CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Trong thời kỳ này về tổ chức bộ máy của Viện có nhiều thay đổi. Tháng 10/1987,
Viện 12 bộ phận: Phòng định mức lao động; Phòng điều kiện lao động; Phòng tổ
chức lao động khoa học; Phòng tiền lương mức sống; Phòng năng suất lao động;
Phòng bảo trợ xã hội; Phòng tổ chức hành chính quản trị; Tổ tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật công nhân; Bộ phận kế hoạch phối hợp; Tổ đối ngoại thông tin; Tổ kế tóan tài
vụ và Phân viện TP Hồ Chí Minh. Sau đó tổ chức bộ máy của Viện tiếp tục có sự
thay đổi với sự hình thành, sáp nhập một số bộ phận và duy trì đến năm 1998 với 10
bộ phận chức năng gồm: Phòng Tổ chức - hành chính - tài vụ; Phòng kế hoạch tổng
hợp; Phòng bảo hiểm và ưu đãi xã hội; Phòng bảo trợ và tệ nạn xã hội; Phòng tiền
lương, tiền công mức sống; Phòng việc làm; Trung tâm môi trường lao động; Trung
tâm nghiên cứu lao động nữ; Phân Viện khoa học lao động và các vấn đề xã hội, Tổ
nghiên cứu chiến lược.
3. Giai đoạn khẳng định ( 1999 đến nay)
Theo quyết định số 1445/2002/QĐ-BLĐTBXH, tổ chức bộ máy của Viện có 7 bộ
phận và duy trì đến nay gồm: Phòng Tổ chức- hành chính - tài vụ; Phòng Kế hoạch -
tổng hợp - đối ngoại; Phòng Nghiên cứu quan hệ lao động; Phòng Nghiên cứu chính
sách ưu đãi và xã hội; Trung tâm nghiên cứu dân số, lao động, việc làm; Trung tâm
nghiên cứu lao động nữ và giới; Trung tâm nghiên cứu môi trường và điều kiện lao
động. Viện có Hội đồng khoa học tư vấn cho Viện trưởng về công tác nghiên cứu
khoa học.
Trong thời kỳ này Viện tiếp tục huy động lực lượng và đổi mới phương thức tổ
chức nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác nên đã đạt được những kết quả tốt
từng bước khẳng định là một Viện nghiên cứu đầu ngành, Viện đã thực hiện nhiều đề
tài nghiên cứu khoa học, dự án nghiên cứu điều tra với các Bộ, các ngành, các cơ
quan nghiên cứu trong nước và các tổ chức nước ngoài, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, giúp cung cấp các luận cứ khoa học quan trọng phục vụ cho việc xây dựng,
hoàn thiện chính sách, luật pháp và triển khai trên nhiều lĩnh vực trọng điểm của
ngành, tham gia và dự thảo báo cáo và nghị quyết TW, dự thảo báo cáo của Chính
phủ, dự báo, quy hoạch một số lĩnh vực của ngành xây dựng các chiến lược và đề án
5
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
lớn của ngành. Bên cạnh đó Viện còn tiến hành nghiên cứu đón đầu và giải quyết
những vấn đề phát sinh trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội
nhập thuộc lĩnh vực LĐ-TB-XH.
Viện tiếp tục mở rộng hợp tác trong nghiên cứu thiết lập mối quan hệ chặt chẽ
và lâu dài với hầu hết các tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam như WB, UNDP,
UNICEF, UNFPA, SIDA Thụy Điển , với nhiều Viện nghiên cứu của nhiều nước
trên thế giới. Trên cơ sở đó trao đổi thông tin và kinh nghiệm, cử cán bộ đi nghiên
cứu khảo sát, dự hội thảo khoa học ở nước ngoài, thiết lập đội ngũ cộng tác viên
nghiên cứu đông đảo gồm các nhà quản lý, chuyên gia và nhà khoa học đầu ngành
thuộc lĩnh vực có liên quan nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ
nghiên cứu viên của Viện đồng thời tiếp cận với những lý luận mới, các phương pháp
mới trong nghiên cứu từ đó đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học của Viện.
Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng Viện Khoa học Lao động và Xã hội vẫn
không ngừng đổi mới, khắc phục khó khăn để thực hiện tốt các nhiệm vụ. Với các kết
quả và thành tích đã đạt được, Viện đã được tặng cờ thi đua xuất sắc và Bằng khen
của Bộ liên tục trong nhiều năm; năm 1997 Viện đã được Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng Ba và năm 2003, nhân dịp kỷ niệm 25 năm, Viện đã
vinh dự được nhận Huân chương Lao động hạng Hai.
II. Đặc điểm của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
1. Chức năng, nhiệm vụ của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
1.1 Chức năng của Viện:
Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng các vấn đề về lĩnh vực Lao động -
Thương binh và Xã hội như: dân số, lao động - việc làm, tiền công, tiền lương, điều
kiện làm việc các quan hệ lao động các chính sách bảo trợ ưu đãi xã hội đối với
người có công, đối tượng yếu thế, các vấn đề về lao động nữ và vấn đề giới; tham gia
đào tạo sau đại học các chuyên ngành thuộc lĩnh vực Lao động và Xã hội.
6
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
1.2 Nhiệm vụ của Viện:
Nhiệm vụ của Viện được quy định trong quyết định số 1445/2002/QĐ-BLĐTBXH
của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH gồm:
a) Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực LĐ - TB - XH gồm:
- Dự báo xu hướng phát triển và định hướng chiến lược về lĩnh vực LĐ - TB -
XH; tham gia xây dựng chiến lược thuộc lĩnh vực LĐ - TB - XH
- Phát triển nguồn lao động; di dân, dịch chuyển lao động; đào tạo nghề nhằm
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm và đáp ứng thị trường lao động;
- Việc làm, thất nghiệp; chuyển dịch cơ cấu lao động; thị trường lao động; tác
động của tòan cầu hóa…
- Tiền lương, tiền công, thu nhập; tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân; định
mức lao động; năng suất lao động xã hội;
- Tiêu chuẩn, quy phạm an toàn, vệ sinh, môi trường và điều kiện lao động;
- Lao động nữ; các khía cạnh xã hội và vấn đề giới của lao động nữ và lao
động đặc thù;
- Ưu đãi người có công, xóa đói giảm nghèo; bảo hiểm xã hội; bảo trợ xã hội;
tệ nạn xã hội.
b) Tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành; đào tạo trình độ sau đại học thuộc
chuyên ngành Kinh tế Lao động theo quy định của pháp luật;
c) Điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về Lao động và Xã hội; thu thập và
phổ biến thông tin khoa học, kết quả các công trình nghiên cứu;
d) Tư vấn và tham gia thẩm định, đánh giá các chương trình, dự án, chính sách, công
trình nghiên cứu thuộc Bộ quản lý;
e) Mở rộng hợp tác với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài,
các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ về Lao động và Xã hội theo quy định của
pháp luật và của Bộ;
f) Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức; tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và của Bộ.
7
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
2. Cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
8
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
VIỆN TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ HOẠCH-
TỔNG HỢP-
ĐỐI NGOẠI
HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC
PHÒNG
TỔ CHỨC -
HÀNHCHÍNH-
TÀI VỤ
PHÒNG
NGHIÊN CỨU
QUAN HỆ
LAO ĐỘNG
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU
MÔI TRƯỜNG
VÀ ĐIỀU KIỆN
LAO ĐỘNG
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU
DÂN SỐ,
LAO ĐỘNG,
VIỆC LÀM
TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU
LAO ĐỘNG
NỮ VÀ GIỚI
PHÒNG
NGHIÊN CỨU
CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI VÀ
XÃ HỘI
KHỐI NGHIÊN CỨU
KHỐI HÀNH CHÍNH
Mối quan hệ lãnh đạo Mối quan hệ phối hợp
Tư vấn
PHÓ VIỆN TRƯỞNG 1 PHÓ VIỆN TRƯỞNG 2 PHÓ VIỆN TRƯỞNG 3
9
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
Hiện nay, tổ chức bộ máy của Viện gồm Lãnh đạo Viện và 7 bộ phận với nhiệm
vụ như sau:
a) Lãnh đạo Viện gồm 4 người:
- Viện trưởng: Là người quản lý chung mọi hoạt động của Viện, và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng về tình hình hoạt động của Viện.
- 3 Phó Viện trưởng: Giúp việc cho Viện trưởng trong quản lý điều hành hoạt
động của Viện. Mỗi một phó Viện trưởng được phân công phụ trách một sô bộ phận
và quản lý theo từng lĩnh vực riêng. Trong đó có một Phó Viện trưởng được quyền
giải quyết các công việc của Viện khi Viện trưởng đi vắng hoặc ủy quyền.
b) Hội đồng khoa học: Có trách nhiệm tư vấn cho Lãnh đạo Viện trong công tác
nghiên cứu khoa học.
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp - Đối ngoại:
Mảng kế hoạch:
- Tham mưu hoạt động khoa học của Viện
- Khai thác, đấu thầu các dự án, đề tài
- Lập các kế hoạch để thực hiện đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu
- Theo dõi, giám sát chất lượng, tiến độ nghiên cứu
- Viết các báo cáo tổng kết hàng tháng, quý, 6 tháng, năm
- Cân đối các kế hoạch
Mảng Đối ngoại:
- Khai thác đấu thầu dự án hợp tác nghiên cứu với các tổ chức trong và ngoài
nước
- Công tác biên dịch, phiên dịch
- Công tác hành chính đối ngoại: như lo chỗ ăn nghỉ, xe đưa đón cho các đòan
công tác, họp.
Mảng thư viện: gồm 2 người quản lý thư viện gồm sách, báo tạp chí, các đề tài
nghiên cứu và cung cấp các các tài liệu báo chí cho các phòng ban.
Mảng Thông tin:
- Lưu trữ, xử lý số liệu, xây dựng ngân hàng dữ liệu phục vụ quản lý chung.
10
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
- Xây dựng các hệ thống chỉ tiêu
d) Phòng Tổ chức - Hành chính - Tài vụ:
Mảng Tổ chức:
- Lập kế hoạch về nhân sự, sắp xếp, bố trí, điều hành nhân sự
- Theo dõi việc thực hiện công tác của các phòng ban
- Chi trả lương và phụ cấp theo quy định của Nhà nước
- Xét thi đua , khen thưởng, kỷ luật lao động
- Xét nâng lương
- Thực hiện các hoạt động đào tạo, đề bạt luân chuyển cán bộ
- Làm công tác tư tưởng cán bộ
Mảng Hành chính:
- Mua sắm, sửa chữa, trang thiết bị
- Văn thư của Viện
- Thanh lý tài sản
Mảng Tài vụ:
- Quản lý các quỹ của Viện
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng và giao dịch ngân hàng
- Xây dựng quyết toán
- Thực hiện các công tác BHXH, BHYT
f) Phòng nghiên cứu Quan hệ lao động:
- Nghiên cứu về tiền lương, tiền công, mức sống
- Nghiên cứu định mức, xây dựng cấp bậc kỹ thuật
- Nghiên cứu quan hệ lao động trong doanh nghiệp
- Nghiên cứu về lĩnh vực BHXH
g) Phòng nghiên cứu chính sách ưu đãi và xã hội
- Nghiên cứu về an sinh xã hội.
- Nghiên cứu các chính sách đói nghèo, chuẩn nghèo.
- Nghiên cứu các chính sách đối với người yếu thế, trẻ em lang thang, người
tàn tật, người già cô đơn.
11
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
- Nghiên cứu các chính sách đối với người nhiễm chất độc màu da cam.
- Nghiên cứu chính sách đối với gia đình thương binh liệt sỹ và người có công
với cách mạng.
- Nghiên cứu các vấn đề về tệ nạn xã hội.
h) Trung tâm nghiên cứu Dân số, Lao động, Việc làm
Nghiên cứu và dự báo các vấn đề thuộc lĩnh vực Dân số, Lao động và Việc
làm như: Điều tra quy mô, cơ cấu dân số, lực lượng lao động hàng năm, tỷ lệ thất
nghiệp, số lưọng người đang có việc làm ….
i) Trung tâm nghiên cứu Môi trường và điều kiện lao động
Nghiên cứu các vấn đề về môi trường xã hội và điều kiện lao động, vệ sinh an
toàn lao động ở các vùng, ngành, các khu công nghiệp và khu chế xuất.
Nghiên cứu điều kiện lao động, vệ sinh an toàn lao động.
j) Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới:
Nghiên cứu các vấn đề về giới, bình đẳng giới và lao động nữ.
Như vậy, nhìn sơ đồ tổ chức của Viện ta thấy đây là mô hình trực tuyến chức
năng có sự phân cấp quản lý. Trong đó Viện trưởng là người có quyền quản lý cao
nhất và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về mọi hoạt động của Viện. Các phó Viện
trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và giúp việc cho Viện trưởng trong việc
thực hiện các công tác quản lý Viện theo các mảng công việc được giao. Các trưởng
phòng, giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, và các Phó Viện
trưởng về họat động của phòng, trung tâm và là người đưa ra các quyết định điều
hành, quản lý các nhân viên trong phòng thực hiện các mảng công việc của phòng
theo từng lĩnh vực nghiên cứu của mỗi phòng và trung tâm. Giữa các các phòng,
trung tâm có mối quan hệ phối hợp với nhau trong việc thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng là phù hợp với Viện, các
công việc được giải quyết nhanh gọn, các quyết định được đưa đến các phòng ban
một cách nhanh chóng, kịp thời.
12
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
3. Quy trình trong thực hiện công việc của Viện
Quá trình thực hiện các công việc nghiên cứu của Viện được thực hiện qua các
bước sau:
B1: Lãnh đạo Viện ủy quyền cho một bộ phận nào đó đi đấu thầu các đề tài, dự án
B2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
B3: Thành lập Ban chủ nhiệm đề tài và gửi qua phòng Tổ chức - Hành chính - Tài
vụ để theo dõi và điều phối.
B4: Ban chủ nhiệm được toàn quyền quyết định thực hiện và chi tiêu nhưng phải
được Viện trưởng phê duyệt
B5: Trong quá trình thực thi nếu cần nhân sự thì đề xuất với phòng Tổ chức -
Hành chính - Tài vụ để bố trí nhân sự.
B6: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp - Đối ngoại sẽ giám sát quản lý việc thực hiện đề
tài, quản lý chất lượng đề tài thông qua sự phê duyệt đánh giá của Hội đồng khoa
học.
Trên cơ sở đó, các đè tài dự án rộng liên lĩnh vực và các đề tài lớn sẽ do lãnh đạo
Viện quản lý điều hành thống nhất. Các đề tài tầm trung sẽ thuộc 1, 2 lĩnh vực sẽ
được Viện trưởng ủy quyền cho các Phó Viện trưởng và các Phó Viện trưởng ủy
quyền cho các trưởng phòng. Còn các đề tài, dự án nhỏ sẽ được ủy quyền trực tiếp
cho các trưởng phòng và mượn dấu của lãnh đạo Viện.
4. Cơ cấu và đặc điểm đội ngũ cán bộ của Viện Khoa học Lao động và Xã
hội.
Tính đến ngày 31/12/2006, đội ngũ cán bộ của Viện gồm có 70 người trong đó
bao gồm 64 người hưởng lương từ ngân sách nhà nước và 6 người giúp việc hưởng
lương từ quỹ hành chính của Viện. Trong 64 ngưòi thì có 38 người thuộc biên chế
nhà nước và 26 người là hợp động dài hạn. Do vậy khi xét cơ cấu cán bộ của viện chỉ
tính cho 64 ngừoi.
13
CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn
: 6.280.688
4.1 Cơ cấu cán bộ của Viện theo tuổi và giới tính
Cơ cấu cán bộ của Viện theo tuổi và giới tính
Chỉ tiêu
2005
2006
2006/2005
Số lượng
(người)
Tỷ lệ %
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ %
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ %
Tổng 58 100
64 100
Theo giới tính
- Nam 28 48.28
27 42.19 -1 -6.09
- Nữ 30 51.72
37 57.81 +7 +6.09
Theo độ tuổi
- Dưới 30 tuổi 16 27.59
21 32.81 +5 +5.22
- Từ 30 tuổi đến
dưới 40 tuổi
18 31.03 18 28.13 0 -2.9
- Từ 40 tuổi đến
dưới 50 tuổi
10 17.24 16 25.00 +6 +7.76
- Từ 50 tuổi đến 60
tuổi (đủ 55 tuổi với
nữ và đủ 60 tuổi đối
với nam)
14 24.14 9 14.06 -5 -10.08
- Trên 60 tuổi ( trên
tuổi nghỉ hưu)
0 0.00 0 0.00 0 0
Nguồn: Báo cáo cán bộ, viên chức của Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Từ bảng cơ cấu giới tính trên cho thấy hiện nay Viện có 27 cán bộ là nam chiếm
tỷ lệ là 42,19 % và nữ là 37 người chiếm 57,81%. Viện Khoa học Lao động và Xã hội
là một Viện nghiên cứu nên với tỷ lệ giới tính là nữ nhiều hơn nam cũng là điều hợp
lý vì ngoài số cán bộ nữ làm công tác nghiên cứu thì một số vị trí như kế toán, văn
thư, quản lý trông coi thư viện, thủ quỹ đều do nữ giới đảm nhiệm.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét