đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ , giảm đợc các chi phí về nhân lực
và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển
doanh nghiệp theo chiều sâu , nâng cao đời sống ngời lao động , góp phần vào
sự phát triển của xã hội và đất nớc .
Tóm lại cơ chế thị trờng và đặc trng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nếu
không doanh nghiệp sẽ bị đào thải . Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.2- Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Trong điều kiện kinh tế thị trờng với cơ chế lấy thu bù chi , cạnh tranh
trong kinh doanh ngày càng tăng , các doanh nghiệp phải chịu sức ép từ nhiều
phía . Đặc biệt đối với doanh nghiệp của nớc ta khi bớc vào cơ chế thị trờng đã
gặp không ít những khó khăn , sản xuất kinh doanh bị đình trệ , hoạt động kém
hiệu quả là do chịu tác động của nhiều nhân tố . Song nhìn một cách tổng quát
có 2 nhân tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
:
1.2.1- Nhóm nhân tố chủ quan:
Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tai doanh nghiệp đều có thể
ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh , làm cho mức độ hiệu qủa của quá
trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo cùng xu hớng của nhân tố đó .
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ta thấy nổi lên tám
nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh , mức độ hoạt động
hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào sự tác động của tám nhân tố
này . Để thấy rõ đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố chủ quan ta đi phân tích
chi tiết từng nhân tố .
1.2.1.1- Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động :
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất
kinh doanh . Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục có
5
sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất lao động.
Nh vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lợng lao động hiện có, cùng
với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả năng khai
thác của ngời lao động. Nguồn nhân lực không phải là cái sẽ có mà là đã có sẵn
tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh nghiệp. Do đó, để
đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải hết
sức lu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là yếu tố trực tiếp tác động lên
đối tợng lao động và tạo ra sản phẩm và kết quả sản xuất kinh doanh , có ảnh h-
ởng mang tính quyết định đối với sự tồn tại và hng thịnh của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của ngời lao động trực tiếp ảnh hởng tới chất l-
ợng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của ngời lao động và ý thức trách
nhiệm trong công việc sẽ nâng cao đợc năng suất lao động. Đồng thời tiết kiệm
và giảm đợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu cầu
mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thc, có năng lực và năng động
trong cơ chế thị trờng. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận,
cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng ngời, đúng việc sao cho tận dụng đ-
ợc năng lực, sở trờng, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Nhằm tạo ra
sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của Doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật
chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thởng phạt nghiêm minh để tạo động lực thúc
đẩy ngời lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra đợc
sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
1.2.1.2- Công tác tổ chức quản lý:
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị
thành viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh
doanh thì nhất thiếu yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức
6
quản lý phù hợp với chức năng cũng nh quy mô của Doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Qua đó nhằm phát huy tính năng động tự chủ trong sản xuất kinh doanh
và nâng cao chế độ trách niệm đối với nhiệm vụ đợc giao của từng bộ phận,
từng đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản xuất kinh doanh , nhằm tránh tình
trạng khập khiễng, không nhất quán giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện.
Hơn nữa, sự gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hởng quyết
định đến hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh .
1.2.1.3- Quản lý và sử dụng nguyên liệu :
Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hoá quá nhiều hay quá ít đều có ảnh hởng
không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh . Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một l-
ợng nguyên liệu hợp lý sao cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự trữ quá nhiều nguyên liệu, hàng hoá sẽ gây ứ
đọng vốn và thủ tiêu tính năng động của vốn lu động trong kinh doanh. Còn dự
trữ quá ít thì không đảm bảo sự liên tục của qúa trình sản xuất và thích ứng với
nhu cầu của thị trờng. Điều này dĩ nhiên ảnh hởng không tốt đến qúa trình sản
xuất cũng nh công tác tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp.
Hơn nữa, về bản chất thì nguyên liệu là một bộ phận của tài sản lu động,
vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh là rất cao.
Do vậy tính hợp lý khi sử dụng nguyên liệu ở đây đợc thể hiện qua: Khối lợng
dự trữ phải nằm trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm đảm bảo cho qúa
trình sản xuất cũng nh lu thông hàng hoá đợc thông suốt ; cơ cấu dự trữ hàng
hoá phải phù hợp với cơ cấu lu chuyển hàng hoá, tốc độ tăng của sản xuất phải
gắn liền với tốc độ tăng của mức lu chuyển hàng hoá.
Ngoài ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh
cũng cần đợc đặt ra đối với mỗi Doanh nghiệp. Qua đó nhằm giảm bớt chi phí
cung trong giá thành sản phẩm, mà chi phí về nguyên liệu thờng rất lớn chiếm
60 - 70% (đối với các Doanh nghiệp sản xuất). Nh vậy ta thấy, việc tiết kiệm
nguyên liệu trong qúa trình sản xuất là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
7
1.2.1.4- Nguồn vốn và trình độ quản lý , sử dụng vốn :
Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có
của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo toàn vốn có một
vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hoàn toàn nằm
trong tầm kiểm soát của Doanh nghiệp vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng
ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa chọn phơng án
kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi
nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo nguồn vốn ban
đầu, đảm toàn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì
việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Đây là yêu cầu tơ thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện cần thiết cho
việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh .
Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì trớc hết
các Doanh nghiệp phải bảo toàn đợc vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo toàn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức
mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điêm cơ
sở (thời điểm gốc) đợc chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo đảm khả
năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh pháp lý
thì là bảo đam t cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đợc thực hiện có hiệu
quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của Doanh
nghiệp.
1.2.1.5- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật:
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là toàn bộ nhà xởng, kho tàng, ph-
ơng tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị nhằm phục cụ cho qúa trình sản
xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hởng đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất kinh doanh , vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa trình
8
sản xuất kinh doanh . Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ
sở vật chất đã có, còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa và
tiến tới hiện đại hoá, đổi mới công nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó nâng cao
sản lợng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả kinh tế ngày càng đợc nâng
cao.
1.2.1.6- Hiểu biết về thị trờng:
Trong nền kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh hàng
hoá của mình thông qua thị trờng. Thị trờng thừa nhận hàng hoá đó chính là ng-
ời mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Còn nếu ngời mua không
chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp cha đáp ứng đúng nhu cầu của ng-
ời mua về chất lợng, thị hiếu, giá cả và nh vậy tất nhiên Doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ đợc nhiều hàng hoá, tăng lợi nhuận thì
các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá bắt buộc phải nghiên cứu thị
trờng, nghiên cứu khả năng cung của thị trờng, cầu của thị trờng về hàng hoá
bao gồm cơ cấu, chất lợng, chủng loại. Tác dụng của việc nghiên cứu thị trờng
là cơ sở để dự đoán, cho phép Doanh nghiệp đề ra hớng phát triển, cạnh tranh
đối với các đối thủ, sử dụng tốt các nguồn lực của Doanh nghiệp, giúp Doanh
nghiệp lựa chọn phơng án tối u của mình và biết đợc thế đứng trong xã hội, tìm
ra và khắc phục những nhợc điểm còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh .
1.2.1.7- Văn minh phục vụ khách hàng:
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan
của môi trờng cạnh tranh, cũng nh sự phát triển nền kinh tế thị trờng. Nhng
chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng của mỗi
Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh , cũng nh nét đặc trng của nền kinh tế
thị trờng. Văn minh phục vụ khách hàng đợc biểu hiện thông qua việc thoả mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng với những phơng tiện phục vụ hiện đại và với thái
độ nhiệt tình, lịch sự Từ đó góp phần thu hút khách hàng, tăng nhanh doanh số
tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh .
1.2.1.8 Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
9
Ngày nay, mọi ngời, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hởng của khoa học
kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trớc thực trạng đó
để tránh tụt hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của Doanh nghiệp là nhanh
chóng nắm bắt đợc và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm
đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị trờng, Doanh nghiệp muốn
thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải có tính trình độ khoa
học công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu của thị trờng cả về số lợng, chất lợng, thời
gian. Để đạt đợc mục tiêu này yêu cầu cần đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để
cơ sở vật chất đã có (toàn bộ nhà xởng, kho tàng, phơng tiện vật chất kỹ thuật
máy móc thiết bị) còn phải không ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và
tiến tới hiện đại hoá công nghệ máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lợng, năng
suất lao động và đảm bảo hiệu quả ngày càng cao.
1.2.2- Nhóm nhân tố khách quan:
1.2.2.1- Sự phát triển và tăng trởng của nền kinh tế, của ngành:
Đây là một nhân tố có những ảnh hởng nhất định đến hiệu quả kinh tế.
Mỗi Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Do vậy doanh nghiệp muốn
tồn tại, phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao thì nhất thiết phải có một môi tr-
ờng kinh doanh lành mạnh .
Tuy nhiên, trong một nền sản xuất công nghiệp có trình độ phân công và
hiệp tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp chỉ là một mắt xích
trong một hệ thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lợng và chất ở bất kỳ mắt
xích nào trong hệ thống cũng đòi hỏi và kéo theo sự thay đổi của các mắt xích
khác, đó là sự ảnh hởng giữa các ngành, các Doanh nghiệp có liên quan đến
hiệu quả kinh tế chung. Thực chất một Doanh nghiệp, một ngành muốn phát
triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn lẻ một mình là một điều không tởng. Bởi vì,
quá trình sản xuất kinh doanh từ việc đầu t - sản xuất - tiêu thụ là liên tục và có
mối quan hệ tơng ứng giữa các ngành cung cấp t liệu lao động, đối tợng lao
động và các ngành tiêu thụ sản phẩm. Do vậy để đạt hiệu quả cao cần gắn với sự
phát triển của nền kinh tế, của các ngành và các ngành có liên quan.
1.2.2.2- Mức sống và thu nhập của dân c, khách hàng.
10
Thực chất, nhân tố này xét về một khía cạnh nào đó cũng thể hiện sự phát
triển và tăng trởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do mức độ quan trọng và tính đặc
thù của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó là, sản phẩm
hay dịch vụ tạo ra phải đợc tiêu thụ, từ đó Doanh nghiệp mới có thu nhập và tịch
luỹ. Nếu nh thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao thì có thể tốc độ
tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ của Doanh nghiệp là cao và ngợc lại.
Đây là một mối quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên mối quan hệ này lại phụ
thuộc vào ý muốn tự thân của khách hàng, hay giá cả cũng nh chính sách tiêu
thụ cụ thể của Doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch
vụ là công đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh nó mang lại thu
nhập cho các Doanh nghiệp và trực tiếp tác động lên hiệu quả sản xuất kinh
doanh . Do vậy, khi phân tích và quản lý kinh tế, các Doanh nghiệp phải hết sức
lu ý đến nhân tố này.
1.2.2.3- Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nớc:
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là
cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nớc áp đặt lên quốc gia đó.
Sự ảnh hởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao quát không những tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó còn ảnh hởng (thông qua
sự quản lý gián tiếp của Nhà nớc) tới hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh
tại các Doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng, các Doanh nghiệp đợc tự chủ trong sản xuất kinh
doanh dới sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì hiệu quả kinh tế đợc đánh giá
thông qua mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra, với mục tiêu là
cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu t, chứ không chỉ
đơn thuần là hoàn thành hay vợt mức kế hoạch đã đề ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mô nhất định.
Các chính sách kinh tế của Nhà nớc có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hởng nhất định đến hiệu
quả kinh tế sản xuất kinh doanh . Ngoài ra, Nhà nớc còn tác động tới hoạt động
11
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua một loại các công cụ quản lý
kinh tế.
1.2.2.4- Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu:
Nguyên liệu có vai trò tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, do
đó nguyên vật liệu trong SXKD thờng chiếm tỉ trọng lớn, mà hầu hết nguyên
liệu chính đều có nguồn gốc do mua ngoài. Trong khi tính sẵn có của nguồn
cung ứng nguyên vật liệu thờng ảnh hởng phần nào lên kế hoạch và tiến độ sản
xuất của Doanh nghiệp, giá cả nguyên liệu chính có tác động rất lớn đến giá
thành sản phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và nguồn cung ứng nguyên vật
liệu có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hậu quả
kinh tế. Đây là một nhân tố khách quan và nằm ngoài tầm kiểm soát của Doanh
nghiệp.
1.2.2.5- Môi trờng cạnh tranh và quan hệ cung cầu.
Ngày nay, trong cơ chế thị trờng thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và quyết
liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao. Do vậy nó đòi hỏi mỗi Doanh
nghiệp phải không ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh
doanh , qua đó nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng
vững trên thơng trờng. Điều này buộc các Doanh nghiệp phải tìm mọi phơng án
nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lợng của sản phẩm nếu không muốn đi
đến bờ vực của sự phá sản và giải thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp
đều bị cuốn vào sự vận động của môi trờng kinh doanh. Do vậy, để không bị
cuốn trôi thì nhất định các Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh tế của
sản xuất kinh doanh .
Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trờng cũng có ảnh hởng không nhỏ
đối với cả đầu vào và đầu ra của qúa trình sản xuất kinh doanh tại Doanh
nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trờng. Nếu sự lên xuống của giá cả nguyên
liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều bất lợi cho
Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không đợc đảm bảo, tơng
ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh . Dù đây là những nhân tố
12
khách quan nhng Doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ lỡng
để có những sách lợc phù hợp.
1.3- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.1- Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thông tin về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu t,
vốn sản xuất kinh doanh
Dự báo xu hớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những
giải pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp :
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách
tổng thể ta dựa trên các chỉ tiêu sau :
1.3.2.1- Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp :
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp sử
dụng nhiều yếu tố nh : nguyên vật liệu , t liệu lao động ,sức lao động , tiền vốn .
Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt đợc khi sử dụng các yếu tố đó có
hiệu quả . Vì vậy , để phản ánh hiệu quả kinh tế cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu:
khi tính toán (từng chỉ tiêu cụ thể ) ngời ta dựa vào công thức :
H= (1) Trong đó:
13
K
C
H: Là hiệu quả kinh tế.
K: Là kết quả sản xuất đạt đợc.
C: Là chi phí sản xuất bỏ ra.
Về kết quả sản xuất đạt đợc hiện nay ngời ta thờng dùng chỉ tiêu về
doanh thu hoặc lợi nhuận.
Về chi phí sản xuất có thể sử dụng toàn bộ chi phí lao động sống và lao
động vật hoá hoặc lao động sống ( thờng tính theo số lợng lao động bình quân
năm) hoặc vốn sản xuất bình quân năm.
Từ công thức (1) ta có thể vận dụng và tính toán hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau:
Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận
Vốn sản xuất bình quân năm
Trong đó: Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Đây là chỉ
tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Thông qua các chỉ tiêu này thấy đ-
ợc một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra đợc bao nhiêu đồng tổng thu nhập, thu
nhập thuần tuỳ. Nó cho ta thấy đợc hiệu quả kinh tế không chỉ đối với lao động
vật hoá mà còn cả lao động sống. Nó còn phản ánh trình độ tổ chức sản xuất và
quản lý của ngành cũng nh của các doanh nghiệp. Mục tiêu sản xuất của ngành
cũng nh của doanh nghiệp và toàn xã hội không phải chỉ quan tâm tạo ra nhiều
sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là sản phẩm đợc tạo ra trên
mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít.
Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật t, lao
động, tài chính. Khối lợng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn cũng
tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn nữa qui
mô sản xuất.
1.3.2.2 - Các chỉ tiêu về doanh lợi:
Doanh lợi là phạm trù kinh tế quan trọng nhất vốn có của tất cả các đơn
vị, hoạt động trên cơ sở hạch toán kinh tế. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử
dụng yếu tố sản xuất, phản ánh chất lợng sản phẩm tiêu thụ.
a) Mức doanh lợi theo vốn:
Đây là chỉ tiêu thông dụng và quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh một cách tổng quát, thể hiện đúng mục đích của các
doanh nghiệp.
14
H =
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét