Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
tín dụng Ngân hàng đợc coi nh một giải pháp để giải quuyết mâu thuẫn này.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng đã huy động đợc
nguồn tiết kiệm trong dân c và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu
cầu vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế.
Tất cả mọi quốc gia đều dùng tín dụng Ngân hàng nh là một công cụ
hữu hiệu để điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
2.1.4- Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các
ngành mũi nhọn.
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế rồi đầu t trở lại cho các ngành kinh tế cân vốn. Nhng việc cho
vay này không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà viêc đầu t dợc thực
hiện qua một quá trình thẩm định kỹ lỡng. Quá trình này rất quan trọng với các
Ngân hàng, nó mang tính sống còn của Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng đã đa
ra những biện pháp chính sách khuyến khích các Ngân hàng thơng mại cho
vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nớc thông qua hoạt động tín dụng để từ đó
đạt mục tiêu phát triển kinh tế.
Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nớc ta thế và lực
mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nhà nớc đã tạo ra môi trờng thuận lợi để phát huy
vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách
hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn.
II- rủi ro tín dụng
1- Khái niệm rủi ro tín dụng.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động
đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều
rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là hiện tợng xảy ra gây thiệt hại cho Ngân hàng
ngoài sự mong đợi của Ngân hàng mà nguyên nhân của nó có thể là do Ngân
hàng , khách hàng hoặc có thể là nguyên nhân khách quan.
2- Các loại rủi ro tín dụng
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
2.1- Rủi ro mất vốn
Là rủi ro cho vay không thu hồi đợc nợ. Bản chất của tín dụng Ngân hàng
là ứng trớc tiền cho doanh nghiệp (ngời vay), sau một chu kỳ sản xuất hoặc kỳ
luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ Ngân hàng. Nội dung ứng
trớc của tín dụng Ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn. Ngân hàng cho
vay tín chấp mức độ rủi ro cao hơn cho vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp
bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền ít rủi ro hơn là tài sản thế chấp bằng bất
động sản. Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, rủi ro này thờng chiếm tỷ
trọng lớn nhất ảnh hởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn 2/3 tài sản
của Ngân hàng là các món cho vay và đầu t đem lại thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng, do đó nếu các khoản cho vay của Ngân hàng không đợc hoàn trả, Ngân
hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số tiền thiệt hại này khi đã vợt quá vốn tự có của Ngân
hàng sẽ khiến Ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến
phá sản.
2.2- Rủi ro sai hẹn
Là các khoản cho vay mà khi đến hạn khách hàng vẫn cha thu hồi đợc
vốn để trả cho Ngân hàng. Thông thờng trờng hợp này khách hàng sẽ xin Ngân
hàng ra hạn thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không đợc Ngân
hàng chấp thuận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có
thể làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ
mất vốn.
2.3- Rủi ro lãi suất
Quá trình chuyển hoá tài sản của Ngân hàng bao gồm việc huy động
vốn và sử dụng vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thờng không
cân xứng với kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản có làm cho Ngân hàng
phải chịu rủi ro về lãi suất.
Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu t tài sản có thì khi
lãi suất thị trờng thay đổi Ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản.
Chúng ta đã biết, giá trị thị trờng của tài sản có hay tài sản nợ dựa trên khái
niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trờng tăng lên thì mức
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
chiết khấu giá trị của tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản
có và tài sản nợ giảm xuống. Ngợc lại nếu lãi suất thị trờng giảm thì giá trị của
tài sản có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó nếu kỳ hạn của tài sản có và tài sản
nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ thì
khi lãi suất thị trờng tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn
so với sự giảm giá trị của tài sản nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay
đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng.
2.4. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro hối đoái thờng diễn ra dới hình thức của một chênh lệch giữa giá
đặt mua và giá chào bán của tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối
xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh
tế và chính trị của một nớc. Để thấy đợc rủi ro hối đoái phát sinh nh thế nào,
chúng ta giả sử một Ngân hàng úc cấp tín dụng bằng đồng bảng Anh cho một
công ty của Anh. Khi đồng bảng Anh giảm giá so với đồng đôla úc.Thậm chí
trong trờng hợp đồng bảng Anh giảm giá đáng kể, thì cả gốc và lãi khi chuyển
sang đôla úc có thể là nhỏ hơn số gốc đầu t ban đầu, và do đó kết quả đầu t sẽ
là âm. Nghĩa là khi chúng ta chuyển đổi gốc và lãi từ bang Anh sang đôla úc,
thì số tiên thu đợc cha đủ để bù đắp rủi ro hối đoái.
3- Nguyên nhân rủi ro tín dụng
3.1- Thông tin không cân xứng
Trong những giao dịch diễn ra trên thị trờng tài chính, một bên thờng
không biết tất cả những gì mà ngời ta cần biết về bên để có đợc một quyết định
đúng đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có đợc gọi là thông tin
không cân xứng. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài
chính ở hai mặt, trớc khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn
ra.
Chọn lựa đối nghịch là do vấn đề thông tin không cân xứng tạo ra trớc
khi diễn ra cuộc giao dịch. Do việc lựa chọn đối nghịch khiến dễ có thể là các
món cho vay đợc thực hiện cho những trờng hợp rủi ro không trả đợc nợ, những
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
ngời cho vay có thể quyết định không cho vay mặc dù có những trờng hợp có
thể trả đợc nợ.
Những ngời dễ có thể tạo ra một kết cục đối nghịch nhất lại có thể đợc
lựa chọn nhất. Họ là những ngời vay tiền ít đợc a chuộng nhất vì có nhiều khả
năng hơn rằng họ sẽ không hoàn trả đợc những món nợ của họ.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra. Đó là khi ngời cho vay phải chịu một rủi ro là ngời vay
có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt xét theo quan điểm của ngời
cho vay, vì những hoạt động này khiến ít có khả năng để món vay này sẽ hoàn
trả. Do rủi ro đạo đức giảm bớt xác xuất hoàn trả đợc vốn nên ngời cho vay có
thể quyết định thôi không cho vay nữa. Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình
trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó với Ngân hàng thông qua việc
cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù những số liệu này đã đợc các cơ
quan có chức năng kiểm duyệt. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho Ngân
hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, cũng nh việc quản lý
vốn vay của đơn vị. Nhiều khi các Ngân hàng thơng mại có những quyết định
đầu t không căn cứ vào số liệu báo cáo của đơn vị mà thờng dựa vào những
cảm nhận trực quan của mình, điều này nếu kéo dài sẽ rất nguy hiểm.
3.2- Môi trờng kinh tế
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất
nhạy cảm, chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nớc và
thế giới. Trong thời gian qua nền kinh tế nớc ta cũng nh một số nớc trong khu
vực có những biến động gây ảnh hởng không nhỏ đến ngành Ngân hàng .
Bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hởng đến hoạt
động của Ngân hàng . Nh một cá thể tự nhiên, Ngân hàng "khoẻ mạnh" hay
không cũng phụ thuộc rất nhiều vào môi trờng kinh tế ổn định hay không.
3.3- Môi trừơng pháp lý
Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động Ngân hàng hiện
nay, tuy đã đợc cải tiến nhiều nhng vẫn cha thực sự khoa học và thiếu đồng bộ,
cha đủ sức điều chỉnh những diễn biến phức tạp trong thực tế kinh doanh của
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Ngân hàng thơng mại. Nhiều hớng dẫn của các bộ, ngành khác nhau còn
chồng chéo, rất khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
Hiện nay, điều kiện vay vốn đặc biệt đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh gần nh bắt buộc phải có tài sản thế chấp, trong khi đó chúng ta cha
có luât về sở hữu nên cha có cơ quan nào có trách nhiệm cáp chứng nhận sở hu
tài sản và việc chuyển quyền sở hữu. Vì thế mà Ngân hàng gặp khó khăn trong
việc kiểm tra tính xác thực của chủ sở hữu tài sản. Bên cạnh đó các cơ quan
hữu quan cha có đợc cái nhìn thấu đáo về Ngân hàng và hoạt động kinh doanh
tiền tệ nên cha có đợc sự phối hợp đồng bộ, tích cực với Ngân hàng trong việc
giải quyết những vấn đề liên quan.
Mặc dù đã có nhiều thông t liên tỉnh giữa Ngân hàng nhà nớc và các bộ
ngành liên quan hớng dẫn thực hiện những vấn đề có liên quan đến hoạt động
của Ngân hàng, nhng thực tế đòi hỏi phải có sự phối hợp nhiều hơn nữa giữa
các cơ quan này với nhau trong thời gian tới.
3.4- Những nguyên nhân bất khả kháng
Đó là những nguyên nhân nh bão lụt, hạn hán, động đát, hoả hoạn, các
vụ ăn cắp, lừa đảo gây thiệt hại về tài sản của Ngân hàng hoặc của khách
hàng khiến ngời vay mất khả năng trả nợ vay.
Đối với loại rủi ro này, Ngân hàng phòng ngừa bằng các biện pháp nh:
mua bảo hiểm, tăng cờng bảo vệ trực tiếp, giáo dục ý thức, trách nhiệm cho
nhân viên Ngân hàng
Phần ii
THựC TRạNG và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thơng mại việt nam.
1- Tình hình quản lý tín dụng tại các Ngân hàng thơng mại trong những
năm qua.
1.1- Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng
đầu của các Ngân hàng thơng mại thông qua các nghiệp vụ chủ yếu nh: huy
động tiền gửi, nghiệp vụ ngoại bảng của các Ngân hàng thơng mại và các
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nghiệp vụ trung gian khác. Khi chuyển hoạt động theo cơ chế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, các Ngân hàng còn nhiều bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh
còn nhiều mặt hạn chế, kể cả mảng huy động vốn. Nhng cùng nỗ lực với bản
thân, đợc sự ủng hộ từ nhiều phía các Ngân hàng đã quen dần với cơ chế mới,
đã đạt đợc những thành quả nhất định trong kinh doanh. Đến thởi điểm hiện
nay, chỉ xét riêng về mảng huy động vốn của hầu hết các Ngân hàng thơng
mại, cả quy mô và chất lợng đều đợc phát triển. Theo báo cáo của các Ngân
hàng trong những năm gần đây, các tổ chức tín dụng trong nớc cũng nh các chi
nhánh Ngân hàng nớc ngoài, Ngân hàng liên doanh đều có tốc độ liên tục tăng.
Riêng trong năm 2003, quán triệt nhiệm vụ ngay từ đầu, toàn hệ thống đã tích
cực nắm bắt thị trờng, tình hình biến động trong nớc và thế giới, có nhiều giải
pháp phù hợp để đẩy mạnh huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
Đơn cử nh giải pháp lãi suất huy động linh hoạt nội và ngoại tệ của các Ngân
hàng thơng mại, phát hành trái phiếu Ngân hàng để nâng cao tỷ trọng vốn
trung và dài hạn, huy động vôn bằng cách tăng lãi suất tiền gửi ngắn hạn
Đến cuối năm 2003, số d tiền gửi tại các tổ chc tín dụng tăng 45% so với
đầu năm, cao hơn nhiều so với mức tăng năm trớc và vợt kế hoạch đề ra. Nhìn
chung số vốn huy động đợc từ nền kinh tế - xã hội tăng đều đặn trong các năm
gần đây, rất có ý nghĩa đối với sự phát triển trong bối cảnh vốn đầu t trực tiếp
từ nớc ngoài vào nớc ta cha cao.
So với đầu năm, tính sơ bộ đến hết tháng 6 năm 2004, tổng nguồn vốn
của các tổ chức tín dụng trong cả nớc tăng khoảng 16%, trong nguồn vốn huy
động từ dân c tăng 8%. Bảng so sánh phân tích sau đây giúp ta nhận rõ hơn
tình hình này:
Bảng 1: Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn của các TCTD
So sánh
Nhóm các
TCTD
Tỷ trọng
trong tổng
nguồn vốn
của các
TCTD (%)
Tăng so với đầu năm 2004(%)
Tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn
của các TCTD
Huy động vốn
từ dân c
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Các TCTD nhà nớc 75,7 8 10
Các chi nhánh NH
nớc ngoài & NH liên
doanh
13 1
1
Các TCTD cổ phần 10 5 9
Các TCTD phi NH 0,3 6 7
Các TCTD hợp tác 1 10
( Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số đặc biệt - Số 1 năm 2004)
Vốn huy động của các Ngân hàng thơng mại tăng và lãi suất huy động
cũng đợc tăng mặc dù lãi suất huy động ngoại tệ tiếp tục giảm. Nhu cầu vay
vốn băng đồng VN tăng mạnh hơn vay bằng ngoại tệ, hầu hết các doanh nghiệp
tránh vay vốn bằng ngoại tệ mà chuyển sang đề nghị vay vốn bằng VND.
1.2- Tình hình sử dụng vốn
Tình hình huy động vốn chủ yếu tập trung vào các Ngân hàng thơng mại
quốc doanh ( chiếm tỷ trọng 80%), tơng tự thị phần tín dụng cũng tập trung t-
ơng đơng, điều này là hiển nhiên bởi quy luật lợi thế nhờ quy mô. Nhìn vào
bảng 2 ta thấy, nếu cho vay bằng VND cả khu vực Ngân hàng thơng mại Quốc
doanh cao gấp 4,5-5 lần so với Ngân hàng thơng mại ngoài quốc doanh, cho
vay bằng ngoại tệ của Ngân hàng thơng mại chỉ gấp 1,5-2,5 lần. Điều này
phản ánh mức độ tập trung trong hoạt động tín dụng có tính cách biệt. Khách
hàng của Ngân hàng thơng mại Quốc doanh chủ yếu là khách hàng trong nớc
nên họ lệch về vay bằng VND nhằm dự phòng rủi ro về tỷ giávà lãi suất không
quá cao so với USD, thậm chí còn rẻ hơn sau khi điều chỉnh theo sự thay đổi
của tỷ giá. Thị phần ngoại tệ của Ngân hàng thơng mại Quốc doanh chủ yếu là
các khoản vay của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại chi nhánh Ngân
hàng nớc ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh.
Bảng 2 : Mức tập trung thị phần cho vay của các NHTMQD và NHTM
ngoài quốc doanh .
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
NHTMQD
Trong đó: -VND
- Ngoại tệ
79,6
53,8
25,8
75,5
53,5
22,2
77,2
59,3
18,0
81,4
65,9
15,7
81,6
65,9
15,7
71,4
61,1
10,3
NHTM ngoài quốc
doanh.
Trong đó: -VND
- Ngoại tệ
20,4
7,5
12,9
24,5
10,1
14,4
22,8
9,5
13,2
18,4
12,1
6,3
18,4
12,1
6,3
28,6
20,4
8,2
Tổng
100 100 100 100 100 100
(Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 8 năm 2004)
Mặc dù thị phần huy động, cho vay của các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh chiếm phần lớn nhng lại chịu sức ép cạnh tranh từ các chi nhánh Ngân
hàng nớc ngoài, mặt khác họ là ngời phản ứng chậm trong sử dụng mỗi công
cụ, chiến thuật cạnh tranh. Tính nhạy cảm của các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh theo thông tin thị trờng còn chậm nên đã bị các chi nhánh Ngân hàng n-
ớc ngoài lấn trong từng thời điểm, trên từng mặt riêng lẻ của hoạt động Ngân
hàng .
Sức cạnh tranh của các Ngân hàng thơng mại cổ phần, chi nhánh Ngân
hàng nớc ngoài trên khía cạnh huy động vốn rất thấp. Ngân hàng thơng mại cổ
phàn bị yếu thế bởi mức độ tin cậy thấp, mặc dù các Ngân hàng này luôn phại
đặt mức lãi suất huy động cao hơn các Ngân hàng thơng mại quốc doanh. Tuy
nhiên, trong thời gian gần đây, do sợ thị phần vốn huy động có thể bị giảm sút,
các Ngân hàng thơng mại quốc doanh đôi lúc để mức lãi suất huy động ngang
bằng Ngân hàng thơng mại cổ phần. Chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài không
có khả năng cạnh tranh vì họ bị ràng buộc bởi quy định của Ngân hàng nhà nớc
chứ không phải là họ không có sức cạnh tranh trong lĩnh vực huy động tiết
kiệm từ dân c. Trong tơng lai quy định của Ngân hàng nhà nớc nới lỏng thị
phần huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh sẽ bị ảnh hởng
lớn.
Rõ ràng các Ngân hàng thơng mại quốc doanh có nguồn vốn lớn, giá vốn
thấp, có mối quan hệ lâu dài với khách hàng nhng cha tạo thế chủ động và lấn
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
át các Ngân hàng nớc ngoài. Trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt,
mục tiêu của chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài là mở rộng thi phần, thôn tính
khách hàng để tạo sự ổn định và phát triển, các Ngân hàng thơng mại quốc
doanh cần phải đánh giá lợi nhuận cho cả gói dịch vụ đối với từng khách hàng
từ thanh toán quốc tế giao dịch vốn, kinh doanh ngoại tệ, tín dụng chứ không
nhất thiết từng hoạt động riêng biệt phải sinh lời. Điều này đòi hỏi tính liên kết,
hợp tác giữa các bộ phận ngày càng chặt chẽ và nó cũng đòi hỏi rằng chất lợng
dịch vụ khách hàng phải tốt hơn, phát triển sản phẩm mới, cải tiến chất lợng
dịch vụ.
2- Một số vấn đề quản lý rủi ro tín dụng
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi Ngân hàng thơng mại là
tối thiểu hoá rủi ro tín dụng. Để đạt đợc mục tiêu này, các Ngân hàng sử dụng
nhiều phơng pháp, quy trình đánh giá rủi ro tín dụng khác nhau bao gồm cả
chính thức, bán chính thức lẫn không chính thức. Mặc dù ngày nay các phơng
pháp đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng ngày càng đợc hoàn thiện và tinh vi hơn
đã góp phần nâng cao hiệu quả, độ tin cậy về các quyết định cho vay, chúng
vẫn không hoàn toàn khắc phục đợc những hạn chế vốn có, thậm chí trong một
vài trờng hợp có thể làm lạc hớng các chuyên gia Ngân hàng. Sau đây là một số
vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng.
2.1- Giá cả thế chấp, cầm cố trong các chu kỳ tín dụng
Một trong những giải pháp cổ điển để tối thiểu hoá rủi ro tín dụng là yêu
cầu ngời vay thế chấp hoặc cầm cố tài sản khi vay vốn Ngân hàng. Tuy nhiên,
giải pháp này không đảm bảo sự thành công cho chính sách tín dụng của Ngân
hàng. Một trong những nguyên nhân thất bại là sự xuất hiện mối quan hệ phản
hồi giữa các khoản vay và tài sản thế chấp, cầm cố tài sản trong việc quản lý rủi
ro tín dụng. Do đó để định giá tài sản thế chấp, cầm cố một cách hợp lý cần lu
tâm đến động thái của nền kinh tế quốc dân.
Khi cho vay vào thời điểm "đỉnh" của chu kỳ tín dụng (cũng tơng ứng
với chu kỳ phát triển kinh tế) có đảm bảo bàng tải sản thế chấp, cầm cố đợc
đánh giá theo thời kỳ này, thì khi phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
nợ, TCTD sẽ bị thua lỗ. Vì vậy, khi ra quyết định cho vay cần lu tâm đến thời
điểm của nền kinh tế.
2.2- Các rủi ro khi cho cá nhân vay vốn tín dụng
Ngày nay phân tích rủi ro tín dụng ngày càng có xu hớng hợp thức hoá
và tiêu chuẩn hoá. Đối với các thể nhân vay vốn, trong thẩm định năng lực tín
dụng, các Ngân hàng thờng sử dụng phơng pháp cho điểm. Tổng số điểm đợc
tính cho toàn bộ các đặc điểm của khách hàng sẽ đợc so sánh với một giá trị tới
hạn nào đó, và tuỳ theo kết quả so sánh mà khách hàng có thể xếp vào loại đối
tợng có khả năng vay hoặc không có khả năng vay. Vậy những vấn đề nào có
thể nảy sinh trong quá trình lựa chọn khách hàng ?
Thứ nhất, xem xét toàn bộ các đặc điểm chủ yếu của khách hàng là một
vấn đề khá phức tạp vì nhiều đặc điểm mang tính tâm lý, sinh lý, chính trị, xã
hội rất khó có thể có đợc một kết luận hoàn hảo.
Thứ hai, đánh giá các đặc điểm của khách hàng theo cách cho điểm th-
ờng mang tính chủ quan. Để tăng tính khách quan trong việc cho điểm thờng
dựa trên cơ sở thông tin phản hồi về khả năng hoàn trả nợ vay trong quá khứ
của khách hàng vay vốn. Trong trờng hợp này mức điểm đánh giá là % nợ vay
đã đợc hoàn trả. Tuy nhiên, quy trình này cũng không thể loại bỏ hoàn toàn
những tồn tại nói trên, bởi vì kỳ thu nhập các thông tin phản hồi có thể khác
nhau và đợc lựa chọn theo mong muốn chủ quan.
Thứ ba,việc sử dụng các thang điểm đánh giá trong các phép tính toán
không phải là những đại lợng "xơ cứng" theo thời gian, vì những biến động
trong các điều kiện kinh tế - xã hội sẽ làm thay đổi mức độ rủi ro mỗi đặc
điểm.
Do đó, việc cho các thể nhân vay vốn tín dụng dựa trên cơ sở lợng hoá
rủi ro là một việc làm không đơn giản. Luôn luôn có nhu cầu kiểm tra, sàng lọc
lại các kết qủa một cách thận trọng.
2.3- Rủi ro khi cho vay khách hàng là pháp nhân.
Trong phơng pháp phân tích rủi ro tín dụng khi cho một pháp nhân vay
vốn cũng nổi lên những vấn đề bức xúc nh trờng hợp khách hàng là thể nhân.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét