Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Vốn lu động chính là công cụ phản ánh sự vận động của vật t, hàng hoá. Nó
cũng là công cụ kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ và tiêu thụ vật t hàng hoá trong từng
thời điểm, từng thời kỳ của doanh nghiệp.
- Vốn lu động trong doanh nghiệp bảo đảm cho doanh nghiệp có đợc hai yếu tố
cần thiết cho quá trình kinh doanh đó là đối tợng lao động và sức lao động.
- Vốn lu động trong doanh nghiệp là bộ phận vốn quan trọng đảm bảo khả năng
sẵn sàng thanh toán của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn và các chi trả thờng
xuyên hàng ngày.
3. Kết cấu vốn lu động
Việc tạo ra một kết cấu vốn lu động hợp lý, khoa học có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý v sử dụng vốn l u động nói riêng và hiệu quả
sản xuất kinh doanh nói chung.
Có nhiều cách phân loại vốn lu động khác nhau tuỳ theo góc độ tiếp cận.
3.1. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn lu động
Vốn lu động đợc chia ra ba loại:
Vốn dự trữ
Vốn trong sản xuất
Vốn lu thông
Phân loại vốn lu động nh trên nhằm giúp doanh nghiệp xem xét, đánh giá đợc
tình hình vốn lu động trong các khâu của quá trình chu chuyển vốn và từ đó đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý để tăng đợc tốc độ chu chuyển của vốn lu động cho phù hợp
với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Vốn lu động có thể chia thành:
Vốn ngân sách cấp
Vốn tự bổ sung
Vốn liên doanh - liên kết
Vốn chiếm dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
Vốn tín dụng
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Việc phân chia này giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động tối u các
nguồn vốn đảm bảo nhu cầu vốn lu động thờng xuyên ổn định, không gây lãng phí vốn
và không để doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh. Đồng thời, doanh nghiệp có thể chủ
động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn trong năm đạt hiệu quả cao.
3. 3. Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lu động
Vốn lu động có thể chia thành:
Vốn hàng hoá
Vốn phi hàng hoá
Vốn trong thanh toán
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp kiểm tra và xác định cơ cấu tối u của vốn
lu động nhằm sử dụng có hiệu quả số vốn lu động đã bỏ ra.
3. 4. Dựa vào đặc điểm chu chuyển vốn lu động
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại, vốn lu động
thờng tồn tại dới hình thức:
Vốn bằng tiền
Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu
Vốn hàng hóa dự trữ
Vốn lu động khác
II. Hiệu quả sử dụng vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động trong các DNTM
1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động
Đối với các DNTM, vốn lu động thờng chiếm khoảng 80% tổng số vốn kinh doanh.
Do vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh đợc thể hiện bằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
mà trớc hết là hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động liên quan đến việc sử dụng tiết kiệm định mức tiêu
dùng đầu t làm sao chỉ cần đầu t một lợng vốn lu động ít nhất mà vẫn đáp ứng đợc nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhờ đó tăng tốc độ vòng quay vốn lu động, giảm đợc
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chi phí sử dụng vốn, làm cho đồng vốn của doanh nghiệp đợc vận động liên tục, đợc sử dụng
tái đầu t hợp lý, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng hoặc chiếm dụng.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng mối quan hệ
giữa kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lu động đầu t cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động
Trong các DNTM, t bản thực hiện một vòng chu chuyển: T - H - T, việc thực
hiện này phải đảm bảo mục tiêu sinh lời, nghĩa là phải tạo ra đợc giá trị thặng d - lợi
nhuận (T > T). Lợi nhuận là một chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp, nó là kết quả tạo ra do kết
hợp nhiều bộ phận trong đó có sự đóng góp của hiệu quả trong sử dụng vốn lu động. Do
vậy, hiệu quả sử dụng vốn lu động nghĩa là phải tạo ra lợi nhuận cao nhất trong mỗi
vòng chu chuyển vốn lu động và tăng tốc độ chu chuyển hay là tăng vòng quay của
vốn trong mỗi kỳ sao cho tổng lợi nhuận đạt đợc là lớn nhất.
2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.1. Hệ số phục vụ vốn lu động
Hệ số phục vụ vốn lu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lu động. Nó đợc biểu hiện bằng mối quan hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ với số vốn lu
động bình quân đầu t vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Doanh thu đạt đợc trong kỳ
Hệ số phục vụ vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hệ số phục vụ vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động sử dụng trong hoạt
động kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
2.2. Hệ số sinh lời của vốn lu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong một doanh nghiệp ở một mức độ
cao hơn ngời ta thờng phải sử dụng chỉ tiêu sinh lợi vốn lu động. Tức là xét mối quan hệ
giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ với vốn lu động bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận trớc thuế
Hệ số sinh lời của vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất bởi vì nó là chỉ tiêu chất lợng phản ánh rõ kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sử dụng
trong kỳ sẽ tạo đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.3. Tốc độ chu chuyển vốn lu động
Tốc độ chu chuyển vốn lu động ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong một thời kỳ nhất định vốn lu động quay càng đợc nhiều vòng thì
hiệu quả kinh doanh càng cao, tức là hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp là
cao. Tốc độ chu chuyển vốn lu động thể hiện ở hai chỉ tiêu: Số vòng chu chuyển vốn lu
động và kỳ chu chuyển vốn lu động.
2.3.1. Số vòng chu chuyển vốn lu động trong một kỳ
Doanh thu bán hàng (theo giá vốn)
Số vòng chu chuyển vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ
ở đây, vòng chu chuyển của vốn lu động đợc tính từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua
nguyên vật liệu, hàng hoá cho đến khi toàn bộ số tiền đó đợc thu hồi lại nhờ tiêu thụ sản
phẩm. Chỉ tiêu này phản ánh vốn lu động của doanh nghiệp quay đợc bao nhiêu vòng
trong kỳ để tạo ra một khoản doanh thu nhất định.
Tuy nhiên, từ vòng quay thứ hai trở đi, số vòng chu chuyển vốn lu động đợc xác
định bằng công thức:
Doanh thu thuần
Số vòng chu chuyển vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng BQ trong kỳ
Trong một kỳ kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp quay càng nhiều vòng
càng tốt. Thông qua việc tăng số vòng quay của vốn, doanh nghiệp có thể giảm bớt đợc
số vốn lu động chiếm dụng nhng vẫn đảm bảo đợc nhiệm vụ kinh doanh nh kế hoạch,
hoặc với lợng vốn lu động không đổi doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh. Tăng số vòng quay vốn lu động còn ảnh hởng tích cực tới việc hạ thấp chi
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phí sản xuất của doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh, do đó doanh nghiệp tiêu thụ
đợc hàng hoá nhanh chóng.
2.3.2. Kỳ chu chuyển vốn lu động
Kỳ chu chuyển vốn lu động phản ánh độ dài một vòng quay của vốn lu động, tức
là số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay của vốn lu động. Chỉ tiêu này đợc biểu
hiện bằng công thức sau:
Số ngày quy ớc trong kỳ phân tích (360)
Kỳ chu chuyển vốn lu động =
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
2.4. Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng dự trữ (hay tồn kho) là một bộ phận của vốn lu động trong doanh nghiệp thơng
mại nên tốc độ chu chuyển hàng tồn kho có ảnh hởng lớn đến tốc độ chu chuyển của toàn
bộ vốn lu động, do đó cũng ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Số vòng quay vốn hàng hoá dự trữ còn gọi là số vòng quay hàng tồn kho đợc xác
định bằng tỷ lệ giữa doanh thu thuần và số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy, việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, vốn bỏ vào hàng tồn kho giảm. Nếu số vòng quay hàng tồn kho
thấp, thể hiện doanh nghiệp dự trữ vật t quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản
phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi
và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tơng lai.
2. 5. Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy, độ dài thời gian để thu các khoản tiền bán hàng phải thu kể
từ khi bán hàng đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc
chủ yếu vào chính sách tiêu thụ và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, khi kỳ thu tiền bình quân quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì phải
chú ý xem xét, vì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này đợc xác định bằng công thức sau:
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ
2. 6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Chỉ tiêu này phản ánh chất lợng của công tác quản lý vốn lu động, phản ánh
tình hính tài chính và vị thế tín dụng của doanh nghiệp đối với bạn hàng và các nhà
cung cấp tín dụng nh thế nào. Dới đây là một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
2.6.1. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh biểu hiện việc để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn doanh nghiệp phải sử dụng đến tiền mặt và các loại tài sản có khả năng
nhanh chóng chuyển thành tiền nh trái phiếu, tín phiếu, chứng khoán ngắn hạn để trả.
Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng đợc
đảm bảo thực sự hơn.
Vốn bằng tiền + Giá trị TSLĐ dễ chuyển thành tiền
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
2.6.2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tổng vốn lu động
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này sử dụng để phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn khi đến hạn thanh toán của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn bao gồm: Các khoản
phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ khác. Chỉ tiêu này càng cao
thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
2.6.3. Hệ số thanh toán tức thời.
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp .
2. 7. Mức tiết kiệm hay vợt chi VLĐ.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm hay vợt chi do tăng hoặc giảm số
ngày chu chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trớc.
Mức Doanh thu thuần Số ngày chu Số ngày
tiết kiệm = X chuyển kỳ - chu chuyển
VLĐ 360 phân tích kỳ gốc
Kết quả tính đợc nếu mang dấu âm (-) thể hiện doanh nghiệp đã tiết kiệm tơng đối
VLĐ, số vốn tiết kiệm đợc này là do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và ngợc lại.
2. 8. Mức đảm nhiệm vốn lu động
Vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn lu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận
của một đồng vốn lu động sẽ tăng lên.
2. 9. Vòng quay các khoản phải thu.
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt vì
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu có cấp
tín dụng cho khách hàng thì chất lợng tín dụng cao).
3. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động
Việc xác định các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động là cơ sở để tìm
ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp. Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hởng, doanh nghiệp sẽ có các chính sách, các
chiến lợc để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong hoạt động kinh doanh.
3. 1. Xét về mặt khách quan
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của một số nhân
tố: Lạm phát, rủi ro, các yếu tố về sản xuất và tiêu dùng, yếu tố giá cả và nhu cầu tiêu
dùng, môi trờng chính trị - xã hội. Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nớc có sự
thay đổi về chính sách, chế độ, hệ thống luật pháp, thuếNhà nớc điều tiết và quản lý vĩ
mô bằng các chính sách, bằng pháp luật. Do đó, các chính sách này là nhân tố ảnh hởng
khá nhiều đến hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3. 2. Xét về mặt chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động, cũng nh
tới toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó có
các nhân tố nh: Xác định nhu cầu vốn lu động, việc lựa chọn phơng án đầu t, trình độ tổ
chức quản lý và sử dụng vốn lu động, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Để hạn chế những tiêu cực ảnh hởng không tốt, các doanh nghiệp cần nghiên cứu,
xem xét một cách kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố để tìm ra nguyên nhân nhằm đa ra
những biện pháp hữu hiệu đẩy mạnh việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
sao cho hiệu quả đồng vốn mang lại là cao nhất.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các DNTM
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành
công hay thấy bại của doanh nghiệp. Nó thể hiện trình độ quản lý, sử dụng, khai thác vốn lu
động của doanh nghiệp trong việc đạt đợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động sẽ giảm đợc chi phí lao động, tiết kiệm đ-
ợc vốn cho doanh nghiệp. Đồng thời góp phần làm giảm chi phí sản xuất xã hội, tăng
năng suất lao động do đó làm tăng sản phẩm và giá trị thăng d cho xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động bằng cách tăng doanh thu đồng thời giảm chi
phí kinh doanh sẽ làm tăng lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng đứng
vững trong kinh doanh, càng phát triển và lớn mạnh trên thơng trờng, từ đó góp phần tăng thu
nhập cho ngời lao động trong doanh nghiệp và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động góp phần vào quá trình đổi mới, thay thế
TSCĐ của doanh nghiệp, từ đó cải thiện điều kiện kinh doanh, nâng cao năng suất lao
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
động, năng suất phục vụ, giảm chi phí lao động sống trong lu thông, nâng cao văn minh
thơng mại của doanh nghiệp, tạo điều kiện phục vụ khách hàng tốt hơn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động giúp doanh nghiệp tăng tích luỹ t
bản để có thể tái đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu t vào một lĩnh vực mới để
thu lợi nhuận lớn hơn, tăng khả năng sinh lời của vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, nhu cầu về vốn là rất lớn và doanh nghiệp có thể huy
động từ nhiều nguồn vốn khác nhau nh vay tín dụng, phát hành trái phiếu, vốn liên
doanh liên kết. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả,
có nh vậy doanh nghiệp mới có khả năng hoàn trả đợc vốn gốc và lãi vay.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công
tác quản lý tài chính doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tăng trởng và phát triển của
mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chơng Ii
Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn lu
động tại Công ty Xăng dầu Quân đội
I. Tổng quan về Công ty Xăng dầu Quân đội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xăng dầu Quân đội
Công ty khí tài Xăng dầu 165 (tiền thân là xí nghiệp khí tài xăng dầu 165) đợc
thành lập theo quyết định 582/Qđ-QP ngày 6/8/1993 của Bộ Quốc Phòng và quyết định
đổi tên số 569/QĐ-QP ngày 22/4/1996. Khi mới thành lập, trụ sở giao dịch của Công ty
đợc đặt tại thị trấn Bần, Yên Nhân, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hải Hng.
Tháng 4 năm 1997, Công ty khí tài xăng dầu 165 đã chuyển trụ sở về H3 đờng
Giải Phóng, phờng Phơng Mai, quận Đống Đa Hà Nội.
Tháng 5 năm 1999, Công ty khí tài xăng dầu đổi tên thành Công ty Xăng dầu
Quân đội theo quyết định số 645/1999/QĐ-QP ngày 12/5/1999 của Bộ Quốc Phòng.
Công ty Xăng dầu Quân đội là một doanh nghiệp Nhà nớc, một đơn vị kinh tế hạch
toán độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, sản xuất kinh doanh theo pháp luật,
có tài khoản riêng tại Ngân hàng Thơng mại cổ phần Quân đội và Ngân hàng ngoại thơng
Việt Nam. Công ty đợc phép sử dụng con dấu riêng, đợc phép phân cấp quản lý cán bộ và
áp dụng các hình thức trả lơng theo chế độ chính sách hiện hành.
Ngoài nhiệm vụ đảm bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, Công ty Xăng dầu
Quân đội còn cung ứng xăng dầu cho các đơn vị thành phần kinh tế với khối lợng đáng
kể. Trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt kết cấu thép, Công ty Xăng dầu Quân đội đã và
đang tiến hành xây dựng hầu hết các công trình trong toàn quân.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét