Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Vietcombank

Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của
ngời đợc uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả
ảnh của chủ thẻ.
Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có
ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có
chữ V ( hoặc CV, PV, RV, GV ), thẻ MasterCard có chữ M và chữ C lồng
vào nhau.
Thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
Dải băng từ có khả năng lu trữ các thông tin nh: số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ, ngân hàng phát hành
Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở
chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
3. Phân loại:
Đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại thì có thể chia thẻ thành
nhiều loại khác nhau.
3.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại
Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ đợc khắc nổi các thông
tin cần thiết. Ngày nay, ngời ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ
thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ
thuật mới nh băng từ hoặc chip thông minh.
Thẻ băng từ: Là loại thẻ đợc sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của
thẻ và chủ thẻ đợc mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này đợc sử
dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhng có thể bị lợi dụng để lấy
cắp tiền do có một số nhợc điểm nh: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang
tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc đ-
ợc dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính.
Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý
tin học, một chip điện tử có cấu trúc hoạt động nh một máy tính đợc gắn
vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một
công nghệ mới và có nhiều u điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc
chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn cha phổ biến nh thẻ từ.
Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các
nớc phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân
hàng thành viên đầu t để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm làm
giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
3.2 Theo chủ thể phát hành:
Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
5
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ đợc sử dụng rộng
rãi nhất hiện nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm
vi toàn cầu. Ví dụ nh: VISA, MASTERCARD, JCB
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là các loại thẻ du lịch
giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các
công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hànhVí dụ: Thẻ Dinners Club,
Amex
3.3 Theo tính chất thanh toán của thẻ:
Thẻ tín dụng: Là loại thẻ đợc sử dụng phổ biến nhất, theo đó ngời chủ thẻ
đợc sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch
vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thờng do ngân
hàng phát hành và thờng đợc quy định một hạn mức tín dụng nhất định trên
cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ đợc phép
chi tiêu trong phạm vi hạn mức đã cho. Chủ thẻ phải thanh toán cho Ngân
hàng phát hành thẻ theo kỳ hàng tháng. Lãi suất tín dụng tùy thuộc vào quy
định của mỗi Ngân hàng phát hành. Tính chất tín dụng của thẻ còn thẻ hiện
ở việc chủ thẻ đợc ứng trớc một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền
ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Thẻ tín dụng đợc coi là một
công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
Thẻ ghi nợ: Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ
dựa trên số d tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai của mình tại ngân
hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh toán không có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc vào số d hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu
sẽ đợc khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị
điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ. Chủ thẻ cũng có thể đợc ngân hàng cấp
cho một mức thấu chi, tuỳ theo sự thoả thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng .
Đó là một khoản tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Thẻ Online: Những thông tin về giao dịch đợc kết nối trực
tiếp từ thiết bị điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền
mặt tới Ngân hàng phát hành. Giá trị những giao dịch đợc khấu trừ
trực tiếp và lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
Thẻ Offline: Thông tin giao dịch đợc lu tại máy điện tử của
cơ sở chấp nhận thẻ và đợc chuyển đến Ngân hàng phát hành muộn
hơn (không có kết nối trực tiếp vào thời điểm thanh toán). Giá trị
những giao dịch sẽ đợc khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài
ngày.
Ngoài 2 loại thẻ phổ biến nhất là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, còn một số loại
thẻ cũng đợc sử dụng rộng rãi cho một số mục đích nhất định nh:
Thẻ rút tiền mặt: dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ
tại các máy rút tiền tự động (ATM) hoặc tại ngân hàng và sử dụng
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
6
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
các dịch vụ khác do máy ATM cung cấp (Ví dụ: kiểm tra số d,
chuyển khoản, chi trả các khoản vay). Với chức năng chuyên dùng
để rút tiền, yêu cầu đặt ra với chủ thẻ là phải ký quỹ tiền vào tài
khoản hoặc đợc ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
Thẻ lu trữ giá trị: đợc phát hành bằng cách nộp một số tiền
nhất định để mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ
dần. Thẻ này thờng đợc sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tơng
đối nhỏ nh xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện thoại,
thanh toán phí cầu đờng (thẻ điện thoại ở VN là một ví dụ điển
hình).
3.4 Theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ nội địa: Là thẻ đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nớc đó. Hoạt động của loại
thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ
việc phát hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán. Thẻ có nhợc điểm là
việc sử dụng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia vì vậy việc kinh
doanh sẽ không có hiệu quả nếu số cơ sở chấp nhận thẻ ít.
Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, đợc chấp
nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ đợc hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi
các tổ chức tài chính lớn nh MASTERCARD, VISA hoạt động thống
nhất, đồng bộ. Thẻ quốc tế rất đợc a chuộng vì tính an toàn tiện lợi của nó.
3.5. Theo mục đích và đối tợng sử dụng
Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử
dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên vì
mục đích chung của công ty trong kinh doanh.
Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ đợc phát hành để phục vụ cho ngành du
lịch, giải trí.
3.6. Theo hạn mức của thẻ
Thẻ thờng: Là một loại thẻ tín dụng nhng mang tính phổ thông, phổ biến,
đợc sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Thẻ vàng: Là loại thẻ u hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính
của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ đợc phát hành cho các đối tợng có uy
tín, có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác biệt
của thẻ vàng so với thẻ thờng là hạn mức tín dụng lớn.
Tóm lại: Mặc dù đợc phân chia thành nhiều loại khác nhau nhng các loại thẻ
nói trên đều có một đặc điểm chung nhất là dùng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ nên đợc gọi chung là thẻ thanh toán. Trên thực tế, loại thẻ tín dụng đ-
ợc sử dụng phổ biến và có quy trình phức tạp hơn cả. Đề tài này sẽ đi sâu
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
7
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về thẻ tín dụng và nghiệp vụ phát hành, thanh
toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam.
II. Vai trò của thẻ thanh toán
Mặc dù ra đời sau các phơng tiện thanh toán khác, nhng thẻ thanh toán
ngày càng khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những vai trò và
tính năng u việt của nó so với các phơng tiện thanh toán khác.
1. Đối với ngời sử dụng thẻ:
1.1 Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nớc:
Tiện ích nổi bật cho ngời sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn
các phơng tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận đợc điều này
khi đi du lịch hay công tác ở nớc ngoài. Thẻ thanh toán nh Visa, MasterCard
và trong phạm vi nhỏ hơn là Amex và Diners đợc chấp nhận trên toàn thế giới.
Điều này có nghĩa là, khi dự định ra nớc ngoài, thay vì phải chuẩn bị trớc một
lợng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ thanh toán để thanh
toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
1.2 Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trớc, trong và
sau chuyến đi.
Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trớc xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến
ngân hàng làm thủ tục để mua séc trớc chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền tr-
ớc cho ngân hàng cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ cha hề sử dụng
séc này. Khi trở về, nếu cha sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc ngời có séc lại
phải mất thời gian và chi phí để đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc thành
tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần sử dụng sau.
Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không cần lên kế
hoạch chi tiêu trớc, cũng không cần phải trả tiền truớc cho ngân hàng. Sử dụng
thẻ, chủ thẻ đợc phép chi tiêu trớc, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ
khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi
bạn thanh toán bằng thẻ cũng thờng có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc
du lịch. Nh vậy, không những giúp ngời sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn
giúp họ tiết tiệm thời gian mua hàng cũng nh thời gian chờ làm các thủ tục với
séc du lịch hay tiền mặt, hạn chế đợc rủi ro.
1.3 Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán. Dù việc
mua bán có đợc dự tính trớc hay không thì thẻ thanh toán cũng là một nguồn
tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin vay. Thờng
thì ngời ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay, và họ sẽ đánh giá
cao thẻ nh là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản (thậm
chí có thẻ phát hành qua đờng bu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
8
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
toán một phần nhỏ (hiện quy định là 20%) khi đến hạn thanh toán (thờng là
một tháng), số còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
1.4 Bảo vệ ngời tiêu dùng:
ở các nớc phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn nh Luật tín dụng
tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng đợc bảo vệ đối với
những món hàng có giá trị từ 100-15.000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ tín
dụng. Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lợng thì chủ thẻ có thẻ yêu
cầu đợc ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể đợc bồi thờng. Một
số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hoá thay
thế hàng bị mất cắp, h hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc tử vong
đối với hàng hoá hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn thế nữa,
ngân hàng cũng có chế độ u đãi cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch vụ về sức
khoẻ (ví dụ nh PPP, BUPA ở Anh), câu lạc bộ hoặc có chế độ thởng điểm sau
mỗi lần sử dụng thẻ và số điểm này có thể cộng dồn lại để đổi lấy một số hàng
hoá khác.
1.5 Rút tiền mặt:
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ
lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng
một số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp nh: trả nợ vay, chuyển khoản,
xem số d tài khoản
1.6 Kiểm soát đợc chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm
soát đợc chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán đợc phí và lãi nếu
trả cho mỗi khoản giao dịch.
Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thờng niên mà chủ
thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không đợc trả ngân hàng đúng hạn,
lãi suất này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu chi. Tuy
nhiên, với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thì khoản phí này
không đáng kể, có thể chấp nhận đợc.
2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: (CSCNT)
2.1 Đảm bảo chi trả:
Đối với ngời bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trờng hợp khách
hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức đảm
bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trớc sự lựa chọn khó khăn: hoặc là chấp nhận
thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức đợc đảm bảo và chịu rủi ro nếu
ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán đợc hàng, doanh số
bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm là đã đợc ghi có vào
tài khoản ngay khi thông tin đợc truyền qua hệ thống máy móc điện tử đến
ngân hàng thanh toán. Trờng hợp phải xin cấp phép thì việc xin cấp phép từ
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
9
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các máy cấp phép
tự động.
2.2 Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng
Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phơng tiện thanh
toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên,
doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng lên. Thẻ thanh
toán tạo cho CSCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác.
Môi trờng văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toá thẻ là yếu
tố quan trong để thu hút khách hàng., đặc biệt là khách du lịch nớc ngoài, các
nhà đầu t.
2.3 Nhanh chóng thu hồi vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ đợc truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp hoá
đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của CSCNT đợc ghi có ngay.
Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục
đích khác. Nhanh chóng luân chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so với séc, séc
thờng phải mất một thời gian nhất định mới đợc thanh toán.
2.4 An toàn, bảo đảm:
Giao dịch thẻ đợc trả tiền ngay vào tài khoản của CSCNT , nhng dù cha đợc
thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là séc
hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục tiêu
của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhng cũng với một số tiền
nh vậy đợc thể hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ chảng có ai quan tâm đến vì nó
chẳng có ý nghĩa với ai khác ngoài CSCNT.
2.5 Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Còn
giao dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng EFTPOS
(Electronic funds transfer at point of sale) đợc sử dụng ngày càng nhiều thì
đơn giản, ngời ta chỉ việc đa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin
trên thẻ đợc nhận dạng, giao dịch đợc thực hiện. Hệ thống EFTPOS giúp đẩy
nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT cung cấp cho nhà phát hành
thẻ những thông tin về việc bán hàng mà không phải xử lý thủ công trên giấy
tờ.
2.6 Giảm chi phí bán hàng
Thanh toán thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo quản
tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm đợc chi phí bán hàng.
Điểm bất đồng giữa CSCNT và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải trả
cho ngân hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ đợc các ngân hàng
cung cấp và bảo quản miễn phí, nhng tuỳ theo quy định của ngân hàng phát
hành, CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí tính trên giá trị giao dịch: Khoảng
1,6% giá trị giao dịch đối với thẻ phát hành ở Anh, 3-4% đối với thẻ Amex (ở
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
10
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
bất cứ nớc nào)
1
. Điều này có hợp lý không khi mà các CSCNT cũng mang lại
không ít lợi nhuận cho ngân hàng? (ở Việt Nam thì tỷ lệ phí này dao động từ
2,5- 3,6%
2
)
3. Đối với ngân hàng
Hơn ai hết, ngân hàng chính là ngời đợc hởng lợi từ hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt sau:
3.1 Lợi nhuận ngân hàng:
Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ là
lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có đợc là: phí CSCNT, phí sử dụng
thẻ (phí thờng niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh
toán. Đó là cha kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu t kèm theo.
Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng
trung thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại
ngân hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác.
Lợi dụng tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng lãi suất tơng đối
cho khoản tín dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà
không sợ mất khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự hỗ trợ chéo rất có hiệu quả cho ngân
hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tơng đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho những
hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng nh kinh doanh trên tài khoản vãng
lai (thờng lãi suất thấp).
3.2 Dịch vụ toàn cầu:
Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế nh Visa hay MasterCard, một ngân
hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một phơng tiện
thanh toán quốc tế có chất lợng nh bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Ví dụ,
mỗi ngày Fleming/Save&Prosper (một ngân hàng ở Anh) phải thanh toán các
giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ
mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ phải thực hiện duy
nhất một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho tất cả
các khoản này, việc phân bổ tới các ngân hàng khác có liên quan sẽ do Visa
thực hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn
nhất cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn
cầu hoá, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
3.3 Hiệu quả cao trong thanh toán:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số
giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích:
thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thờng nhật đợc cung cấp bởi các
tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dới hình thức điện tử làm cho việc ghi
1
Nguồn: Thẻ và Thanh toán thẻ trên thế giới , Tạp chí Ngân hàng, tr 17-19, 5/2002
2
Nguồn: nh trên
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
11
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
nợ tơng ứng vào các tài khoản của khách hàng đợc nhanh hơn, đơn giản hơn
hoạt động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
3.4 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang đến
cho ngân hàng một phơng tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy, ở các nớc phát triển, phát triển dịch vụ
phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch
vụ khác song song nh: đầu t hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm. Thông tin về
các loại hình dịch vụ này sẽ đợc gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ cùng với
sao kê hàng tháng của ngân hàng. Theo thống kê, tại Fleming/Save & Prosper
có tới 30% chủ thẻ đã mua các dịch vụ này
3
.
3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Đa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng
phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang thiết bị
kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất
trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động của
ngân hàng.
3.6 Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:
Nhờ thẻ thanh toán số lợng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số l-
ợng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên. Với lợng giao dịch thẻ tơng đối
lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lợng vốn bằng tiền đáng kể,
cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
Là một phơng tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối với
nhiều lĩnh vực và nhiều đối tợng trong nền kinh tế, đặc biệt trong công cuộc
toàn cầu hoá. Ngày nay, trên thế giới thanh toán bằng thẻ đã trở thành xu thế
tất yếu. ở các nớc phát triển, trên 80% lu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ đợc
thực hiện bằng thẻ
4
. Với phạm vi thanh toán rộng nh vậy, vai trò của thẻ chắc
chắn sẽ ngày càng đợc khẳng định và mở rộng.
4 Đối với nền kinh tế - xã hội:
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin những năm gần
đây, công dụng của thẻ thanh toán ngày càng đợc phát triển và mở rộng. Thẻ
ngày càng thể hiện vai trò lớn của mình trong sự phát triển kinh tế xã hội.
Điều này đợc thể hiện trên các mặt sau:
4.1 Giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông
Là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là
làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông. ở những nớc phát triển, thanh
toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số các phơng tiện
3
Issueing card A big slump ? Financial Times, 11/2001.
4
Nh trên.
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
12
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
thanh toán. Nhờ vậy mà khối lợng cũng nh áp lực tiền mặt trong lu thông giảm
đáng kể.
4.2 Tăng nhanh khối lợng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều đợc thực
hiện và thanh toán trực tuyến (ONLINE) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán
nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phơng tiện thanh toán khác
nh: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi Thay vì thực hiện các giao dịch trên
giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều đợc xử lý qua hệ thống máy móc
điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
4.3 Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nớc
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dới sự kiểm soát của ngân hàng.
Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát đợc mọi giao dịch, tạo nền
tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nớc, thực hiện chính sách ngoại hối
quốc gia. Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa
trên chính sách quản lý ngoại hối của nhà nớc.
4.4 Thực hiện biện pháp " kích cầu" của nhà nớc
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho ngời sự dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng khiến cho ngày càng có nhiều ngời a chuộng sử dụng thẻ, tăng cờng
chi tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp
phần thực hiện biện pháp kích cầu của nhà nớc. Khuyến khích phát hành,
thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo
nên một kênh cung ứng vốn hiệu quả của các ngân hàng thơng mại.
4.5 Cải thiện môi trờng văn minh thơng mại, thu hút khách du lịch và đầu t n-
ớc ngoài
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một ph-
ơng tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trờng thơng mại văn
minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu
t nớc ngoài.
Bên cạnh việc đem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thẻ đợc sử dụng ngày càng
rộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết thực mà nó đem lại cho những đối t-
ợng liên quan trực tiếp: chủ thẻ, CSCNT, ngân hàng.
III. Các yếu tố ảnh hởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán:
1. Thói quen tiêu dùng của ngời dân
Thói quen tiêu dùng của ngời dân có ảnh hởng lớn đến sự phát triển của
thẻ. Thói quen tiêu dùng của ngời dân sẽ tạo ra một môi trờng cho thanh toán
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
13
Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam từ 2000
đến nay
thẻ. Một thị trờng mà ngời dân vẫn chỉ có thói quen tiêu bằng tiền mặt sẽ
không thể là một môi trờng tốt để phát triển thị trờng thẻ. Chỉ khi việc thanh
toán đợc thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh toán mới
thực sự phát huy hiệu quả sử dụng của nó.
2. Trình độ dân trí
Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của ngời dân về thẻ, một ph-
ơng tiện thanh toán đa tiện ích từ đó có tiếp cận và có thói quen sử dụng thẻ.
Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về mọi
mặt, tiếp cận với nền văn minh thế giới, ứng dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật phục vụ con ngòi.
3. Thu nhập của ngời dùng thẻ
Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao hơn. Khi đó, nhu cầu của con
ngời không chỉ đơn thuần là mua đợc hàng hoá mà phải mua bán với độ thoả
dụng tối đa. Thẻ thanh toán sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Khi mức sống đợc
nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con ngời cũng cao hơn. Thẻ thanh toán
là phơng tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Mặt khác, chỉ có một
mức thu nhập khá cao và ổn định mới có thể đáp ứng đợc những điều kiện của
ngân hàng khi phát hành thẻ. Khi thu nhập thấp, dù khách hàng có nhu cầu sử
dụng thẻ, ngân hàng cũng khó có thể đáp ứng đợc.
4. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống
máy móc này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đa
ra dịch vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại
theo kịp yêu cầu của thế giới.
Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dỡng, duy
trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới có hiệu quả, giảm
giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm ngời sử dụng nó.
5. Môi trờng pháp lý:
Môi trờng đợc xem là một yếu tố quan trọng ảnh hởng đến sự phát triển của
thẻ. Một môi trờng pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy đủ hiệu lực mới có thể
đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán, sử
dụng thẻ.
B. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
I. Các chủ thể tham gia
Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm
nhiều chủ thể tham gia. Có thể khái quát chung lại nh sau:
Ngân hàng phát hành - NHPH
Nguyễn Thị Thu Phơng

A2CN9
Đại học Ngoại thơng Hà nội
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét