Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp của tỉnh Đồng
Nai.
1.2.1. Các nhân tố vĩ mô.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của ngành công
nghiệp Đồng Nai. Tuy nhiên, các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến sự phát triển
của ngành công nghiệp Đồng Nai có thể được xem xét trên hai tác động chính
đó là tác động có tính 2 mặt (thuận lợi và khó khăn) của các nhân tố kinh tế xã
hội trong nước và những nhân tố tác động có tính hai chiều (thời cơ và thách
thức) của bối cảnh quốc tế đến phát triển công nghiệp của Đồng Nai thời gian
tới
1.2.1.1. Các nhân tố kinh tế-xã hội trong nước.
• Kinh tế
Nhân tố này thể hiện qua các yếu tố chính sau:
- Tăng trưởng kinh tế: Đây là một nhân tố rất quan trọng vì nó tác động trực
tiếp đến sức mua của xã hội, tạo điều kiện để các ngành có thể mở rộng quy
mô sản xuất. Trong kinh tế thì khi tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại, kéo
theo sức mua giảm sút, hàng hoá ế ẩm, không tiêu thụ được, nhiều mặt hàng
sẽ tồn kho…Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến mức tăng sản xuất
của các ngành trong những năm tiếp theo. Do vậy duy trì được mức tăng
trưởng kinh tế liên tục và ổn định là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho các
ngành sản xuất tiếp tục phát triển.
Giai đoạn 1991-1995 là thời kỳ nền kinh tế nước ta thực hiện đường lối
đổi mới, sau một thời gian tăng trưởng khá cao, bình quân trong giai đoạn
1991-1995 là 8,1%, của Đồng Nai là 13,9%, từ năm 1996-2000, đã xuất hiện
những dấu hiệu đáng lo ngại cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
cả nước liên tục giảm xút do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính-tiền
tệ khu vực. Đồng Nai cũng nằm trong bối cảnh chung đó: từ năm 1996 đến
năm 2000, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh giảm từ 17,1% xuống 10,4%;
các ngành kinh tế của Đồng Nai đều có mức tăng giảm dần trong các năm
này, trong đó công nghiệp có tốc độ tăng trưởng giảm sút mạnh từ 33,4% năm
1996 xuống còn 17,02% năm 2000. (Xem bảng sau)
Bảng 1.1- TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 1996-2000
(Nguồn: Sở công nghiệp Đồng Nai)
ĐVT: %
Chỉ tiêu
Năm
1996 1997 1998 1999
2000
g
GDP cả nước
9,3 9 5,3 4,8 6,7
g
GDP Đồng Nai
17,1 13,7 9,6 9,4 10,4
g
Công nghiệp Đồng Nai
33,4 21,46 15,8 14,7 17,02
Bước sang giai đoạn 2001-2005, kinh tế Việt Nam luôn giữ được tốc độ
cao và ổn định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đồng Nai giai đoạn này là
12,8%, trong đó ngành công nghiệp Đồng Nai có tốc độ tăng trưởng bình
quân là 16%.
- Tài chính tín dụng và thị trường: là những yếu tố rất nhạy cảm, tác động
mạnh đến khả năng cạnh tranh ngành công nghiệp, của doanh nghiệp như: lãi
suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, tình hình lạm phát, giảm phát, thị trường tiêu
thụ cũng như thị trường tài chính tiền tệ.
Với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay thì yếu tố lãi suất tín dụng
là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến chi phí giá thành sản phẩm
và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm. Do vậy lãi suất cần phải
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
được xác định phù hợp và ổn định sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành
và kích thích các ngành sản xuất phát triển và ngược lại. Xem xét hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các ngành công nghiệp Đồng Nai trong năm 2003
cho thấy, chỉ số lợi nhuận/vốn kinh doanh của các ngành và của toàn ngành
công nghiệp đạt 6,1%, thấp hơn cả lãi xuất huy động vốn (7-8%). Với mức lãi
suất còn cao và biến động, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư phát triển
của các doanh nghiệp, đây cũng là một vấn đề ảnh hưởng đến phát triển của
ngành công nghiệp trong thời gian tới.
Sự thay đổi tỷ giá hối đoái cũng là yếu tố quan trọng trong môi trường
kinh tế, sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ tác dụng trực tiếp đến hoạt động xuất
nhập khẩu, gây ảnh hưởng đến cán cân thanh toán. Thời gian qua, ngân hàng
Nhà nước đã thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá mới, theo đó hàng ngày ngân
hàng Nhà nước công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng của đồng Việt Nam so với đồng USD (thay cho việc công bố
tỷ giá chính thức trước đây). Bên cạnh đó hạ thấp tỷ lệ kết hối để tạo thế chủ
động hơn cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh…Những thay đổi này
làm cho tỷ giá ở Việt Nam được hình thành một cách khách quan hơn, phản
ánh đúng hơn cung cầu ngoại tệ trên thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế,
tạo điều kiện để hội nhập tốt hơn với cộng đồng quốc tế và khu vực. Đối với
Đồng Nai, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm khá lớn (khoảng 11,8 tỷ USD
năm 2007) do đó việc thay đổi tỷ giá hối đoái và tỷ lệ kết hối ảnh hưởng rất
lớn đến các doanh nghiệp.
Bên cạnh những yếu tố trên thì yếu tố lạm phát, giảm phát cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến thu nhập, việc làm và tiêu dùng của toàn xã hội. Điều
này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển sản xuất cũng như tiêu thụ
sản phẩm háng hoá, nó đi ngược lại với việc tăng trưởng kinh tế đó là tăng
nhu cầu và sức mua, thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, để khuyến khích
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
sản xuất phát triển, mức độ lạm phát cần phải gia tăng ở mức độ phù hợp và
trong khuôn khổ có thể chấp nhận được.
Một yếu tố hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay đó
là xây dựng đồng bộ các loại hình thị trường, từ thị trường hàng hóa dịch vụ
đến thị trường tài chính tiền tệ. Nền kinh tế của Việt Nam đang trong quá
trình chuyển đổi, cơ chế thị trường đang trong quá trình hình thành, các khuôn
khổ pháp lý còn chưa hoàn chỉnh. Thời gian qua, nhà nước cũng đã quan tâm
triển khai nghiên cứu vấn đề này như đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại, thúc đẩy quan hệ song phương và đa phương, ra đời thị trường chứng
khoán…Do vậy để phát huy nội lực tạo điều kiện để nền kinh tế phát triển ổn
định và bền vững, trong thời gian tới việc tạo điều kiện để các loại hình thị
trường cùng phát triển như phát triển mạnh thị trường hàng hoá dịch vụ, lao
động, đất đai…sẽ có tác động tốt đến sự phát triển kinh tế cả nước nói chung,
công nghiệp Đồng Nai nói riêng.
• Chính trị-xã hội.
Lợi thế so với một số nước trong khu vực đó là môi trường chính trị ổn
định, an ninh xã hội tốt. Đảng và Chính phủ quyết tâm thực hiện công cuộc
đổi mới với rất nhiều cố gắng nhằm lành mạnh hoá các vấn đề kinh tế-xã hội,
tạo niềm tin trong nhân dân và tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư. Bên cạnh
đó, Đảng và Chính phủ luôn luôn lắng nghe, tìm hiểu những khó khăn, vướng
mắc của các doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, liên tục hoàn thiện
các chính sách cũ, bổ sung nhiều chính sách mới nhằm tạo môi trường ngày
càng thông thoáng và thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp hoạt động. Điều
này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp trong cả nước nói
chung và các doanh nghiệp công nghiệp Đồng Nai nói riêng.
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chính sách, luật pháp.
Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, là tiền đề trong việc
thúc đẩy kinh tế phát triển. Với đường lối đổi mới, mở của của Đảng và Nhà
nước trong thời gian qua, đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có nhiều
thuận lợi để phát triển sản xuất. Hàng loạt các chính sách ra đời, ngày càng
góp phần tạo môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước đầu tư phát triển.
Cơ quan lập pháp của Nhà nước đã liên tục nghiên cứu ban hành, bổ
sung, sửa đổi các văn bản pháp luật. Bộ Luật dân sự, luật Đầu tư nước ngoài
được sửa đổi; luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật thương mại, luật
doanh nghiệp…ra đời đã đặt nền tảng pháp lý quan trọng cho các quan hệ dân
sự, kinh tế và kinh doanh, tạo nên khí thế mới trong sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, việc ban hành các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà
nước còn thiếu đồng bộ, thiếu tính nhất quán, khiến cho các chủ trương, chính
sách mới đi và cuộc sống chậm. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật ở Việt Nam
chưa đồng bộ, thiếu các văn bản hướng dẫn kịp thời và thường xuyên phải sửa
đổi do vậy thường gây nên những lúng túng khi thực hiện. Trong khi đó, các
quốc gia có quan hệ ngoại thương với Việt Nam lại có hệ thống luật pháp rất
hoàn chỉnh, chặt chẽ, cụ thể và phức tạp, nhất là Nhật Bản, Mỹ và khối EU.
Đây là những khó khăn không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi gia
nhập các thị trường khu vực và thế giới.
Trong nhiều năm qua, ngành công nghiệp Đồng Nai nói chung và các
KCN Đồng Nai nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Đóng góp
vào những thành tựu đó là cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ”. Với quan điểm
“xem khó khăn của nhà đầu tư như khó khăn của chính mình”, Ban Quản lý
KCN đã chủ động, tích cực cải tiến phương thức, lề lối làm việc, tiến hành
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng bộ các biện pháp, từ việc hình thành và hoạt động của bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cùng với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn đã
nâng cao hiệu quả giải quyết hồ sơ, tăng cường hiệu lực chỉ đạo điều hành, rút
ngắn thời gian so với quy định. Cụ thể như: thời gian cấp giấy phép xuất nhập
khẩu từ 15 ngày theo quy định của Bộ Thương mại được rút ngắn còn trung
bình 3 ngày, trong đó 70% số giấy phép được cấp trong 1 ngày, 27% trong 2
ngày; cấp giấy phép đầu tư từ 15 ngày theo quy định, 2/3 hồ sơ được rút ngắn
còn 7 ngày, 50% được giải quyết từ 3 - 5 ngày; cấp chứng chỉ C/O Form
Đồng Nai trong 2 giờ…Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ
một số khó khăn vướng mắc đang được xem xét, nghiên cứu và tìm biện pháp
khắc phục.
• Điều kiện tự nhiên, xã hội.
Đồng Nai là một tỉnh nằm ở vùng Đông Nam bộ, có vị trí quan trọng
trong vùng KTTĐPN, có thành phố tập trung nhiều KCN lớn loại nhất nước.
Đây là đầu mối nhiều tuyến giao thông quốc gia có tiềm năng phát triển công
nghiệp và đang là địa điểm thu hút mạnh các nhà đầu tư. Nằm trong Vùng
KTTĐPN, là trung tâm kinh tế của cả nước có rất nhiều tiềm năng kinh tế để
phát triển kinh tế. Với diện tích 5.862 km
2
, có khí hậu ôn hoà lại nằm gần
thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ lớn các sản phẩm nông, công
nghiệp và ở giữa vùng tài nguyên phong phú về nông sản, cảng công nghiệp,
rừng, khoáng sản, hải sản và dầu khí, gần thị trường của 9 tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long, 8 tỉnh miền Đông Nam bộ và các tỉnh Nam Trung bộ, Nam
Tây nguyên. Giao thông thuỷ bộ thuận tiện cho việc đi lại, chuyên trở hàng
hoá trong cả nước. Cơ sở hạ tầng của Đồng Nai khá tốt, nhất là hệ thống các
KCN, mạng lưới thông tin liên lạc của các cơ sở dịch vụ bưu chính-viễn
thông.
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn nhân lực dồi dào. Năm 2006, Đồng Nai có dân số là 2.362.554
triệu người, trong đó có khoảng 1.2 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm
khoảng 50% dân số. Cơ cấu nguồn nhân lực chuyển dịch theo xu hướng giảm
dần ở khu vực I, tăng dần ở khu vực II và III. Tỷ trọng nguồn nhân lực trong
khu vực I còn quá lớn, tỷ trọng lao động trong khu vực II và III còn quá nhỏ,
tỷ lệ lao động kỹ thuật (từ công nhân kỹ thuật đến trên đại học) còn thấp. So
với những năm trước đây thì lực lượng lao động công nghiệp ở Đồng Nai hiện
nay đã có những bước trưởng thành đáng kể cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của CNH-HĐH đất nước thì tỷ lệ tay nghề
thấp của nguồn nhân lực đang là trở lực đối với sự nghiệp CNH-HĐH. Đòi
hỏi các cấp, các ngành phải tăng cường mở rộng các trường dạy nghề, khuyến
khích học tập trong các tầng lớp dân cư và mở cửa thu hút lao động có tay
nghề từ nguồn tăng cơ học. Mặt khác, do sự phát triển nhanh chóng của nhiều
ngành công nghiệp cùng với lượng dân tự do cư trú quá đông, tăng dân số cơ
học, mật độ sử dụng các phương tiện chuyển chở, đi lại cao…nên nảy sinh
nhiều vấn đề xã hội phức tạp như môi trường, nhà ở công nhân và một số tệ
nạn khác.
1.2.1.2. Các nhân tố bối cảnh khu vực và quốc tế.
Xu hướng toàn cầu hóa, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đã làm cho các
nước xích lại gần nhau hơn. Với đường lối đối ngoại rộng mở, tập trung các
nguồn lực trong nước phát triển kinh tế, hiện nay Việt Nam đã có quan hệ với
hơn 160 quốc gia về ngoại giao, với trên 100 quốc gia về quan hệ buôn bán.
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá, tiến trình khu vực hoá ngày càng diễn ra sâu
rộng hơn, chúng ta đã tham gia nhiều tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế :
AFTA, APEC, WTO. Gia nhập vào các tổ chức này, một mặt tạo ra nhiều cơ
hội thuân lợi để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, mở rộng thị trường,
mặt khác cũng đặt nước ta vào những thách thức không nhỏ do xuất phát
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
điểm của nền kinh tế còn rất thấp, tính cạnh tranh yếu, kinh nghiệm trong
thương trường quốc tế còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, với trình độ công nghệ lạc hậu so với khu vực và quốc tế,
nhưng là nước đi sau nên ngành công nghiệp có thể vận dụng được nhiều
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của các nước phát triển đi trước, có
thể mua được công nghệ với giá rẻ hơn, chi phí chuyển giao thấp hơn từ các
nước công nghệ tiên tiến. Trên thực tế, thông qua việc thu hút FDI, Việt Nam
đã phần nào tranh thủ đổi mới và tiếp thu được công nghệ tiên tiến trong các
xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, đặc biệt ở một số lĩnh vực như dầu khí,
hóa chất, vật liệu xây dựng, điện tử và viễn thông.
Từ phân tích trên cho thấy bối cảnh quốc tế hiện nay sẽ tác động trực
tiếp đến sự phát triển của ngành công nghiệp Đồng Nai. Với kim ngạch xuất
nhập khẩu trên 5 tỷ USD hàng năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm trên 50%
doanh thu sản xuất công nghiệp toàn ngành, do đó những tác động về bối
cảnh quốc tế đối với kinh tế nước ta sẽ có tác động trực tiếp và ảnh hưởng to
lớn đến sự phát triển của ngành công nghiệp Đồng Nai trong thời gian tới.
1.2.2. Các nhân tố vi mô.
Các nhân tố thuộc tầm vi mô, tức là xem xét ở giác độ ngành và các
doanh nghiệp. Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh của ngành và mỗi loại sản phẩm. Đó là những kỹ năng tổ chức, quản lý
của nhà kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp công nghiệp các kỹ năng này
lại càng cần thiết. Bộ phận quản lý trong doanh nghiệp cần phải có khả năng
tổ chức, quản lý tốt ở tất cả các khâu từ tiền sản xuất đến sau sản xuất.
- Trong giai đoạn tiền sản xuất, người sản xuất cần chú trọng việc thiết
kế sản phẩm, lựa chọn và mua thiết bị công nghệ phù hợp, có kỹ năng quản lý
và định mức chi phí nguyên vật liệu, dự trữ tốt.
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong quá trình sản xuất, người chủ doanh nghiệp cần quan tâm đến
việc tổ chức, sử dụng lao động như thế nào để có thể phát huy được năng lực,
trách nhiệm của họ, có những động viên kịp thời giúp người lao động gắn bó
hơn với doanh nghiệp; quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm,
hợp lý và phải quan tâm đến vấn đề chất lượng sản phẩm, có các nỗ lực để
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm vì đây là một nhân tố đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
- Không chỉ chú trọng ở giai đoạn sản xuất, trên thực tế ngày càng có
nhiều doanh nghiệp quan tâm hơn đến giai đoạn sau sản xuất. Sự cạnh tranh
trong thị trường vốn đã rất khốc liệt và ngày càng khó khăn hơn đối với các
doanh nghiệp trong nước khi chúng ta đã là thành viên của WTO. Mở của hội
nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ
lực hơn nữa trong việc đem sản phẩm, hình ảnh của doanh nghiệp đến với
người tiêu dùng. Các khâu sau sản xuất như: mẫu mã, bao gói sản phẩm, giao
nhận kịp thời, đúng hạn, vấn đề dịch vụ và thời gian bảo hành cho sản phẩm,
tiếp thị thị trường…Trong số đó, đặc biệt quan trọng là yếu tố về thị trường,
giá cả, chất lượng sản phẩm và các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau bán
hàng, các yếu tố này cần được doanh nghiệp nghiên cứu kỹ để đưa ra được
các chiến lược cạnh tranh hiệu quả.
Các nhà kinh doanh có kỹ năng tổ chức, quản lý tốt sẽ thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp mình và cũng là góp phần vào sự phát triển của ngành
công nghiệp của tỉnh.
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Tổng quan về tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh Đồng Nai trong thời
gian qua.
1.3.1. Tốc độ tăng trưởng và quy mô của nền kinh tế.
Trong thời gian qua nền kinh tế của tỉnh có tốc độ tăng trưởng khá
nhanh. Thời kỳ 1996-2005 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,4% cao gấp
1,5 lần mức bình quân (8,2%) của thời kỳ 1986-2005.
Giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 12,8% cao
gấp 1,14 lần mức tăng bình quân chung (11,2%) của vùng KTTĐPN và gấp
1,7 lần mức tăng bình quân (7,5%) của cả nước. (Xem hình 1.1)
Hình 1.1- TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP BÌNH QUÂN GIAI ĐOẠN 2001-2005
(Nguồn: Cục thống kê Đồng Nai)
ĐVT: %
Từ 1995 đến nay (2007), qui mô GDP của nền kinh tế tính theo giá so
sánh (giá 94) tăng lên gấp hơn 4,25 lần, từ 5.936 tỷ đồng (1995) lên 25.255,7
tỷ đồng (2007).
SV: Đỗ Thị Thu Thủy Lớp: Kế hoạch 46B
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét