Phần I
Quá trình hình thành và phát triển
của Công ty May Đức Giang
I-Tổng quan Về công ty may Đức giang
Công ty May Đức Giang, tên giao dịch quốc tế: DUCGIANG - IMPORT -
EXPORT - GARMENT COMANY. Tên tắt là: DUGARCO.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc,
trực thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam - Bộ công nghiệp.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại: 59 Phố Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nội.
Thành lập ngày: 2/5/1989
Hiện nay có tổng số lao động: 3096 ngời.
1-Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty may Đức giang
Năm 1989, trớc tình hình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nhiều doanh nghiệp
đã bị giải thể hoặc phá sản do không thích ứng đợc với sự vận động của cơ chế mới.
Từ chỗ nắm bắt đợc xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới và nhà nớc, với
những điều kiện hiện có, ngày 2 tháng 5 năm 1989 một phân xởng may đợc thành
lập trên diện tích của Tổng kho vận I - Liên hiệp các xí nghiệp may tại Thị trấn Đức
Giang - tiền thân của Công ty May Đức Giang ngày nay. Lúc đó cơ sở vật chất kỹ
thuật còn rất nghèo nàn lạc hậu, với 5 gian nhà kho đã hết khấu hao, trên 100 máy
may cũ của Liên Xô và một đội xe vận tải gồm 7 đầu xe, lực lợng lao động gồm 27
công nhân coi kho và trên 20 cán bộ công nhân viên dôi ra qua sắp xếp lại biên chế
của Liên hiệp các xí nghiệp may. Năm 1990 phân xởng đợc Bộ công nghiệp nhẹ tổ
chức thành lập Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang theo quyết định số
102/CNn-TCLĐ ngày 23/2/1990 của Bộ công nghiệp nhẹ.
Ngay từ khi mới thành lập, Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang gặp
không ít khó khăn thách thức về đội ngũ kỹ thuật, máy móc thiết bị, về bạn hàng, về
thị trờng. Cụ thể thị trờng cũ là Đông Âu và Liên Xô từ những năm đầu của thập kỷ
90 không còn nữa, thị trờng mới cha có, yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng sản phẩm
ngày càng cao. Đứng trớc tình hình đó, công ty mạnh dạn mua sắm đầu t cho các
dây chuyền sản xuất hiện đại, nhằm chiếm lĩnh thị trờng. Năm 1991 xí nghiệp
thành lập 2 phân xởng sản xuất mới với 16 dây chuyền, đầu t 1 giàn máy thêu điện
tử TAJIMA 12 đầu của Nhật.
Năm 1992, trớc yêu cầu thực tế trong quan hệ bạn hàng, Bộ công nghiệp nhẹ
đã cho phép xí nghiệp sản xuất và dịch vụ may Đức Giang đổi tên thành Công ty
May Đức Giang theo quyết định số 1274/QĐCNn - TCLĐ ngày 12/12/1992.
-1-
Tháng 3/1993 , Bộ trởng bộ Công nghiệp nhẹ có quyết định số 221/CNn-
TCLĐ v/v Thành lập doanh nghiệp nhà nớc theo quy định 338/HĐBT ngày
20/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng bộ trởng, nay là Thủ tờng Chính phủ. Theo
quyết định này, Công ty May Đức Giang đã chính thức trở thành một doanh nghiệp
Nhà nớc, có con dấu riêng.
Tháng 9/1993, công ty đợc cầp giấy phép kinh doanh xuất khẩu số
102.1046/GP ngày 6/9/1993 của Bộ thơng mại. Từ đây Công ty May Đức Giang
lấy tên giao dịch là Công ty xuất nhập khẩu May Đức Giang (DUCGIANG -
IMPORT - EXPORT - GARMENT COMPANY).
Ngày 28/11/1/994, Bộ công nghiệp ra quyết định số 1247/CNn-TCLĐ v/v
Chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty May Đức
Giang. Từ sự chuyển đổi tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất của Công ty,
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc chú trọng phát triển cả về bề rộng
và chiều sâu. Với sự điều hành của tổ chức bộ máy quản lý mới và sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất
kinh doanh. Năm 1996, Công ty đã liên doanh với một số đơn vị ngoại tỉnh: Việt
Thành (Bắc Ninh), Việt Thanh (Thanh Hoá), Hng Nhân (Thái Bình).
Tháng 3/1998, Công ty đã đợc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam-Bộ công
nghiệp cho phép sát nhập Công ty May Hồ Gơm vào, do đó qui mô của Công ty đợc
mở rộng nhiều so với trớc, số nhân công, máy móc thiết bị, nhà xởng cũng tăng lên.
Tính đến nay, Công ty có 6 xí nghiệp cắt may hoàn chỉnh, 1 xí nghiệp giặt
mài, 1 xí nghiệp thêu điện tử với 3096 cán bộ công nhân viên,có hơn 2018 máy may
công nghiệp và nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng tiên tiến của Nhật, CHLB
Đức, có hệ thống giác sơ đồ trên máy vi tính, có 4 máy thuê điện tử TAJIMA 12
đầu và 20 đầu của Nhật Điều, dây chuyền giặt mài tiên tiến. Năng lực sản xuất đạt
trên 1.5 triệu áo Jacket một năm (tơng đơng trên 7 tiệu sản phẩm áo sơ mi). Đáng
quan tâm nhất là tháng 1/1999 Công ty xây dựng thực hiện và duy trì hệ thống quản
lý chất lợng phù hợp theo tiêu chuẩn ISO 9002.
Đứng trớc những đòi hỏi khắt khe của cơ chế thị trờng, tập thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty May Đức Giang đã duy trì ý chí phấn đấu vơn lên. Công ty
luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh tốc độ tăng trởng bình quângân hàngàng năm đạt trên 30%. Đến nay công ty
Đức Giang đã có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng ở 21 nớc trên thế giới, chủ
yếu là Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc , khối EEC, Trung Cận Đông nhiều
khách hàng lớn có uy tín trên thị trờng may mặc quốc tế nh hãng HABITEX(Bỉ),
SEIDENSTICKER(Đức), FLEXCON, LEIURE, đã có quan hệ bạngân hàngàng
nhiều nămvới những hợp đồng sản xuất gia công khối lợng lớn, tạo đủ việc làm cho
cán bộ công nhân viên của công ty và các đơn vị liên doanh tại địa phơng. Chính vì
sự cố gắng của toàn công ty mà chỗ đứng của Công ty May Đức Giang ngày càng
đợc củng cố trong làng may Việt Nam và trên thị trờng may mặc quốc tế. Đồng
-2-
thời Công ty đã đợc đón nhận nhiều phần thởng cao quí do Đảng và Nhà nớc trao
tặng. Và năm 2000, công ty may Đức Giang đợc công nhận là một trong những đơn
vị đứng đầu ngành dệt may Việt Nam. Tuy là doanh nghiệp trẻ nhng công ty may
Đức Giang đã cố gắng đứng vững và phát triển trong môi trờng kinh tế cạnh tranh
khốc liệt.
Dới đây là một số chỉ tiêu tổng hợp về tình hình của công ty trong 4 năm gần
đây:
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1.Tổng doanh thu 107120769 149187004 180528474 268542000
2.Nộp ngân sách 2678000 3366762 3209575 2692000
3.Thu nhập BQ ng-
ời/tháng
1250 1385 1405,8 1552
4.Lợi nhuận 4700000 7510000 7027000 7842000
5.Tổng vốn 100397332 167094516
Qua bảng tổng kết trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày
càng phát triển. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của Công ty
năm sau cao hơn năm trớc, đặc biệt thu nhập bình quân một ngời/tháng tăng rõ rệt.
Điều đó khẳng định xu hớng đi lên của Công ty, chính sách chiến lợc và mục tiêu
kinh tế của Công ty đợc triển khai thực hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả.
2-Đặc điểm của công ty may Đức Giang
2.1-Chức năng: Công ty May Đức Giang - một doanh nghiệp Nhà nớc trực
thuộc Tổng công ty Dệt - May Việt Nam - Bộ công nghiệp, là đơn vị sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu ngành may mặc. Công ty đợc quyền sử dụng vốn của các
đơn vị kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, đợc mở các
cửa hàng, đại lý bán hàng, giới thiệu và bán sản phẩm, đặt chi nhánh, văn phòng đại
diện trong nớc và nớc ngoài.
Công ty May Đức Giang là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp
nhân, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch theo qui định của
pháp luật.
2.2-Nhiệm vụ: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty May
Đức Giang phải đảm nhận một số nhiệm vụ chính sau:
+ Tổ chức sản xuất - kinh doanh xuất nhập khẩu đúng ngành nghề, đúng mục
đích thành lập Công ty.
+ Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất và phát triển phù hợp với
mục tiêu của Công ty và nhiệm vụ mà Tổng Công ty Dệt May giao cho.
-3-
+ Chủ động tìm hiểu thị trờng, khách hàng và ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Trên cơ sở các đơn đặt hàng, tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật,
tài chính, các kế hoạch tác nghiệp và tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động theo qui định của luật pháp.
+ Bảo toàn vốn và phát triển vốn đợc Nhà nớc giao, thực hiện các nhiệm vụ và
nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Công ty May Đức Giang là một trong những doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất và gia công xuất khẩu hàng may mặc, đây là lĩnh vực đợc nhà nớc quan tâm để
đầu t và phát triển. Vì ngành dệt - may đợc xác định là ngành mũi nhọn của Việt
Nam và lĩnh vực sản xuất, gia công hàng xuất khẩu đang đợc Nhà nớc u tiên phát
triển.
3-Đặc điểm tổ chức sản xuất
3.1-Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Qui trình công nghệ may tơng đối phức tạp, gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn,
trong mỗi công đoạn lại có những bớc công việc khác nhau. Mỗi chủng loại sản
phẩm khác nhau có số lợng các chi tiết khác nhau và nh vậy nó có số lợng bớc công
việc khác nhau, những bớc công việc này đợc sản xuất kế tiếp nhau một cách liên
tục. Song tất cả các sản phẩm đều trải qua một số công đoạn sau và nó đợc sắp xếp
khá hợp lý theo sơ đồ dòng chảy.
Sơ đồ số 6: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
-4-
Nguyên
vật
liệu
(Vải)
Nhà cắt
Trải vải giáp mẫu
đánh số cắt
nhập kho nhà cắt
Nhà may
May cổ may tay
Ghép thành sản
phẩm
Thêu
Giặt mài
Nhập kho
KCS
Phân xởng hoàn thành
đóng gói,
đóng kiện
Là
3.2-Thiết bị sản xuất của Công ty may Đức Giang
Với việc thiết kế quy trình công nghệ nh trên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng về chất lợng sản phẩm, tiến độ giao hàng, thời gian qua Công ty
may Đức Giang đã chú ý quan tâm đầu t và đổi mới thiết bị. Từ chỗ chỉ có trên 100
máy Liên Xô cũ đến nay Công ty đã có trên 1900 thiết bị máy móc các loại thể hiện
ở biểu sau
Biểu 3.2: Tổng hợp danh mục thiết bị của Công ty năm 2001
STT
Tên máy móc thiết bị Số lợng Tên nớc sản xuất
1 Máy 1 kim 1218 Nhật Bản
2 Máy 2 kim 129
Nhật Bản
3 Máy 2 kim móc xích 9
Nhật Bản
4 Máy thùa bằng 32
Nhật Bản
5 Máy đính cúc 37
Nhật Bản
6 Máy thùa tròn 14 Nhật Bản, Đức, Séc
7 Máy đính bọ 23 Nhật Bản
-5-
8 Máy may nẹp 18
Nhật Bản
9 Máy may vắt sàng 5
Nhật Bản
10 Máy cuốn ống 42 Mỹ
11 Máy bổ túi 5 Đức
12 Máy zic zắc 7 Nhật Bản
13 Máy ép Simpatex 3 Hàn Quốc
14 Máy ép mex 4 Đức , Nhật Bản
15 Máy ép măng séc, cổ, thân 13 Ongkon
16 Máy thổi phom 3 Đức
17 Máy hút chỉ 2 Việt Nam
18 Máy cắt vòng 9
(Nhật: 2 chiếc; Việt Nam:
7 chiếc)
19 Máy cắt tay 18 Nhật Bản, úc
20 Hệ thống nén khí 1 Đức
21 Dây chuyền giặt mài 1 Ongkon
22 Thiết bị phụ trợ 327 Nhật Bản, Hà lan
Tổng 1920
Qua biểu tổng hợp máy móc thiết bị của Công ty may Đức Giang, hệ thống
máy móc rất đa dạng, hiện đại, hầu hết là các loại máy bán tự động, chuyên dùng.
đây là điều kiện thuận lợi cho Công ty trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm, thực
hiện chuyên môn hóa, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành, từ đó sản phẩm đợc
chấp nhận tiêu thụ. Song, máy móc hiện đại nh vậy, khi có sự cố phải hiệu chỉnh,
sửa chữa công phu, phụ tùng thay thế khan hiếm, tốn kém ảnh hởng tới thời gian và
năng suất lao động.
3.3- Đặc điểm kết cấu tổ chức sản xuất của Công ty May Đức Giang
Do qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm là phức tạp kiểu kiên tục, loại hình
sản xuất hàng loạt, số lợng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn gọn, Công ty May
Đức Giang tổ chức sản xuất nh sau:
3.3.1-Bộ phận sản xuất chính: Bao gồm:
-Sáu xí nghiệp cắt may (xí nghiệp may 1, 2, 4, 6, 8, 9) có nhiệm vụ nhận
nguyên liệu từ kho về, căn cứ vào định mức phòng kỹ thuật ban hành giác sơ đồ,
cắt, may thành sản phẩm hoàn chỉnh và nhập kho, làm việc theo qui trình công
nghệ khép kín.
-Xí nghiệp thêu điện tử: Nhận bán thành phẩm từ nhà cắt rồi thêu và trả lại nhà
cắt để giao cho bộ phận may. Xí nghiệp thêu có nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ, kịp thời
bán thành phẩm cho 6 xí nghiệp cắt may, ngoài ra còn nhận gia công cho một số
-6-
đơn vị bạn, thờng xuyên liên hệ với nhau bằng điện thoại để đảm bảo tiến độ cho
khách hàng.
-Xí nghiệp giặt mài: Giặt tẩy các sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng,
phối hợp với các xí nghiệp may để đảm bảo thời gian giao hàng.
3.3.2-Bộ phận sản xuất phụ:
-Ban cơ: có nhiệm vụ lắp đặt dây chuyền sản xuất theo qui trình công nghệ,
gia công chế tạo các cữ gá, sửa chac thiết bị máy móc trong toàn công ty, quan tâm
theo dõi để đáp ứng kịp thời mọi sự cố về thiết bị máy móc.
-Ban điện: có nhiệm vụ lắp đặt hệ thống điện sản xuất và sinh hoạt trong toàn
Công ty, thờng xuyên theo dõi kiểm tra an toàn về điện, hớng dẫn cán bộ công nhân
viên trong toàn Công ty nội dung an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
3.3.3-Bộ phận phục vụ
-Kho nguyên liệu: Tiếp nhận vật t do khách hàng cung cấp, tiến hành kiểm tra,
đo khổ, sắp xếp theo khách hàng, chủng loại. Sau đó căn cứ định mức và lệnh sản
xuất của phòng ban chức năng ban hành, làm nhiệm vụ cấp phát vật t (vải, bông,
dựng) đến từng xí nghiệp.
-Kho phụ liệu: Có nhiệm vụ nh kho nguyên liệu, nhng vật t ở đây là các loại
phụ liệu nh: chỉ, khoá, cúc và các loại thẻ bài, nhãn mác.
-Kho phụ tùng: Có nhiệm vụ quản lý và cấp phát phụ tùng, thiết bị máy may,
máy cắt chuyển đổi các loại máy theo yêu cầu thiết kế chuyền của xí nghiệp may.
-Xởng bao bì: Trực tiếp sản xuất và cung cấp thùng carton cho xởng hoàn
thành đảm bảo đúng kích cỡ và mẫu mã mà khách hàng yêu cầu. Ngoài ra còn kí
hợp đồng gia công cho một số đơn vị khác ngoài công ty.
-Phân xởng hoàn thành: Tiếp nhận toàn bộ sản phẩm từ các xí nghiệp may
trong công ty và các xí nghiệp liên doanh, sắp xếp theo khách hàng, mã hàng, đơn
hàng, đóng hòm và vận chuyển lên container khi có lệnh giao hàng.
-Đội xe: Làm nhiệm vụ vận chuyển phục vụ nhu cầu xuất nhập trong toàn
công ty và các xí nghiệp liên doanh.
Nhìn chung, do tính chất công việc của từng bộ phận khác nhau, nên nó có
chức năng nhiệm vụ khác nhau, nhng chúng đều có mối quan hệ khăng khít với
nhau nhằm đáp ứng mục đích cuối cùng của Công ty là: đảm bảo cung cấp cho
khách hàng sản phẩm có chất lợng cao, giao hàng đúng tiến độ và giá cả hợp lý.
Kết cấu tổ chức sản xuất của Công ty đợc thể thiện qua sơ đồ sau:
-7-
Sơ đồ 3.3: Kết cấu tổ chức sản xuất
Kho Kho Kho
nguyên liệu phụ liệu phụ tùng
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất phụ
Bộ phận phục vụ
4- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty May Đức Giang
Công ty May Đức Giang là một đơn vị hạch toán kinh tế, kinh doanh độc lập,
để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, vấn đề tổ chức quản lý của
Công ty đợc sắp xế, bố trí theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Trên có công ty và ban
giám đốc công ty : lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng xí nghiệp, giúp cho ban giám
đốc, các phòng ban chức năng và nghiệp vụ đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản
-8-
XN
may
1
XN
may
2
XN
may
4
XN
may
6
XN
may
8
XN
may
9
XN
thêu
XN
giặt
Hoàn
thành
Xưởng
bao bì
Ban
cơ
Ban
điện
Đội
xe
lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Trong đó, tổng giám đốc
công ty là ngời đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy
toàn bộ bộ máy quản lý. Giúp việc cho tổng giám đốc gồm 3 phó tổng giám đốc,
một kế toán trởng và các trởng phòng ban chức năng. Ban giám đoóc bao gồm:
-Tổng giám đốc: Là ngời có trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất kinh
doanh của Công ty, là ngời chỉ đạo toàn bộ công ty theo chế độ thủ trởng và đại
diện cho trách nhiệm và quyền lợi của Công ty trớc pháp luật.
-Phó tổng giám đốc xuất nhập khẩu: Là ngời tham mu giúp việc cho TGĐ,
chịu trách nhiệm trớc TGĐ về việc quan hệ, giao dịch với bạn hàng, các cơ quan
quản lý hoạt động xuất - nhập khẩu, tổ chức triển khai nghiệp vụ xuất nhập khẩu,
xin giấy phép xuất nhập khẩu, tham mu kí kết các hợp đồng gia công.
-PTGĐ kinh doanh: Tham mu giúp việc cho TGĐ, chịu trách nhiệm trớc TGĐ
về việc tìm kiếm và thiết lập quan hệ với bạn hàng. Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
-PTGĐ kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho TGĐ, tổ chức nghiên cứu mẫu hàng
về mặt kỹ thuật cũng nh máy móc thiết bị bạn hàng đa sang. Điều hành và giám sát
hoạt động sản xuất trong toàn Công ty.
Và các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:
-Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán tình hình hiện có và
biến động của tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dới hình thức giá trị
và hiện vật của Công ty.
-Văn phòng tổng hợp: Quản lý hành chính, quản lý lao động, ban hành các qui
chế, qui trình, văn bản, tổ chức cá hoạt động xã hội trong toàn Công ty
-Phòng kế hoạch đầu t: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ
sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đa ra các kế hoạch hoạt
động đầu t cho ban giám đốc.
-Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động
XNK liên quan đến vật t, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng xnk trong công ty
với các đối tác nớc ngoài.
-Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dới sự lãnh đạo của
phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình,
kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, đề xuất ý kiến để tiết
kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
-Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn của hệ thống
quản lý chất lợng ISO 9000 (ISO 9002).
-Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị
trờng về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây dựng định
-9-
mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý
và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
Bên dới còn có các các xí nghiệp thành viên.
Theo trên, ta thấy Công ty May Đức Giang thực hiện mô hình tổ chức quản lý
theo theo chế độ một thủ trởng. Tổng giám đốc không phải giải quyết, điều hành
các công việc, sự vụ hàng ngày và có điều kiện chỉ đạo tầm vĩ mô, nắm bắt cơ hội
trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và biến nó thành thời cơ hấp dẫn của
Công ty, mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm đối tác xây dựng phơng án đầu t.
-10-
5-Đặc điểm công tác kế toán của Công ty May Đức Giang
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình khép kín,
để tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của Công ty may Đức
Giang đợc tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán, tại các đơn vị trực thuộc hạch toán
báo cáo sổ không tổ chức bộ phận kế toán riêng.'
Bộ phận kế toán của công ty gồm 18 ngời.
1. Kế toán trởng: Chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc về toàn bộ công tác kế
toán tài chính của Công ty nh công tác kế toán bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với
tính chất sản xuất kinh doanh và yêu cầu tổ chức quản lý, lập đầy đủ và nộp đúng
hạn các báo cáo tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật t, tiền
vốn của Công ty.
2. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Cuối quí ( tháng, năm) kế toán
tổng hợp tập hợp số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC.
3. Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi
hạch toán mua, thanh lý, khấu hao tài sản cố định và hạch toán nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu.
4. Kế toán tiền mặt và thanh toán công nợ: Quản lý và hạch toán các khoản
vốn vay bằng tiền, tiền vay, tiền gửi ngân hàng và quĩ tiền mặt. Chịu trách nhiệm về
những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với khách hàng nh: phải thu của
khách hàng, phải trả cho ngời bán. .
5- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Kiểm tra các bảng lơng của
các xí nghiệp gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lơng, phân bổ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
6- Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng: Theo dõi hạch
toán kho thành phẩm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các đại lý, xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm trong nớc và tiêu thụ xuất khẩu.
7- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp
chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty căn cứ vào các chứng
từ, sổ sách liên quan, là căn cứ cho việc xác định giá vốn hàng bán sau này
8- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt thu, chi tiền mặt vào sổ quĩ
hàng tháng.
Ngoài ra công ty còn có một kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
các công việc của kế toán giám sát việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc của chế độ kế toán.
Cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty may Đức Giang với 80% đã tốt
nghiệp đại học và trên đại học đợc trang bị phơng tiện, dụng cụ tính toán hiện đại
-11-
giúp cho công tác tính toán chính xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế
cho lãnh đạo công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty may Đức Giang
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Căn cứ theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc (ban hành kèm theo Nghị định
25-HĐBT ngày 18/3/1989 của Hội đồng bộ trởng), Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp và các văn bản pháp quy về kế toán và thống kê khác, chế độ kế toán đợc áp
dụng tại công ty nh sau:
-Hình thức kế toán công ty sử dụng: Nhật ký chứng từ.
-Niên độ kế toán công ty áp dụng là 1 năm từ 1/1 đến 31/12 kỳ hạch toán của
công ty là hàng quý.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
-Hệ thống tài khoản sử dụng áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ
tài chính ban hành.
-Phơng pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ): đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
-Về cơ bản hệ thống tài khoản, sổ sách và báo cáo tài chính của Công ty áp
dụng theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp.
-12-
Kế toán trưởng
Thủ
quĩ
Kế tiền
mặt và
thanh
toán công
nợ
Kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương
Nhân viên KT tại các xí nghiệp
Kế toán
TSCĐ,
vật liệu,
công cụ
dụng cụ
Kế toán
tiêu thụ
thành
phẩm và
xđkq
bán hàng
KT phó
kiêm
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tập hợp
chi phí
và tính Z
sản
phẩm
-Công ty áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên cho hàng tồn kho và thực
hiện đăng ký thuế theo phơng pháp khấu trừ.
II-thực trạng phân tích tài chính của công ty may đức
giang trong những năm vừa qua
1-Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty may Đức Giang
1.1-Thông tin đợc sử dụng trong phân tích tài chính
-Bảng cân đối kế toán (01): Là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn diện, tình hình tài sản và nguồn vốn bằng thớc đo tiền tệ ở một thời điểm
nhất định. Bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính dễ hiểu, dễ so sánh, dễ phân
tích. Sắp xếp theo tính lu động giảm dần, đảm bảo sự đồng nhất trong từng loại
từng nhóm, không đợc bù trừ giữa các khoản.
Bảng cân đối kế toán đợc chia làm hai phần: Một phần phản ánh tình hình tài
sản và một phần phản ánh tình hình nguồn vốn. Trong mỗi phần ngoài cột chỉ tiêu
còn có cột mã số, cột đầu năm và cột số cuối kỳ. Bảng cân đối kế toán có thể có
kết cấu dọc hoặc ngang. Kết cấu bảng cân đối kế toán của công ty may Đức
Giang:
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Mã số Số đầu kỳ Số Cuối kỳ
A-TSLĐ và đầu t ngắngângân 100
-13-
hàngàngạn
I-Tiền 110
II-Các khoản đầu t tài chính ngắn
hạn
120
III-Các khoản phải thu 130
IV-Hàng tồn kho 140
V-Tài sản lu động khác 150
VI-Chi sự nghiệp 160
B-TSCĐ và đầu t dài hạn 200
I-Tài sản cố định 210
II-Các khoản đầu t tài chính dài hạn 220
III-Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
IV-Các khoản ký quỹ, ký cợc dài
hạn
240
Tổng cộng tài sản
250
Nguồn vốn Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ
A-Nợ phải trả 300
I-Nợ ngắn hạn 310
II-Nợ dài hạn 320
III-Nợ khác 330
B-Nguồn vốn chủ sở hữu 400
I-nguồn vốn, quỹ 410
II-Nguồn kinh phí 420
Tổng cộng nguồn vốn
430
- Báo cáo kết quả kinh doanh (02): Là một báo cáo tài chính phản ánh tổng
kinh doanh nhất định trong đó có chi tiết, kết quả của từng loại hoạt động. Kết cấu
gồm ba phần: Phần lãi lỗ, phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và phần
thuế VAT đợc khấu trừ. Kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh
Phần I-lãi, lỗ
Chỉ tiêu Mã số
Tổng doanh thu
1
-14-
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét