Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm XK ở C.ty Dệt may Hà Nội - HANOSIMEX


chế thị trờng tối đa hoá lợi nhuận đối với các doanh nghiệp là mục tiêu quan trọng
và điển hình nhất.
Nh vậy, dù có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh nhng tựu chung lại đều
thống nhất ở các điểm:
- Mục tiêu cạnh tranh: Tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trên thơng trờng đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.
- Phơng pháp thực hiện: Tạo và vận dụng những lợi thế so sánh trong việc cung
cấp sản phẩm, dịch vụ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.
- Thời gian: Trong bất kỳ tuyến thị trờng hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh tranh
thích hợp hay đổi theo thời gian. Chính vì thế, cạnh tranh đợc hiểu là sự liên tục
trong cả quá trình.
Ngày nay, hầu nh tất cả các nớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi
cạnh tranh là một tất yếu khách quan. ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh đã từng bớc đợc tiếp nhận nh một nguyên tắc cơ
bản trong tổ chức quản lý và điều khiển nền kinh tế quốc dân nói chung, trong tổ
chức và điều hành kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không
những là môi trờng và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng
làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó, quan
điểm đầy đủ về cạnh tranh nh sau: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết
liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên những chế độ sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất nhằm đạt đợc những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi
nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.2 Khái niệm sức cạnh tranh.
Một sản phẩm muốn có vị trí vững chắc trên thị trờng và muốn thị trờng của
nó ngày càng mở rộng thì nó phải có điểm mạnh và có khả năng để nâng cao sức
cạnh tranh của mình trên thị trờng đó. Sức cạnh tranh của hàng hoá đợc hiểu là tất
cả các đặc điểm, yếu tố, tiềm năng mà sản phẩm đó có thể duy trì và phát triển vị
trí của mình trên thơng trờng cạnh tranh một các lâu dài và có ý nghĩa.

5

Để đánh giá đợc một sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh hay không thì cần
dựa vào các nhân tố sau:
- Giá thành sản phẩm và lợi thế về chi phí (khả năng giảm chi phí đến mức tối
đa).
- Chất lợng sản phẩm và khả năng đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Các dịch vụ đi kèm sản phẩm.
2. Vai trò của cạnh tranh.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và đợc
hiểu nh cuộc chạy đua không ngừng giữa các đối thủ. Trong bối cảnh nền kinh tế
Việt Nam hiện nay đang từng bớc khẳng định những u thế của mình, môi trờng
cạnh tranh ngày càng hoàn chỉnh hơn đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và
thách thức. Doanh nghiệp nào hiểu biết đối thủ, biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu
và thị hiếu khách hàng so với đối thủ cạnh tranh, biết giành thế chủ động với ngời
cung cấp các nguồn hàng và tận dụng đợc lợi thế cạnh tranh doanh nghiệp đó sẽ
tồn tại, ngợc lại doanh nghiệp không có tiềm lực cạnh tranh hoặc không nuôi d-
ỡng tiềm lực cạnh tranh tất yếu sẽ thất bại.
Vì thế, các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh và
sẵn sàng sử dụng các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này nhận thấy
rõ nhất ở vai trò của cạnh tranh .
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối u.
- Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế.
- Hơn nữa cạnh tranh còn làm cho giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm xuống nhng
chất lợng lại đợc nâng cao, kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trởng của nền

6

kinh tế.
3. Phân loại cạnh tranh.
3.1 Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng.
Thị tr ờng cạnh tranh hoàn hảo.
Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiệp nhỏ sản xuất và bán ra
một loại hàng hoá, dịch vụ giống hệt nhau và với số lợng của từng doanh nghiệp
qúa nhỏ so với tổng số hàng hoá có trên thị trờng.
Thị trờng này có một số đặc điểm :
- Có rất nhiều ngời sản xuất và bán hàng hoá giống hệt nhau, song không ai có u
thế trong việc cung ứng và mua sản phẩm để có thể làm thay đổi giá cả
- Ngời bán có thể bán toàn bộ hàng hoá của mình với giá thị trờng. Nh vậy họ
phải chấp nhận giá thị trờng có sẵn và dù họ có tăng giảm lợng hàng hoá bán ra thì
cũng không có tác động gì đến giá cả thị trờng.
- Không có trở lực gì quan trọng ảnh hởng đến việc gia nhập vào một thị trờng
hàng hoá, nói cách khác là không có sự cấm đoán do luật lệ quy định hoặc do tính
chất của sản phẩm đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao, mức đầu t quá lớn.
- Theo thị trờng này mỗi doanh nghiệp chỉ là một phần tử trong tổng thể. Vì vậy,
các quyết định của doanh nghiệp không ảnh hởng đến thị trờng. Mặt khác việc
định giá của doanh nghiệp không cách nào khác hơn là phải tự thích ứng với giá cả
hiên cả hiện có trên thị trờng. Muốn có lãi doanh nghiệp phải giảm thấp chi phí
sản xuất.
Cạnh tranh không hoàn hảo.
Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạng cạnh tranh bình thờng vì nó phổ
biến trong điều kiện hiện nay. Đây là thị trờng mà phần lớn các sản phẩm là không
đồng nhất. Cùng sản phẩm có thể chia làm nhiều thứ loại, nhiều chất lợng Sản
phẩm tơng tự có thể đợc bán với nhiều nhãn hiệu khác nhau, mỗi nhãn hiệu đều
mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Mặc dù, sự khác biệt giữa các sản phẩm

7

không đáng kể (sự khác biệt mang ý nghĩa quan niệm, tâm lý là chính) các điều
kiện mua bán hàng hoá cũng là khác nhau. Ngời bán có thể có uy tín độc đáo
riêng biệt đối với ngời mua do nhiều lý do khác nhau: khách hàng quen, gây đợc
lòng tin hay các cách thức quảng cáo cũng có thể ảnh hởng tới ngời mua, làm ng-
ời mua thích mua của một nhà cung ứng này hơn của một nhà cung ứng khác.
Đờng cầu của thị trờng là đờng không co dãn. Việc mua và bán sản phẩm đợc thực
hiện trong bầu không khí có tính chất giao thơng rất lớn, điều này khác hẳn với thị
trờng cạnh tranh hoàn hảo. Ngời bán có thể thu hút khách hàng bởi nhiều cách:
quảng cáo, khuyến mại, phơng thức bán hàng, cung cấp dịch vụ, tín dụng, hoặc có
nhiều điều khoản u đãi Do đó, trong giá có sự phân biệt, xuất hiện hiện tợng
nhiều giá. Có thể nói giá cả nên xuống thất thờng tuỳ khu vực, tuỳ nguồn cung
ứng, tùy ngời mua.
Cạnh tranh độc quyền.
Thị trờng độc quyền.
Là thị trờng mà ở đó chỉ có duy nhất một ngời mua (Độc quyền mua) hoặc
một ngời bán (Độc quyền bán). Chính sách của thị trờng này là định giá cao và
sản lợng hàng hoá ít. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc nhà độc quyền
định giá bao nhiêu cũng đợc. Tuỳ theo đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm và cơ chế
quản lý giá của Nhà nớc mà nhà độc quyền định giá cao hay thấp để thu đợc lợi
nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá nh quảng
cáo để thu hút thêm khách hàng.
Nói chung độc quyền trong sản xuất kinh doanh là lợi thế lớn nhất đối vơi nhà
độc quyền, song về mặt xã hội thì nó kìm hãm sự phát triển sản xuất, làm thiệt hại
lợi ích ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh độc quyền.
Trong thị trờng cạnh tranh độc quyền, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng
việc bán sản phẩm phân biệt, các sản phẩm có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao
nhng không phải là thay thế hoàn hảo. Nghĩa là độ co dãn của cầu là cao chứ

8

không phải là vô cùng.Vì những lý do khác nhau (chất lợng, hình dáng, danh
tiếng ) ngời tiêu dùng coi mặt hàng của mỗi doanh nghiệp khác với của các
doanh nghiệp khác. Do đó một số khách hàng sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản
phẩm mình thích, trong ngắn hạn khó ra nhập thị trờng nhng dài hạn thì có thể.
Nhà sản xuất định giá nhng không thể tăng giá một cách bất hợp lý, về dài hạn thì
không thể trở thành thị trờng độc quyền đợc. Cạnh tranh độc quyền sử dụng các
hình thức cạnh tranh phi giá nh quảng cáo, phân biệt sản phẩm .
Độc quyền tập đoàn.
Trong thị trờng độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể giống nhau hoặc khác
nhau và chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu hết toàn bộ tổng
sản lợng.Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh nghiệp
này ảnh hởng tới doanh nghiệp khác. Nếu một doanh nghiệp giảm giá sẽ dẫn đến
tình trạng phá giá do các doanh nghiệp dễ kết cấu với nhau. Nhng vì cạnh tranh
bằng giá không có lợi do vậy ngời ta chuyển sang cạnh tranh bằng chất lợng sản
phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Trong thị trờng độc quyền tập đoàn, một số hoặc tất
cả các doanh nghiệp đều thu hút đợc lợi nhuận đáng kể trong dài hạn thì có các
hàng rào ra nhập làm cho các doanh nghiệp mới không thể hoặc khó mà ra nhập
thị trờng. Trong độc quyền tập đoàn, các nhà sản xuất cũng sử dụng nhiều hình
thức cạnh tranh phi giá nh quảng cáo hoặc phân biệt sản phẩm giống nh trong
cạnh tranh độc quyền.
3.2 Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng.
Cạnh tranh giữa ng ời bán và ng ời mua.
Là cuộc cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua diễn ra theo quy luật mua rẻ
bán đắt trên thị trờng. Ngời bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất,
ngợc lại ngời mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất
giữa ngời mua và ngời bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt
động mua bán đợc thực hiện.
Cạnh tranh giữa những ng ời mua với nhau.

9

Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lợng cung một loại
hàng hoá, dịch vụ nào đó quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh
giữa những ngời mua sẽ trở nên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng
vọt nhng do hàng hoá khan hiếm nên ngời mua vẫn sẵn sàng trả giá cao cho hàng
hoá mình cần. Kết qủa là ngời bán thu đợc lợi nhuận cao còn ngời mua thì bị thiệt.
Đây là cuộc cạnh tranh mà theo đó những ngời mua sẽ bị thiệt còn những ngời bán
đợc lợi.
Cạnh tranh giữa những ng ời bán với nhau.
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị tr-
ờng.Thực tế cho thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển càng có nhiều ngời
bán dẫn đến cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên nhiều phơng diện và nhiều hình
thức đa dạng khác nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật một mặt tác
động đến các nhà sản xuất, một mặt làm thay đổi nhu cầu của ngời mua, do đó nó
dần làm biến đổi vị trí của các yếu tố cạnh tranh. Một cách chung nhất cạnh tranh
là sự ganh đua ở các giác độ: chất lợng, giá cả, nghệ thuật tổ chức tiêu thụ và thời
gian. Giá là yếu tố thứ nhất của cạnh tranh, đây là hình thức cạnh tranh đợc sử
dụng nhiều nhất. Khi nhu cầu con ngời phát triển cao hơn thì yếu tố chất lợng sản
phẩm chiếm vị trí chính yếu. Đến nay, khi bớc sang thế kỷ 21

thì với các doanh
nghiệp lớn họ có với nhau sự cân bằng về giá cả thì yếu tố thời gian và tổ chức tiêu
thụ sản phẩm là quan trọng nhất.
3.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế.
Cạnh tranh giữa các ngành.
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau
nhằm thu đợc lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu t bỏ ra đầu
t vào ngành khác. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến doanh nghiệp đang kinh
doanh trong ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp chuyển sang kinh doanh ở ngành có
tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành.

10

Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại
hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn
tính lẫn nhau, doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình
trên thị trờng, doanh nghiệp thua sẽ thu hẹp phạm vi kinh doanh thậm chí phá sản.
II. Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của
hành hoá và các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của
hàng hoá.
1. Các nhân tố ảnh hởng tới sức cạnh tranh của hành hoá.
1.1 Các nhân tố bên ngoài.
Michael.E.Porter (1982) đã đa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh
tranh trong một ngành phụ thuộc vào năm thế lực.
Hình 1: Mô hình 5 sức mạnh của M.Porter
(Nguồn: Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 1996).
Năm thế lực cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cờng độ cạnh tranh
và mức lợi nhuận của ngành. Thế lực nào mạnh nhất sẽ thống trị và trở thành trọng
yếu theo quan điểm xây dựng chiến lợc. Mỗi lực lợng trong số 5 lực lợng trên càng
mạnh thì càng hạn chế khả năng cho các doanh nghiệp tăng giá cả và kiếm lợi
nhuận. Ngợc lại, khi một lực lợng nào đó mà yếu thì cơ hội

11
Các đối thủ
tiềm năng
Ngời
cung ứng
Doanh nghiệp
và các đối thủ
hiện tại
Ngời mua
Sản phẩm dịch
vụ thay thế

để doanh nghiệp có đợc lợi nhuận sẽ càng khả thi. Để làm rõ điều này chúng ta
hãy cùng tìm hiểu các lực lợng đó.
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng vì các đối
thủ cạnh tranh sẽ quyết định tính chất và mức độ tranh đua. Nếu các đối thủ này
yếu doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm đợc nhiều lợi nhuận hơn. Ng-
ợc lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá là không
đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn tới tổn thơng.
Bàn về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất ta thờng
nói tới những nội dung chủ yếu nh: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của
ngành và các hàng rào lối ra.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành
sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối
với các ngành tập trung là rất khó phân tích và dự đoán.
Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh
liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thờng, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp
một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngợc lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc
liệt để các doanh nghiệp giữ đợc phần thị trờng đã chiếm lĩnh.
Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành
giảm mạnh. Đó là kinh tế, chiến lợc và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ
lại. Nếu hàng rào lối ra cao, các doanh nghiệp có thể bị khoá chặt trong một ngành
sản xuất không a thích. Hàng rào lối ra thờng bao gồm: Đầu t nhà xởng và thiết bị,
chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao, quan hệ chiến lợc giữa các đơn vị
chiến lợc kinh doanh, hay đó là chi phí xã hội khi thay đổi nh khó khăn về sự sa
thải nhân công, chi phí đào tạo lại
Do vậy nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích
đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những đối

12

thủ chính để xây dựng cho mình chiến lợc cạnh tranh thích hợp với môi trờng
chung.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại cha cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các
doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành
vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc
liệt hơn. Với sự mong muốn chiếm lĩnh một thị phần nào đó các đối thủ mới có
thể làm giá bán bị kéo xuống hoặc chi phí của các công ty đi trớc có thể bị tăng
lên và kết quả làm giảm mức lợi nhuận. Sự xâm nhập vào một ngành, với dự định
xây dựng một vị trí trên thị trờng kiểu đó có lẽ cần đợc coi nh một sự nhập cuộc
của đối thủ mới. Việc tạo ra hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên
ngoài hoặc sự phản ứng khôn khéo của các doanh nghiệp đang cạnh tranh sẽ làm
giảm bớt mối hiểm hoạ hoặc do doanh nghiệp mới xâm nhập gây ra. Những rào
cản chủ yếu đợc xác định là:
Những u thế tuyệt đối về chi phí: Có thể đó là u thế về các sáng chế, việc làm chủ
một công nghệ riêng đặc thù hoặc có một nguồn nhân lực chuyên tinh, làm chủ đ-
ợc nguồn nguyên vật liệu cũng nh kinh nghiệm cho phép có đợc các chi phí thấp
hơn. Hoặc đó có thể là lợi thế về chi phí cố định vì các đối thủ cạnh tranh hiện tại
thờng có những lợi thế chi phí mà các đối thủ mới không thể nào có đợc, lợi thế
này không phụ thuộc vào quy mô doanh nghiệp nh: Bản quyền về công nghệ và
sản phẩm, lợi thế về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, lợi thế về vị trí địa lý, hay
kinh nghiệm và kĩ năng trong sản xuất.
Ngoài ra có thể kể đến những loại chi phí khác nh chi phí đặt cọc, tiền cợc. Đây là
một khoản tiền lúc đầu buộc khách hàng mua sản phẩm của một doanh nghiệp lúc
đầu phải trả nếu họ không mua sản phẩm của ngành đó nữa và chuyển sang mua
sản phẩm của một doanh nghiệp khác hay là chi phí phạt do thay đổi hãng hợp
đồng tiêu thụ hoặc cung cấp vật t. Hầu hết các khách hàng đều phải thực hiện việc

13

bồi thờng trừ phi các nhà cung cấp mới những cải tiến có lợi về chi phí và thực
hiện.
Sự khác biệt hoá của sản phẩm khiến cho khách hàng trung thành với nhãn hiệu
sản phẩm của các doanh nghiệp có vị thế uy tín vững vàng hoặc đã đứng vững.Th-
ờng các doanh nghiệp này có u thế cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, về dịch vụ
hậu mãi hoặc về khả năng chuyên biệt hoá sản phẩm Sự trung thành với nhãn
hiệu là nguồn rào cản khiến cho các doanh nghiệp mới tham gia khó lòng giành
giật thị phần trên thơng trờng. Các doanh nghiệp có tiềm năng hẳn phải tốn kém
rất nhiều để bẻ gãy lòng u ái đã đợc củng cố của khách hàng với các nhãn hiệu đã
có uy tín trớc đó.
Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang: Các chi phí về sản xuất, phân
phối, bán, quảng cáo, dịch vụ nghiên cứu sẽ giảm bớt với sự gia tăng của số lợng
bán. Hay nói cách khác số lợng sản xuất và bán tăng lên thì chi phí cho một đơn vị
sản phẩm càng giảm đi.
Kênh phân phối chủ yếu đã đợc thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại cũng là
một vật cản đối với các doanh nghiệp muốn nhảy vào chia sẻ thị trờng. Để tham
gia vào mạng lới phân phối đã đợc thiết lập các doanh nghiệp mới thông thờng
phải chia sẻ các chi phí quảng cáo hoặc hỗ trợ bán hàng. Mọi chi phí này sẽ làm
giảm lợi nhuận của các đối thủ mới. Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh hiện tại
có thể giữ chặt các các kênh phân phối dựa trên cơ sở các mối quan hệ lâu dài,
chất lợng phục vụ cao Nh vậy, buộc doanh nghiệp mới phải tạo ra một mạng lới
phân phối mới và đó là một cản trở đáng kể.
Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu việc
phản ứng lại tích cực và khôn khéo một lối vào trong lĩnh vực đó là có thể đợc.
Nhng nếu phản ứng lại bằng một cuộc chiến tranh giá cả thì cái giá phải trả là quá
đắt để nhập ngành bởi các đối thủ cạnh tranh hiện tại phản ứng quyết liệt, liên kết
lại với nhau để đối phó.
Khách hàng (Ng ời mua).
Khách hàng hay ngời mua hàng là một bộ phận không thể tách rời trong

14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét