Tiểu luận: Triết học
kinh tế không phải là nhân tố duy nhất quyết định các nhân tố khác nhau của
kiến trúc thợng tầng đều có ảnh hởng đến quá trình lịch sử. Nếu không tính đến
sự tác động lẫn nhau của các nhân tố đó thì không thấy hàng loạt những sự ngẫu
nhiên mà tính tất yếu kinh tế xuyên qua để tự vạch ra đờng đi cho mình. Vì vậy
để hiểu lịch sử cụ thể thì cần thiết phải tính đến tất cả các nhân tố bản chất có
tham gia trong quá trình tác động lẫn nhau đó.
Có nhiều ngyuên nhân làm cho quá trình chung của lịch thế giới có tính đa
dạng: điều kiện của môi trờng địa lý có ảnh hởng nhất định đến sự phát triển xã
hội. Đặc biệt ở buổi ban đầu của sự phát triển xã hội, thhì điều kiện cuả môi tr-
ờng địa lý là một trong những nguyên nhân quy định quá trình không đồng đều
của lịch sử thế giới, có dân tộc đi lên, có dân tộc trì trệ lạc hậu. Cũng không thể
không tính đến sự tác động của những yếu tố nh nhà nớc, tính độc đáo của nền
văn hoá của truyền thống của hệ t tởng và tâm lý xã hội v.v đối với tiến trình
lịch sử.
II. Vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội vào điều
kiện Việt nam hiện nay.
1. Tất yếu khách quan của con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Việc vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mac-Lênin
vào việc đề ra chiến lợc cho cách mạng Việt nam tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đ-
ờng lối cách mạng do chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nêu ra là sự vận dụng
sáng tạo hình thái kinh tế - xã hội vào điều kiện Việt nam. Đảng ta đã khẳng
định rằng sau khi Việt nam tiến hành công việc cách mạng dân chủ nhân dân sẽ
tiến lên làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Đây là sự lựa chọn đúng hớng đi và xác định mục tiêu của sự phát triển.
Chúng ta đều biết, đối với Đảng ta, việc lựa chọn và xác định này đặt ra ngay từ
năm 1930 và luôn luôn đúng với mọi sự biến động trong thực tiễn phát triển của
cách mạng Việt nam, trong lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng và của dân
tộc chính cơng, sách lợc vắn tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo và luận văn
chính trị của Đảng năm 1930 đã ghi rõ Cách mạng Việt nam sẽ đi theo con đ-
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
5
Tiểu luận: Triết học
ờng là t sản dân quyền cách mạng để đi tới xã hội cộng sản bỏ qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa. Sự lựa chọn này là kết quả trực tiếp nảy sinh từ sự
giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học ở lãnh tụ Nguyễn ái
Quốc sau một thập niên (1911-1920) đi tìm đờng cứu nớc và đã tìm thấy chủ
nghĩa Lênin, đã nhận thức rõ cách mạng Việt nam sẽ đi theo con đờng Cách
mạng tháng Mời Đờng cách mệnh (1927) là tác phẩm lý luận macxít đầu tiên
đợc xây dựng trên nền móng của t tởng đó. Trong tác phẩm quan trọng này
Nguyễn ái Quốc đã chỉ rõ:
Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành
công đến nơi, nghĩa là dân chúng đợc hởng cái tự do hạnh phúc, bình đẳng thật,
chứ không phải tự do và bình đẳng giả dối nh đế quốc Pháp khoe khoang bên
Nam An Ngời khẳng định, chỉ có chủ nghĩa Lênin là chân chính nhất, chắc
chắn nhất và cách mệnh nhất mà chúng ta sẽ đi theo. Từ bớc ngoặt năm 1920,
khi Nguyễn ái Quốc trở thành ngời cộgn sản và cho đến những năm sau này.
NGời đều nhất quán khẳng định, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc chỉ có
thể thực hiện đợc bằng con đờng cách mạng vô sản, bằng cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Khi miền Bắc đã đợc giải phóng nhng miền Nam còn phải tiếp tục chiến
đầu vì độc lập tự do của Tổ Quốc, tình hình lúc đó đặt ra câu hỏi: Miền Bắc có
nên bớc ngay vào thời kỳ quá độ để xây dựng chủ nghĩa xã hội hay không khi
khi mục tiêu độc lạap dân tộc cha đợc giải quyết xong ở miền Nam? Đảng ta
khẳng định là phải đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ cách mạng: tiếp tục cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam và tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc. Sự lựa chọn này đã đợc thực tiễn xác nhận là hoàn toàn đúng đắn.
Không có sự hậu thuẫn của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, cách mạng miền Nam
sẽ không có những đảm bảo vật chất và tinh thần cần thiết cho thắng lợi.
Khi miền Nam đã đợc giải phóng, đất nớc thống nhất, một vấn đề cũng đ-
ợc đặt ra là miền Nam sẽ cùng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội hay tạm thời
dừng lại một thời gian để phục hồi sau chiến tranh? Có thể nói, sự lựa chọn này
là một thử thách không kém phần phức tạp. Đảng quyết định cả nớc cùng đi lên
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
6
Tiểu luận: Triết học
chủ nghĩa xã hội. Quyết định này đã đợc thực tiễn xác nhận hoàn toàn đúng
đắn.
Vào giữa những năm 80, kinh tế xã hội nớc ta lâm vào cuộc khủng hoảng
trầm trọng, chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đang chao đảo. Nh-
ng cũng chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đờng lối đổi mới, chủ trơng
xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập và
mở cửa với bên ngoài. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ta về con đờng đi
lên chủ nghĩa xã hội đã đợc thực tiễn xác nhận là đúng đắn.
Vào giữa những năm 80, kinh tế xã hội nớc ta lâm vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đang chao
đảo. Nhng cũng chính vào lúc ấy, Đảng ta đã quyết định đờng lối đổi mới, chủ
trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập
và mở cửa với bên ngoài. Một lần nữa sự khẳng định của Đảng ra về con đờng
đi lên chủ nghĩa xã hội đã đợc thực tiễn xác nhận là đúng đắn.
Có thể nói, những quyết sách của Đảng ta ở thời kỳ này thể hiện sự năng
động về t duy lý luận gắn liền với sự mẫn cảm về thực tiễn cùng bản lĩnh chính
trị vững vàng. Đó là sự khẳng định tính tất yếu của sự đổi mới theo định hớng
xã hội chủ nghĩa: đổi mới để phát triển, để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng,
để vợt qua những kìm hãm của mô hình cũ mô hình hành chính bao cấp, để
giải phóng và khai thác mọi tiềm năng phát triển của xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Đổi mới không phải
là từ bỏ chủ nghĩa xã hội, mà là khẳng định tính quy luật của con đờng phát
triển đó làm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội công bằng văn minh.
đúng với quy luật khách quan hơn phù hợp với hoang cảnh, điều kiện thực tế
của đất nớc với xu thế, đặc điểm của thế giới hiện đại. Đổi mới là để xây dựng
chủ nghĩa xã hội hiệu quả hơn làm cho chủ nghĩa xã hội bộc lộ và khẳng định
bản chất u việt của nó, từng bớc định hình và phát triển trong thực tế, làm cho
đời sống vật chất ngày càng tăng, đời sống tinh thần ngày càng tốt, xã hội
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
7
Tiểu luận: Triết học
ngày càng văn minh, tiến bộ để cho nhân dân ta có cuộc sống ấm no, hạnh
phúcđợc học hành tiến bộ và phát triển mọi khả năng sáng tạo của mình để cho
dân thực sự là chủ và làm chủ lấy xã hội và cuộc sống của mình? Nh Hồ Chí
Minh đã nhấn mạnh.
Nh vậy, đi lên xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan, và nó đợc thể hiện
trong công cuộc đổi mới của Đảng ta, đổi mới để xác lập một sự ổn định mới
nhằm làm cho đất nớc đạt tới sự phát triển bền vững. Điều đó có ngiã là chúng
ta phải xác định con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội với sự năng động hơn nữa
tichs cực hơn nữa, và phù hợp hơn nữa với tình hình thế giới hiện đại. Chế độ xã
hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng sẽ là chế độ phát hiện và sử dụng tốt
nhất những nguồn lực của chính mình, trong đó sức mạnh quyết định chính là
nguồn lực con ngời. Đó là mục tiêu quan trọng nhất của chủ nghĩa xã hội.
2. Những nhiệm vụ của thời kỳ quá độ
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tạo cơ sở vật chất và con ngời cho chủ nghĩa xã
hội trong quá trình thực hiện này, với điều kiện và hoàn cảnh của Việt nam, đã
đặt ra cho chúng ta những nhiệm vụ sau:
Thực hiện công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. Công cuộc này đặt ra những
nhiệm vụ lớn mà chúng ta cần giải quyết: Cụ thể là: tạo ra những điều kiện thiết
yếu về vật chất, kỹ thuật, con ngời và khoa học công nghệ, huy động mọi ngời
vốn, nguồn lực lao động làm cho nền kinh tế tăng trởng nhanh nhng bền vững
và trên cơ sở nâng cao mọi mặt của đời sống xã hội. Quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc cần phải thực hiện ngay một số nội dung cơ bản sau;
+ Tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân
+Dựa trên sự thay đổi về công nghệ chúng ta phải chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế dẫn đến tăng trởng nhanh và lâu bền.
+ Khuyến khích và đào tạo những tài năng trẻ nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ
kỹ thuật có trình độ cao.
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
8
Tiểu luận: Triết học
+ Thực hiện chuyển giao công nghệ kết hợp với năng lực sáng tạo của
quần chúng. Muốn vậy phải nắm bắt đầy đủ chính xác các thông tin cần thiết
thông qua, các công ty t vấn trong và ngoài nớc để đảm bảo lựa chọn công nghệ
chính xác. Mở rộng liên kết liên doanh với nớc ngoài để có thể khai thác công
nghệ tiên tiến một cách trực tiếp.
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hớng chủ nghĩa xã hội vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc. Muốn vậy cần phải chấn chỉnh đổi mới và phát triển có hiệu quả khu
vực doanh nghiệp nhà nớc để làm tốt vai trò hỗ trợ và thúc đẩy các thành phần
kinh tế khác cùng phát triển. Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khác phát
triển theo đúng pháp luật và quan trọng nhất là phải từng bớc hớng vào con đ-
ờng t bản nhà nớc.
- Phải thận trọng trong sự phát triển xã hội, mở rộng giao lu văn hoá với
nớc ngoài, phải có biện pháp hữu hiệu chống lại sự thâm nhập của các loại văn
hoá độc hại. Kế thừa và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
- Cần phải tiếp tục đổi mới bộ máy nhà nớc theo hớng tiến bộ dựa trên
những cơ sở sau:
+ Chống quan liêu chuyên quyền độc đoán trong bộ máy nhà nớc.
+ Phải phân biệt rõ chức năng cảu các cấp các ngành.
+ Phải đa ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ đồng bộ và có tính khả
thi. Phải đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh mọi luật pháp đề ra.
Phần II
Vai trò của Nhà nớc đối với nền kinh tế việt nam
Trong những năm đổi mới ta có thể thấy rõ những thành tựu mà cơ chế
mang lại. Những u điểm của cơ chế thị trờng là không thể phủ định, nhng chúng
ta cũng phải thừa nhận rằng KTTT cũng có những khuyết tật vốn có của nó. Vì
vậy không chỉ tồn tại cơ chế thị trờng thuần tuý mà cần có sự can thiệp nhà nớc
để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trờng hơn nữa để định hớng cho nó đi
theo con đờng XHCN điều tiết vĩ mô nhà nớc trong nền kinh tế.
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
9
Tiểu luận: Triết học
Vai trò và chức năng kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế việt nam hiện
nay. Muốn quản lý nền kinh tế việt nam hiệu quả thì trớc hết phải nắm rõ những
quy luật của kinh tế thị trờng. Mọi chính sách nhà nớc đều phải dựa trên những
chính sách khách quan ấy. Sự quản lý nhà nớc Việt Nam cũng có những điểm
giống nh nhà nớc t bản đó là: thừa nhận tính độc lập các chủ thể kinh tế để có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm lỗ lãi; xây dựng hệ
thống thị trờng cớ tính cạnh tranh, giá cả chủ yếu do thị trờng quyết định. Xây
dựng cơ chế điều tiết vĩ mô của nhà nớc nhằm hớng dẫn, giám sát hoạt động
của các chủ thể kinh tế, hạn chế những khuyết tật của thị trờng; xây dựng hệ
thống pháp luật nhằm tạo ra khuôn khổ cho nền kinh tế; tôn trọng và thực hiện
thông lệ quốc tế trong quan hệ kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên sự quản lý kinh tế của nhà nớc xã hộ chủ nghĩa và sự quản lý
kinh tế của nhà nớc t bản có sự khác nhau rõ rệt. Sự quản lý nhà nớc t sản đối
với nền kinh tế thị trờng nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho các tổ chức độc
quyền. Nhà nớc XHCN dới sự lãnh đạo đảng cộng sản quản lý nền kinh tế thị
trờng nhằm mục tiêu dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
đảm bảo cho mọi ngời có cuộc sống ấm no tự do hạnh phúc.
Nhà nớc có chức năng kinh tế sau:
Thứ nhất: Nhà nớc đảm bảo sự ổn định chính trị kinh tế xã hội và thiết
lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Nhà
nớc phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các
điều luật cơ bản về quyền sử hữu tài sản và hoạt động chính trị.
Thứ hai : Nhà nớc định hớng và điều tiết các hoạt động kinh tế nhằm
đảm bảo kinh tế tăng trởng ổn định. Sử dụng những chính sách tài chính tiền tệ
để ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Thứ ba : Nhà nớc phải đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Tránh để cho những doanh nghiệp chạy theo lợi ích kinh tế mà để lại những hậu
quả về ô nhiễm môi trờng, cạn kiệt tài nguyên. Nhà nớc có nhiệm vụ thực hiện
những biện pháp bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu
quả của hoạt động chính trị.
Thứ t : Nhà nớc hạn chế khắc phục những mặt tiêu cực thực hiện công
bằng xã hội. Vì sự tác động kinh tế đem lại hiệu quả kinh tế cao không hoàn
toàn đồng nghĩa với những mục tiêu CNXH vì phát triển kinh tế phải đi đôi với
tiến bộ và công bằng xã hội.
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
10
Tiểu luận: Triết học
Để thực hiện vai trò và chức năng cơ bản trên nhà nớc cần có một công
cụ quản lý đó là : Hệ thống pháp luật, kế hoạch hoá, lực lợng kinh tế của nhà n-
ớc, hệ thống chính sách và công cụ kinh tế.
Hệ thống pháp luật tạo ra khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động,
phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng. Hệ
thống pháp luật bao trùm mọi hoạt động kinh tế xã hội, điều chỉnh hành vi của
các chủ thể kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của nhà
nớc.
Kế hoạch hoá cơ chế vận hành nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là
sự điều tiết của thị trờng là cơ sở phân phối các nguồn lực. Còn kế hoạch khắc
phục tính tự phát của nền kinh tế việt nam
Lực lợng kinh tế của nhà nớc kinh tế nhà nớc phải đóng vai trò tiên
phong chủ đạo hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển theo định hớng XHCN.
Hệ thống chính sách và công cụ kinh tế
+ Chính sách tài chính thông qua việc hình thành và xây dựng ngân sách
nhà nớc. Nhà nớc đợc phân phối các nguồn lực kinh tế xây dựng kết cấu hạ tầng
đảm bảo công bằng trong phân phối và thc hiện chức năng của mình.
+ Chính sách tiền tệ: là công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò của nó
trong điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN chính sách tiền tệ phải khống chế đợc lợng tiền phát hành
và tổng quy mô cho tín dụng.
+ Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại
Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại nhà nớc sử dụng
nhiều công cụ trong đó chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu đảm bảo tín dụng xuất
khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thông qua các công cụ đó, bảo hộ hợp lý sản xuất
trong nớc , nâng cao khả năng cạnh tranh ở nớ ta. Bảo vệ lợi ích quốc gia trong
quan hệ kinh tế quốc tế.
3. Giải pháp nâng cao vai trò nhà nớc
Trên cơ sở phân tích nhà nớc đã làm đợc và cha làm đợc trong thời gian
vừa qua.ta có thể đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nớc
trong nền kinh tế việt nam.
1-Tiếp tục quá trình và tự do hoá giá cả, thơng mại hoá nền kinh tế một
cách triệt hơn.
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
11
Tiểu luận: Triết học
Khác với thời kì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hầu hết giá cả, sản l-
ợng do nhà nớc quy định. Trong thời kì kinh tế thị trờng vấn đề chung ta phải
đặt ngợc hẳn lại: khuyến khích cạnh tranh, khắc phục tình trạng độc quyền.
Trên thị trờng nớc ta, giá cả còn diễn biến khá phức tạp. Những năm gần đây,
lạm pháp tăng lằm ảnh hởng lớn đến đời sống xã hội. Nhà nớc phải có biện
pháp hết sức linh hoạt và phù hợp với thực tiễn.
a-Các biện pháp quản lý giá cả trên thị trờng độc quyền.
Thị trờng độc quyền nhà nớc ta đã thu hẹp nhiều nhng vẫn còn một số
ngành nh điện lực, bu chính viễn thông Đây là những ngành then chốt trong
nền kinh tế , chỉ nhà nớc mới có thể có điều kiện đảm nhận, xây dựng và duy trì
phát triển sự quản ly điều hành tập trung của nhà nớc là tất yếu và cần thiết.
Nhà nớc quản lý giá cả của những sản phẩm này bằng hình thức sau:
_ Quy định giá chuẩn đối với hành, dịch vụ độc quyền
_ Quy định chính sách cơ chế quản lý cớc bu chínhviễn thông quốc
tế.
_ Quy định chính sách, cơ chế quản ly sử dụng tài nguyên tự nhiên trong
đó có giá cho thuế đất.
Trong tơng lai nhà nớc phải từng bớc xoa bỏ độc quyền, liên doanh mở
rộng hợp tác với nớc ngoài đàu t cơ sở vcật chất trang thiết bị , khuyến khích
cạnh tranh trong kinh doanh.
b- Các biện pháp quản lý giá cả trên thị trờng cạnh tranh
Đối với một số sản phẩm quan trọng vừa có sự tham gia của nhà n-
ớc vừa có sự tham gia của các các đơn vịkinh tế , nhà nớc quy định giá tới
hạn nh : giá tối đa hàng chuẩn, giá tối đa nớc máy tại thành phố, khu công
nghiệp, giá xuất khẩu tối thiểu
Đối với mặt hàng khác nhà nớc quản lý giá thông qua biện pháp sau:
_ Quy định chính sách cơ chế quản lý giả đối với công trình xây dựng cơ
bản thuộc sở hữu nhà nớc t sản cố định thuộc sơ hữu nhà nớc nhợng bán.
_ Tổ chức đăng kí hiệp thơng giá, niêm yết giá.
_ Thực hiện chính sách biện pháp bình ổn giá một số hàng, dịnh vụ thiết
yếu, bảo hộ sản xuất trong nớc.
_ Thanh tra sử lí vi phạm kỉ luật về giá.
c- Hình thành đầy đủ các thị trờng cần thiết co việc thơng mại hoá nền
kinh tế nh: thị trờng vốn, thị trờng lao động đa thị trờng này vào hoạt động.
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
12
Tiểu luận: Triết học
Mô hình thị trờng vốn ở VN phải là mô hoình đặc thù có sự kết hợp các
yếu tố các loại hình thị trờng vốn mở và đóng nhà nớc ơphải ban hành các
chính sách, biện pháp cơ chế tổchức và trực tiếp quản li thị trpờng chứng khoán.
Những điều kiện cơ bản trực tiếp cho hình thành thị trờng vốn VN hiện
nay là:
_ Thực hiện chính sách lãi suất tín dụng theo cơ chế thị trờng, lãi xuất
ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản quy định giá cả của các chứng
khoán.
_ Đa dạng hoá công cụ hoạt động trên thị trờng tài chính nh cổ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu.
_ Đa dạng hoá mô hình tổ chức tín dụng hoạt động đa năng và cạnh trang
theo cơ chế thị trờng.
_ Tạo lập môi trờng đầu t chắc chắn.
_ Tạo lập lòng tin dân chúng vào hệ thống tài chính trong nớc.
_ Nhà nớc phải có quan điểm rõ ràng nhất quán về chế độ sở hữu.
_ Chính sách hạ tầng thông tin liên lạc tốt.
_ Môi trờng pháp lý đầy đủ đồng bộ.
_ Chính sách vốn nói chung thị trờng vốn nói riêng phải tiến hành đồng
bộ với chính sách khác và thị trờng khác.
_ Đào tạo đội ngũ cán bộ đủ trình độ, am hiểu nghiệp vụ trên thị trờng
vốn.
d- Tăng cờng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Tự do hoá ngoại thơng áp dụng chính sách tự do buôn bán bảo vệ mậu
dịch ôn hào. Quản ly tốt việc nhập khẩu. Tham gia vào các thị trờng mới(hiện
nay nớc ta đang trong quá trình đàm phán ra nhập WTO)
2- Đa dạng hoá chế độ sở hữu theo xu hớng phat triển doanh nghiệp t
nhân, đổi mới phơng thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc cho
phù hợp cơ chế thị trờng.
3- Tăng cờng khẳ năng kiểm kê kiểm soát của nhà nớc đối với sự hoạt
động của doanh nghiệp.
Nhà nớc không han chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp nhng mặt
khác tăng cờng công tác kiểm kê kiểm soát đảm bảo môi trờng kinh doanh luôn
trong sạch và răng nguồn thu từ thuế cho ngân sách. Nhà nớc cần phải:
_ Tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp tự do kinh doanh.
_Thành lập công ty kiểm toán t nhân và nhà nớc đặt dới sự quản lý và chỉ
đạo nội vụ của bộ t pháp.
_ Thực hiện chế độ nghiêm ngặt đăng kí hệ thống kế toán.
4- Cải cách bộ máy hành chính, hiện đại hoá nhà nớc.
Bộ máy quản lý hành chính nớc ta còn khá cồng kềnh chồng chéo. Tệ
quan liêu tham nhũng còn là vấn đề cấp bách. Chúng ta phải rà soát loại bỏ
những quy định, phơng thức tổ chức cũ, đảm bảo sự quản lý hiệu quả, không
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
13
Tiểu luận: Triết học
chồng chéo. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhà nớc đảm bảo ngời quản lý
đủ trình độ, chuyên môn, nhận thức bản lĩnh chính trị. Đa hệ thống tin học vào
quản lý đảm bảo sự khách quan khoa học, tiết kiệm thời gian.
5- Đối với công tác kế hoạch hoá theo xu hớng kế hoạch hoá định hớng
đồng thời đổi mới hệ thống mục tiêu định hớng.
6- Đổi mới hệ thống thông tin kiểm tra theo yêu cầu cơ chế thị trờng.
Để phù hợp với cơ chế mới và làm đúng chức năng, mô tả thực trạng thị
trờng hàng, dịch vụ dự báo xu hóng báo động giữa cung và cầugiá cả và và các
trạng thái của sản lợng việc làm, giá cả phải căn cứ vào hệ thống mục tiêu quản
lý theo cơ chế mới, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hoá định hớng theo cơ chế mới
cải tạo kênh thị trờng vào hệ hệ thống chỉ tiêu thị trờng kinh tế quản ly cho phù
hợp với việc điều hành quản lý kinh tế theo cơ chế mới.
7- Đổi mới công thức sử dụng các chính sách kinh tế theo yêu cầu kinh tế
thị trờng, tạo cơ chế phù hợp với chính sách, ổn định kinh tế vĩ mô.
8-Đổi mới hệ thống pháp chế theo định hớng dân chủ hoá nền kinh tế.
9- Hoàn thiện đổi mới quản lý nhà nớc về tiền tệ tín dụng ngân hàng.
10-ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát.
11- Đổi mới chế độ tiền lơng.
12- Tăng cờng phối hợp các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô.
Để thực hiện đợc mục tiêu ổn định hình thái kinh tế mà Đảng đề ra là
làm cho dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng văn minh, đất nớc chuyển mình
lên chủ nghĩa xã hội thì đi đôi với việc củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất,
chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lợng sản xuất, vì không có lực lợng sản
xuất hùng hậu với năng suất cao thì không thể nói đến một nền kinh tế vững
mạnh.
Mà muốn có năng suất lao động cao thì không chỉ dựa vào nông nghiệp,
sử dụng lao động thủ công mà phải phát triển công nghiệp đi lên đổi mới công
nghệ ngày càng hiện đại. Nói cách khác là Nhà nớc ta đã tiến hành theo hiện
đại hoá. Đó là bớc đi tất yếu của một quốc gia muốn đi lên từ một nền kinh tế
lạc hậu, nghèo nàn và đó cũng là xu thế chung của lịch sử.
Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của hình thái kinh tế xã hội đa đất
nớc ta vợt qua một chặng đờng dài đi lên một xã hội hoàn thiện. Đó là sự đi lên
ngày càng cao của các nớc đang phát triển so với các nớc phát triển.
Sinh viên: ALu Lao Ly Lớp CH - 2006. B4
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét