Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
7,9 triệu Euro, trong đó chính phủ Đức hỗ trợ hơn 5,5 triệu Euro tương đương 70%
giá trò dự án.
Những năm qua công tác nghiên cứu thiết kế xây dựng hệ thống cấp và
thoát nước đã được chú ý nhiều. Hy vọng trong những thập kỷ tới với chính sách
mở cửa và đổi mới cơ chế, việc xây dựng hệ thống cấp thoát nước nhất đònh sẽ
trở nên một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng với việc xây dựng và phát triển các
xí nghiệp công nghiệp, các thành phố, các điểm dân cư phục vụ tốt cho nhu cầu
đời sống của con người và bảo vệ môi trường.
III. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU
- Tăng cường hiệu quả công tác quản lý môi trường nhằm bảo vệ, cải thiện chất
lượng môi trường.
- Xây dựng các cơ sở để thiết kế một hệ thống thoát nước hiệu quả.
Để đưa đến các giải pháp, nghiên cứu còn xác đònh các mục tiêu cụ thể. Các mục
tiêu này sẽ dần được xác đònh trong quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá các
đặc điểm môi trường và mức độ phát triển của thò xã ở đợt đầu và tương lai.
IV. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu có ý nghóa thực tiễn cao trong việc đề ra các giải pháp cụ thể và
thiết thực.
- Giải quyết những vấn đề môi trường hiện nay của tỉnh Trà Vinh nói chung và
của thò xã Trà Vinh nói riêng.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt và sức khoẻ của người dân.
- Không những thế nghiên cứu còn góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách
và nan giải hiện nay của các thành phố lớn.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
V.1 Thu thập các số liệu liên quan đến đề tài
- Các số liệu về đặc điểm đòa hình, về khí hậu, khí tượng và thuỷ văn, đòa chất
công trình.
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 5
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
- Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Hiện trạng chất lượng môi trường nước của thò xã
- Hiện trạng sử dụng đất và dân cư
- Hiện trạng chất thải rắn
- Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Các vấn đề môi trường của thò xã
- Bản đồ đòa hình
- Bản đồ hệ thống sông rạch của thò xã
- Thu thập các tài liệu và các đề tài nghiên cứu về quan trắc và kiểm soát ô
nhiễm môi trường nước, về bảo vệ môi trường nước, hệ thống thoát nước.
V.2 Thu thập các số liệu về QH tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thò xã đến
năm 2020
- QH phát triển dân số
- QH các ngành và các lónh vực
- QH phát triển hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là hệ thống cấp thoát nước, quy hoạch
mạng lưới giao thông, điện.
V.3 Điều tra khảo sát hệ thống thoát nước
- Hiện trạng hệ thống thoát nước sinh hoạt
- Hiện trạng hệ thống thoát nước mưa.
- Các vấn đề về hệ thống thoát nước của thò xã
V.4 Phương án quy hoạch hệ thống thoát nước của thò xã
- Phương án quy hoạch mạng lưới thoát nước
- Phương án xử lý nước thải tập trung
- Tính toán và lựa chọn các thông số thiết kế hệ thống thoát nước
V.5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thoát nước
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 6
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
VI. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
- Phương pháp điều tra khảo sát thu thập xử lý các dữ liệu cần thiết cho nội dung
nghiên cứu: tiếp cận các nguồn lưu trữ số liệu của UBND thò xã Trà Vinh, Sở
TNMT tỉnh Trà Vinh, Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới & Bảo Vệ Môi Trường từ năm
2006 đến nay.
- Phương pháp chuyên gia: xin ý kiến của các chuyên gia về việc lựa chọn các
thông số để thiết kế hệ thống thoát nước.
- Phương pháp xác đònh các vấn đề môi trường: các vấn đề về tài nguyên thiên
nhiên, các vấn đề về hệ thống thoát nước…
- Phương pháp dự báo: được sử dụng để dự báo các xu hướng phát triển các ngành
nghề, dự báo tải lượng các nguồn ô nhiễm ( khí thải, nước thải, chất thải rắn)…
- Phương pháp đánh giá tổng hợp: từ việc phân tích tổng hợp các số liệu đưa ra
các giải pháp quy hoạch hệ thống thoát nước cho thò xã Trà Vinh.
- Phương pháp khảo sát thực đòa: từ việc khảo sát thực đòa ta biết được hiện trạng
hệ thống thoát nước ở thò xã Trà Vinh bao gồm hiện trạng hệ thống thoát nước
thải, hiện trạng hệ thống thoát nước mưa và những vấn đề tồn tại cần giải quyết
của hệ thống thoát nước ở thò xã Trà Vinh.
VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU & GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
VII.1 Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tổng thể hệ thống thoát nước toàn thò xã Trà Vinh.
VII.2 Phạm vi về mặt thời gian
- Các số liệu hiện trạng kinh tế – xã hội là số liệu thống kê của năm 2005, 2006,
2007.
- Các số liệu về hiện trạng thoát nước của thò xã là số liệu được thống kê của
năm 2007.
- Các số liệu dự báo đến năm 2010 và năm 2020.
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 7
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
VII.3 Giới hạn của đề tài
Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ dừng lại ở thiết kế sơ bộ hệ thống thoát nước
của thò xã bao gồm:
- Phương án quy hoạch cho hệ thống thoát nước thải.
- Tính toán thiết kế hệ thống thoát nước thải của thò xã (theo phương án chọn).
- Đề xuất phương án xử lý nước thải tập trung cho thò xã.
- Và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thoát nước.
Đề tài chưa đi sâu thiết kế chi tiết tổng thể hệ thống thoát nước của thò xã Trà
Vinh.
VIII. TRÌNH BÀY CỦA BÁO CÁO
Báo cáo được trình bày trong 5 chương cùng phần mở đầu và kết luận với
các nội dung tóm tắt như sau:
MỞ ĐẦU: tóm tắt nội dung của đề tài, mục tiêu của đề tài, nội dung của đề tài,
phương pháp thực hiện, phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài.
CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TRÀ
VINH
Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thò xã và
đánh giá tiềm năng phát triển của thò xã theo điều kiện tự nhiên. Để từ đó biết
được đặc điểm đòa hình, khí hậu, thuỷ văn, đòa chất công trình của thò xã Trà
Vinh.
CHƯƠNG 2: HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THỊ XÃ TRÀ VINH
Khái quát toàn bộ hiện trạng môi trường của thò xã Trà Vinh bao gồm:
hiện trạng chất lượng môi trường nước, hiện trạng chất lượng môi trường không
khí, hiện trạng quản lý chất thải rắn, hiện trạng các dạng tài nguyên khác và các
vấn đề môi trường hiện nay của thò xã Trà Vinh.
CHƯƠNG 3: QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
CỦA THỊ XÃ TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 8
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
Bao gồm: Quy hoạch dân số, lao động và việc làm, quy hoạch các ngành
nông - lâm – ngư nghiệp, quy hoạch phát triển ngành thuỷ sản, quy hoạch phát
triển công nghiệp và xây dựng, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp nước,
điện).
CHƯƠNG 4: HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC Ở THỊ XÃ TRÀ VINH
Bao gồm: hiện trạng các công trình thoát nước hiện có, công tác quản lý
thoát nước hiện nay, những vấn đề tồn tại cần giải quyết.
CHƯƠNG 5: PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CỦA
THỊ XÃ TRÀ VINH
Trong đó có: phân khu chức năng, lưu vực thoát nước, phương án quy
hoạch hệ thống thoát nước thải, lựa chọn các thông số để thiết kế hệ thống thoát
nước thải. Phương án xử lý nước thải tập trung và từ đó đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng hệ thống thoát nước của thò xã.
KẾT LUẬN: những kết quả luận văn đã đạt được.
CHƯƠNG I
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 9
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ TRÀ VINH
I.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
I.1.1 Vò trí đòa lý
Thò xã Trà Vinh là vùng trung tâm hành chính, kinh têù xã hội của tỉnh Trà
Vinh với diện tích tự nhiên là 6.803,5 ha. Thò xã được bao bọc bởi bờ sông Cổ
Chiên về phía Bắc, cách Tp.HCM khoảng 202 km, cách Tp.Cần Thơ khoảng 100
km, cách bờ biển Đông (cửa sông Cổ Chiên) khoảng 40 km và có tọa độ đòa lý:
106
0
18
’
– 106
0
25
’
kinh độ Đông và 9
0
30
’
– 10
0
1
’
vó độ Bắc. Ranh giới hành chính
của thò xã như sau:
Thò xã có giới hạn:
Hình 1.1: Bản đồ ranh giới hành chính thò xã Trà Vinh
• Phía Bắc giáp sông Cổ Chiên và huyện Mỏ Cày ( tỉnh Bến Tre).
• Phía Đông giáp xã Hoà Thuận ( huyện Châu Thành).
• Phía Nam giáp xã Nguyệt Hoá và Đa Lộc ( huyện Châu Thành).
• Phía Tây giáp huyện Càng Long.
I.1.2 Diện tích
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 10
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
Tổng diện tích đất tự nhiên của thò xã Trà Vinh là 6.803,5 ha trong đó chia ra
như sau:
• Đất lâm nghiệp : 0 ha
• Đất nông nghiệp : 4059,79 ha
• Đất chuyên dùng : 682,08 ha
• Đất ở : 308,33 ha
• Đất chưa sử dụng : 1540,95 ha
• Tổng cộng : 6.803,5 ha
I.1.3 Đòa hình
Thò xã Trà Vinh là một đô thò có quy mô trung bình ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long mang đặc điểm rõ nét của vùng đồng bằng ven biển, đòa hình khu vực
thò xã tương đối thấp và bằng phẳng, cao độ trung bình khoảng 1,2 m chia làm hai
khu vực khác nhau:
Đặc trưng của đòa hình là các giồng cát chạy từ Bắc xuống Nam. Giồng cát
có chiều rộng từ 300 – 400 m, dài từ 10 – 15 km, cao độ trung bình của giồng cát
là 2m rất thuận lợi cho xây dựng và làm đất ở.
Giữa các khu vực đất giồng là đồng bằng, trũng độ cao trung bình 0,8 m
thường bò ngập úng bởi mưa và lũ lụt, chiếm khoảng 75% diện tích tự nhiên toàn
thò xã.
I.1.4 Khí hậu
Thò xã Trà Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ
rệt với các đặc điểm chính sau đây:
Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí tương đối cao và ổn đònh, dao động giữa các tháng không lớn.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26
0
C.
Độ ẩm
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 11
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
Thò xã nằm trong vùng khí hậu khô nên độ ẩm không khí không cao. Độ ẩm trung
bình không khí 82%.
Mưa
Tổng lượng mưa hàng năm tại khu vực thò xã khoảng 1600 mm, chia làm hai mùa
(mùa mưa và mùa khô)
- Mùa mưa từ tháng V tới tháng XI chiếm trên 90% tổng lượng mưa hàng năm,
ngày có lượng mưa cao nhất lên tới 4.5 mm (tháng VIII có lượng mưa lớn nhất là
228 mm)
- Mùa khô từ tháng XII tới tháng IV: tổng số giờ nắng trong năm tại thò xã khá
cao, khoảng 2800 giờ ( trung bình gần 8 giờ/ngày). Tổng lượng bức xạ tương đối
lớn, trung bình từ 385 đến 388 cal/km
2
, tập trung chủ yếu từ 8 giờ sáng đến 16 giờ
chiều trong ngày.
Gió
Thò xã có hai hướng gió chính
- Gió mùa Tây Nam: từ tháng V – tháng XI, gió thổi từ biển Tây vào mang nhiều
hơi nước gây ra mưa.
- Gió chướng ( gió mùa Đông Bắc hoặc Đông Nam): thònh hành nhất từ tháng XI
năm trước đến tháng III năm sau có hướng song song với các cửa sông lớn. Gió
chướng là nguyên nhân gây ra nước biển dâng cao và đẩy mặn truyền sâu vào nội
đồng. Vận tốc gió đạt cao nhất trong tháng II, III ( vận tốc 5 – 8 m/s) và thường
mạnh vào buổi chiều. Vì vậy sự xuất hiện các đỉnh mặn do gió chướng tác động
đã làm cho việc sản xuất không ổn đònh trong thời gian này.
Sương muối
Sương muối xuất hiện hàng năm tập trung vào các tháng cuối năm từ tháng
XII – II do hiệu ứng của các yếu tố: ẩm độ cao cuối mùa mưa kết hợp với nhiệt
độ thấp nhất trong năm và sự thònh hành của gió chướng. Do mang theo một hàm
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 12
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
lượng muối đáng kể trong không khí, sương muối đã ảnh hưởng không ít đến tình
hình sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi toàn tỉnh cao, bình quân 1293 mm/năm. Vào mùa khô,
lượng bốc hơi rất mạnh từ 130 – 150 mm/tháng, nhất là các vùng giồng cát cao và
khu vực sát biển, gây ra sự khô hạn gay gắt ở các vùng này. Riêng thò xã Trà
Vinh lượng bốc hơi cao hơn lượng mưa năm đã gây ra sự mao dẫn muối lên và tập
trung ở tầng mặt làm cho lý tính đất trở nên xấu và khó sử dụng hơn.
Nhìn chung điều kiện khí hậu trong khu vực khá thuận lợi cho việc phát triển
đa dạng sinh học, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường trong khu vực.
I.1.5 Thuỷ văn
Mật độ sông rạch
Thò xã Trà Vinh có mạng lưới sông rạch tương đối nhiều nhưng phân bố không
đều, chủ yếu tập trung ở phía Bắc (sông Cổ Chiên) và phía Tây. Sông ngòi trên
đòa bàn chòu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều ở biển Đông.
Đòa bàn thò xã Trà Vinh có các con sông lớn chảy qua sau:
- Sông Cổ Chiên: nằm phía Bắc thò xã, là một trong ba nhánh sông lớn của sông
Tiền, với chiều dài khoảng 11 km (đoạn chảy qua thò xã), rộng từ 1,5 – 2 km ( kể
cả cù lao giữa sông), sâu từ 3 – 6m, hướng dòng chảy từ Tây Bắc xuống Đông
Nam.
- Sông Trà Vinh: là sông đào chảy từ phía Nam dọc theo thò xã lên phía Bắc và
chảy ra sông Cổ Chiên ( nối liền sông Cổ Chiên với kênh Thống Nhất), sông rộng
từ 20 – 30 m, sâu từ 3 – 6 m, bò ảnh hưởng của thuỷ triều lên xuống hai lần trong
ngày. Sông Trà Vinh là yếu tố quan trọng hình thành nên thò xã và tạo nên kiến
trúc đặc thù của thò xã.
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 13
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Xây dựng các cơ sở khoa học phục vụ việc quy hoạch hệ thống thoát nước thò
xã Trà Vinh phù hợp với đònh hướng phát triển đô thò loại 3
- Sông Láng Thé: bắt nguồn từ sông Cổ Chiên, cách biển 38 km, dài 8 km, rộng
từ 30 – 132 m, sâu từ 3 – 11 m chạy dọc theo ranh giới giữa thò xã Trà Vinh và
huyện Càng Long.
Ngoài các con sông trên, đòa bàn thò xã còn có các sông rạch khác đan xen nhau,
các kênh rạch này đều nối với sông Trà Vinh và sông Cổ Chiên hình thành một
mạng lưới tiêu thoát nước và giao thông thuỷ của thò xã, đồng thời nguồn nước từ
hệ thống thuỷ văn này là một tài nguyên dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời
sống dân cư trong vùng.
Chế độ thuỷ văn
Thuỷ triều tại thò xã thuộc loại bán nhật triều không đều (đỉnh triều trên sông
dao động trung bình từ 0,6m tới 1,52m; đỉnh triều cao nhất là 1,8m), ngày có hai
lần triều lên và hai lần triều xuống, mỗi tháng có 2 kỳ triều cường ( vào ngày
mùng 1 và 15 âm lòch) và 2 kỳ triều kém (vào ngày 7 và 23 âm lòch). Chế độ thuỷ
văn này tạo khả năng tưới tiêu tự chảy quanh năm cho thò xã. Tuy nhiên đây cũng
chính là nguyên nhân đưa mặn xâm nhập sâu vào nội đồng hàng năm từ 4 – 6
tháng gây ảnh hưởng tới sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong vùng.
Nhìn chung diện tích đất tự nhiên của thò xã bò ngập khá sâu vào mùa mưa
(> 0,6m). Tuy nhiên rút dễ dàng nhưng độ sâu ngập này đã hạn chế việc thâm
canh cây lúa mùa như: bón phân, sử dụng giống mùa cao sản. Các vùng gò ngập
ít (< 0,4m) có khả năng canh tác màu và thâm canh luá cao sản nhưng dễ bò hạn
ảnh hưởng.
Tóm lại: về mặt khí tượng thuỷ văn, Trà Vinh có nhiều điều kiện bất lợi cho sản
xuất nông nghiệp, nhưng lại có một phần diện tích có thế mạnh cho thuỷ sản và
lâm nghiệp. Trong nông nghiệp đã tận dụng các điều kiện hiện có, việc gieo cấy
đúng thời vụ là quan trọng và thuỷ lợi cần đi trước một bước để làm nền tảng cho
việc phát triển nông nghiệp.
GVHD: Th.S Vương Quang Việt & Th.S Hoàng Thò Mỹ Lợi 14
SVTH: Lâm Thò Thu Giang
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét