so với năm 1996 đóng góp một phần không nhỏ vào công tác điều hoà vốn
trên toàn bộ hệ thống.
Đến 31/12/1998 nguồn vốn lại tiếp tục tăng 198 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 1997, đạt
44 tỷ đồng / nhân viên . nguồn vốn trên đã thoả mãn nhu cầu tín dụng trên địa bàn và
góp gần 2000 tỷ đồng để trung tâm điều hành điều hoà vốn.
Từ quý 2 năm 1999, toàn hệ thông thừa vốn, Hội Đồng Quản Trị đã điều chỉnh chỉ
tiêu tăng trởng nguồn vốn từ 35% đến 40% xuống còn 18%, Sở Giao Dịch I là trọng
điểm đợc Tổng giám đốc chỉ đạo việc giảm vốn.
Chấp hành chỉ đạo của Tổng giám đốc, Sở Giao Dịch I đã nhanh chóng giảm các
nguồn vốn huy động lãi suất cao (nh không huy động loại TK 9 tháng, không nhận
tiền gửi có kỳ hạn của NH đầu t, để tiết kiệm chi phí), đồng thời đã có các biện pháp
để giữ nguồn tiền gửi lớn, lãi suất rẻ của BHXBVN, quỹ doanh nghiệp vừa và nhỏ
nh thực hiện cơ cấu tiền gửi hợp lý, u đãi giảm phí thanh toán. Do vậy 2 năm 1999-
2000, Sở Giao Dịch I đã chấp hành tốt kế hoạch huy động vốn (đạt 101,6%năm 1999
và 120,2% năm 2000 so với kế hoach), nhng vẫn là đơn vị có quy mô nguồn vốn huy
động lớn, chiếm trên 7% nguồn vốn kinh doanh của toàn hệ thống. Trong năm 1999
cũng do chính sách này mà Sở Giao Dịch I đã ứng phó kịp thời với 5 lần hạ lãi suất
tiền vay, vẫn đảm bảo nguồn vốn huy động lớn, lãi suất đầu vào thấp tạo tiền đề cho
Sở Giao Dịch I hạ lãi suất cho vay là u thế quyết định thắng lợi trong cạnh tranh.
Năm 2000, tổng nguồn huy động đạt 2260 tỷ đồng, so với năm 1999 giảm 293,2 tỷ
nhng vẫn đạt 120,2% kế hoạch, NVHĐ bình quân /1 CBCNV đạt 27,9 tỷ đồng.
6
2. Công tác đầu t tín dụng:
Từ bảng số liệu cho thấy, doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng dần qua
các năm, đây là một dấu hiệu tốt.
Trong năm 2000, nguồn vốn đầu t cho các ngành kinh tế thừa buộc Sở Giao
Dịch I phải nỗ lực tìm thêm khách hàng, bám sát các đơn vị làm ăn có hiệu quả, có
chính sách u đãi về lãi suất, có chính sách nới lỏng cho khách hàng về điều kiện tín
dụng để thu hút đầu t; khi có sự thay đổi lãi suất đã kịp thời điều chỉnh cho phù hợp
với lãi suất của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Trong công tác cho vay, Sở Giao Dịch I đã nghiêm chỉnh chấp hành quyết định
284 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng, quyết dịnh 180 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam và NĐ
178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay.
Năm 2000, doanh số cho vay đạt 1302,4 tỷ đồng, so với năm 1999 tăng 639,6 tỷ đồng,
trong đó:
- Doanh số cho vay nội tệ : 1206 tỷ đồng, tỷ trọng 92,6%
- Doanh số cho vay ngoại tệ : 96,4 tỷ đồng, tỷ trọng 7,4%
Năm 2000, khách hàng vay vốn tại Sở Giao Dịch I chủ yếu là doanh nghiệp
Nhà nớc (95% tổng d nợ) và tập trung vào một số doanh nghiệp lớn, trong đó phần lớn
là doanh nghiệp đã có kinh nghiệm, bề dầy sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính,
có phơng án sản xuất kinh doanh khả thi. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, đã tạo đợc
mối quan hệ gắn bó với các khách hàng chủ lực nh Tổng công ty Than Việt Nam,
Công ty XNK thủy sản Hà Nội, Công ty XNK với Lào Tổng công ty lơng thực Miền
Bắc Số khách hàng vay vốn là hộ sản xuất kinh doanh ngày càng giảm (nguyên nhân
do các hộ cha đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà nên cha đủ điều kiện
để vay vốn).
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay chỉ còn 2 đơn vị có quan hệ vay trả
thờng xuyên, các đơn vị còn lại đã quá hạn không đầu t tiếp. Đã có quyết định 67 của
Chính phủ về chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn, nhng địa bàn Sở
Giao Dịch I không có đối tợng là hộ vay dới 10 triệu đồng nên không triển khai đợc.
Trong năm 2000, nợ quá hạn chiếm 5,5% d nợ, tăng 3,9% so với năm 1999,
trong đó nợ quá hạn doanh nghiệp Nhà nớc chiếm 16,9%, nợ quá hạn ngoài quốc
doanh chiếm 83,1% và chủ yếu là nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên (chiếm 80,3% tổng
nợ quá hạn) và tập trung vào một số khách hàng.
7
Đó là do các nguyên nhân nh sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, làm ăn thua
lỗ (tập trung ở các hộ t nhân); do sản phẩm chất lợng kém, giá thành lại cao không
cạnh tranh đợc với hàng ngoại nh Công ty chế biến ván nhân tạo, Công ty kỹ thuật
Điện thông; do bị chiếm dụng vốn , sử dụng vốn sai mục đích nh Công ty XNK Hồng
Hà; do sắp xếp lại sản xuất hoặc giải thể nh Công ty chăn nuôi chế biến và XNK
Nhìn chung, doanh số cho vay, thu nợ năm 2000 tăng so với năm 1999 nhng
cha đáp ứng đợc mong muốn và yêu cầu chung của toàn ngành. Một số đơn vị có d nợ
quá hạn kéo dài vẫn không thu đợc mặc dù cán bộ tín dụng đã đôn đốc thờng xuyên,
áp dụng nhiều biện pháp thu hồi nh phối kết hợp với chính quyền địa phơng, cam kết
của khách hàng, tổ chức phát mại tài sản thế chấp, nhng vẫn còn gặp nhiều khó
khăn.
3. Hoạt động kinh tế đối ngoại:
N ăm qua là thời kỳ khó khăn về ngoại tệ do nguồn mua ngoại tệ không đáng
kể tỷ giá ngoại tệ biến động, NHNN chỉ u tiên bán các mặt hàng thiết yếu nh xăng
dầu . Để có nguồn ngoại tệ giữ đ ợc khách hàng, nhất là những khách hàng nhập khẩu
làm tăng d nợ, Sở đã tranh thủ NHNNVN, NHNo $ PTNTVN, tranh thủ các ngân
hàng bạn, sự cộng tác thông cảm của khách hàng trong việc xử lý ngoại tệ. Chín tháng
qua có kết quả mua bán ngoại tệ nh sau:
Doanh số mua vào (kể cả ngoại tệ khác quy đổi): 50,2 triệu USD
Doanh số bán ra (kể cả ngoại tệ khác quy đổi): 47,5 triệu USD
Sở đã tiếp nhận hồ sơ, làm thủ tục thanh toán kịp thời cho khách hàng theo thông kệ
quốc tế, kết quả:
- Thanh toán hàng nhập khẩu 153 món, số tiền 39 triệu USD
- Thanh toán hàng xuất khẩu 20 món, số tiền 2,3 triệu USD
- Thanh toán chuyển tiền 133 món, số tiền 9,9 triệu USD
Thông qua giao dịch, Sở đã tổ chức ký kết hợp đồng mua ngoại tệ của các tổ chức tín
dụng, các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp , các đơn vị kinh tế xuất
khẩu hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thanh toán, tranh thủ đợc Sở đầu mối để có nguồn
ngoại tệ thanh toán lúc khan hiếm
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng nhanh nhng mức d nợ ngoại tệ còn
quá nhỏ, NVHĐ ngoại tệ chủ yếu gửi SGD NHNo&PTNTVN để lấy phí, với lãi suất
huy động cao nh hiện nay thì chênh lệch tơng đơng gữa phí và lãi suất đầu vào rất nhỏ,
8
nên hiệu quả kinh doanh không tơng ứng với quy mô tăng trởng của nguồn vốn huy
động ngoại tệ.
5. Công tác kế toán:
Từ qúy II/1999, công việc hạch toán vốn của trung tâm điều hành đã chuyển về
Sở Giao Dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, các
nghiệp vụ kinh doanh trực tiếp đã đợc mở rộng và phát triển hơn trớc, khối lợng
công việc kế toán tăng nhanh.Trong năm 2000, Sở đã tổ chức quyết toán niên độ
và các tháng, quý,đảm bảo chất lợng và thời gian theo chỉ đạo của trung tâm điều
hành. Kế toán đã hạch toán đầy đủ kịp thời, đúng chế độ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, phục vụ khách hàng tiện lợi, an toàn, đến ngày 31/12/2000 có 2167 tài
khoản, so với năm trớc tăng trên 500 tài khoản. trong đó :
- Tiền gửi nội tệ :1964 TK
- Tiền gửi ngoại tệ :40 TK
- Tiền vay 147 TK
- Ký quỹ 8 TK
Tổ chức huy động, quản lý tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu 11.102 thẻ với trên 250 tỷ
VND và gần 30 triệu USD đảm bảo an toàn, hạch toán quản lý thí điểm máy rút tiền tự
động (ATM) đảm bảo an toàn. Công tác kế toán đã tổ chức thanh toán liên hàng thanh
toán bù trừ mỗi ngày khoảng 500 món đảm bảo an toàn, phục vụ kịp thời việc luân
chuyển vốn theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh, tận thu các loại thuế dịch vụ đợc
1812 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm trớc 411 triệu đồng.
6. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Công tác này đã đợc thực hiện đều đặn thông qua việc kiểm tra, kiểm toán các
hoạt động của Sở Giao Dịch I, thực hiện tốt việc kiểm tra quyết toán niên độ năm
1999, đảm bảo chất lợng và thời gian theo quy định, tổ chức việc kiểm tra kiểm toán
các hoạt động của sở, qua kiểm tra các sai sót đã đợc điều chỉnh kịp thời. Sở đã thực
hiện nghiêm túc các nội dung theo phiếu giao việc của ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ
NHNo&PTNTVN , giúp Giám đốc Sở kiểm tra việc chấn chỉnh sau thanh tra, tổ chức
công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và công tác chống tham nhũng theo quy
định, đã kiện toàn tổ chức Phòng KTKTNB để ổn định hoạt động.
Trong quá trình cho vay, các món vay đợc kiểm tra đầy đủ, phần lớn đều có vật
t hàng hoá theo phơng án đã xây dựng; tự kiểm tra sắp xếp hồ sơ tín dụng theo quy
định. Đã kiểm tra 188 lợt hồ sơ vay vốn, số tiền 472060 triệu đồng ; đã kiểm tra
9
32793 chứng từ kế toán có 27 chứng từ sai sót, tỷ lệ là 0,08%, sau kiểm tra các sai sót
đã đợc chỉnh sửa kịp thời
7. Công tác tin học:
Sở Giao Dịch I đã tích cực triển khai việc thực hiện dự án VANACO theo chỉ
đạo của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đa máy rút tiền
tự động ATM vào hoạt động đạt kết quả tốt; cho sửa chữa, thay thế các máy tính đảm
bảo các thiết bị hoạt động bình thờng, tơng thích với năm 2000.
8. Công tác ngân qũy:
Với lực lợng lao động ít hơn nhng quy mô thu chi kiểm đếm chọn lọc tiền
VND vẫn tơng đơng nh năm 1999; thu- chi, kiểm, đếm ngoại tệ đã tăng lên hàng chục
lần, công tác ngân qũy vẫn đợc hoàn thành tốt. Tổ kho qũy đã thực hiện kiểm đếm có
chọn lọc với khối lợng lớn, cờng độ cao nhng cha xảy ra nhầm lẫn, không để xảy ra
thiếu, mất qũy, đảm bảo tài sản cho khách hàng và cho toàn ngành.
Mặt khác công tác này đã thể hiện đợc tính trung thực, liêm khiết để nâng cao
uy tín của ngành qua việc trả lại 171 món tiền thừa cho khách hàng với số tiền là
60968 ngàn VND và 3000 USD, thu giữ 1830 ngàn đồng tiền giả nộp NHNN, học tập
QĐ 247/1999/QĐ-NHNN-06 và các văn bản về công tác ngân quỹ để nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên làm công tác ngân quỹ.
III. Mục tiêu, biện pháp điều hành kinh doanh năm 2001 của Sở
Giao Dịch I
Trong năm 2001, mục tiêu của Sở Giao Dịch I là:
- Nguồn vốn huy động tăng từ 20% đến 25%
- Tổng d nợ tăng từ 20% đến 25%
- Tỷ lệ nợ quá hạn : dới 3%
- Quỹ thu nhập 946 A : 50 tỷ đồng
Thông qua đánh giá tình hình hoạt động của Sở Giao Dịch I năm 2000, để thực
hiện kế hoạch trên, Sở Giao Dịch I đã đa ra những giải pháp sau:
- Tạo sự liên kết, gắn bó với BHXHVN, quỹ DNVVN để ổn định nguồn vốn bằng
phơng thức nối mạng vi tính gắn với sử lý linh hoạt về lãi suất và phục vụ tại trụ sở
của khách hàng.
- Tìm kiếm các khách hàng có tiềm năng về nguồn vốn để nhận tiền vay, tiền gửi.
10
- Chú trọng việc thu hút nguồn vốn từ dân c trong đó chú ý huy động vốn trên 12
tháng bằng huy động tiết kiệm , kỳ phiếu, tiền gửi cá nhân để tạo sự ổn định về
nguồn vốn.
- Chủ động xác định hạn mức tín dụngcủa khách hàng, trờng hợp vợt quyền phán
quyết phải khẩn trơng trình TTDH phê duyệt, để rải ngân kịp thời theo yêu cầu vay
vốn của khách hàng.
- Củng cố, tạo mối quan hệ bền chặt giữ bằng đợc những khách hàng đã có, đẩy
mạnh tiếp thị, thu hút thêm các khách hàng vay vốn, khách hàng dịch vụ theo hớng tập
trung vào các tổng công ty và thành viên của các Tổng công ty 90-91.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng ở các Chi nhánh trực thuộc và hội sở, trong đó tập
trung vào cán bộ trong ngành và khối công chức nhà nớc có thu nhập ổn định.
- Tổ chức kiểm tra an toàn, hiệu quả nghiệp vụ TTQT để thu hút khách hàng xuất,
nhập khẩu sủ dụng TTQT và vay vốn
- Tập trung nâng cao chất lợng tín dụng bằng việc tuân thủ nghiêm túc các qui trình
nghiệp vụ tín dụng. Suy nghĩ các biện pháp thu nợ quá hạn nợ đã xử lý bằng rủi ro tín
dụng ráo riết hơn, đảm bảo tỷ lệ và số tuyệt đối về nợ quá hạn + tăng thu nhập.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ để hỗ trợ cho việc tăng trởng nuồn vốn và d nợ, tạo
việc làm cho CBCNV, đa thu nhập về dịch vục cao hơn về tỷ trọng và số tuyệt đối so
với năm trớc.
- Báo cáo NH cấp trên và các ngành để xử lý vụ việc thành toán L/C 0017 đúng
thông lệ quốc tế, đảm bảo tính chính xác, công bằng và khách quan
- Tăng cờng việc ứng dụng công nghệ tin học vao các nghiệp vụ tại Sở và các Chi
nhánh, thực hiện an toàn hiệu quả nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động
(ATM) mô hình ngân hàng bán lẻ và các công nghệ mới do TTĐH chỉ đạo. Đề nghị
NHNo&PTNTVN cho Sở đợc nối mạng với BHXHVN, quỹ DNVVN và 1 số khách
hàng lớn để tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng.
- Coi trọng công tác khiểm tra, kiểm toán nội bộ để ngăn chặn, chỉnh sửae ngay các
sai phạm, đảm bảo tuyệt đối an toàn:
- An toàn về huy động vốn cho vay và hoạt động kinh tế đối ngoại.
- An toàn về hoạt động KT-TH, Ngân quỹ
- An toàn về tài sản, cơ sở vật chất của cơ quan và tài sản của khách hàng.
- Đánh giá trình độ, năng lực để bố trí, sắp xếp đội ngũ CBCNV đúng ngời, đúng
việc, đúng yêu cầu. Tổ chức đào tạo và đàp tạo lại tay nghề cho CBCNV, với phơng
11
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét