Đồ án tốt nghiệp
của 1,2,3,4,6,7,8– HpCDF là 1.35ppt. Độ tan của PCDFs sẽ giảm khi số
nguyên tử Clo trong phân tử tăng lên.
Tất cả các chất PCDD/ PCDFs đều rất khó bay hơi ở điều kiện nhiệt độ
bình thường, áp suất bay hơi thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1: Áp suất bay hơi của Dioxin
Stt Tên gọi Áp suất bay hơi
01 TCDD 1.5x10
-9
–4.8x10
-8
02 PeCDD 4.4x10
-10
– 6.6x10
-10
03 HxCDD 3.6x10
-11
– 5.1x10
-11
04 HpCDD 5.6x10
-12
05 OCDD 8.2x10
-13
06 TCDF 1.5x10
-9
– 4x10
-8
07 PeCDF 1.5x10
-9
– 4.3x10
-9
08 HxCDF 1.8x10
-10
– 5.7x10
-10
09 HpCDF 3.53x10
-11
– 5.8x10
-11
(Nguồn: http://www.chem.unep.ch)
b) Tính chất hoá học
Tính chất hoá học chung của POPs
POPs là những hợp chất hữu cơ bền, trong công thức phân tử có chứa
halogen, là những hợp chất hydrocacbon thơm có nhiều đồng phân (đôi lúc lên
đến 209 đồng phân) và là nhóm hợp chất hữu cơ độc nhất trong hoá chất hữu cơ
độc hại mà con người biết đến. Chúng rất bền ở điều kiện nhiệt độ thường, bền
với tác động của ánh sáng và có khả năng bò phân huỷ trong môi trường axit,
kiềm.
Tính chất hoá học chung của nhóm thuốc bảo vệ thực vật
Tính chất hoá học nhóm của POPs thuộc nhóm thuốc bảo vệ thực vật là
các hợp chất hydrocacbon trong phân tử có một số nguyên tử hidro đã bò thay thế
bằng nguyên tử clo. Hiệu ứng gây độc của POPs nhóm 1 rất nghiêm trọng vì nó
được sử dụng rộng rãi và tồn lưu trong môi trường. Chúng rất bền vững ở nhiệt độ
bình thường nhưng dễ bò kiềm thuỷ phân thành DDE. Chúng không bò phân huỷ
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 17
Đồ án tốt nghiệp
sinh học, tích tụ nhiều trong các mô mỡ và khuyếch đại sinh học trong chuỗi thức
ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các loài chim nồng độ tăng lên 10triệu lần.
Chúng được sử dụng bằng cách phun dưới dạng sương mù hay bụi nên trực tiếp đi
vào đất, từ đất chúng đi vào khí quyển và nước rồi tồn lưu.
Tính chất hoá học của nhóm sản phẩm phụ
Do công thức phân tử của PCBs có thể thay thế 1 đến 10 nguyên tử Hidro
bằng nguyên tử Clo trong cấu trúc vòng thơm của Biphenyl ở bên trái và chính sự
thay thế làm cho PCBs có đến 209 đồng phân và hầu như tất cả các đồng phân
này đều không tan trong nước. Các hợp chất của PCBs là nguồn gây ô nhiễm
nghiêm trọng trong hệ sinh thái vì chúng ổn đònh, tích tụ trong chuỗi dinh dưỡng,
trong môi trường, đặc biệt là các loài động vật có xương sống trên cạn.
Tính chất hoá học nhóm các sản phẩm cháy
POPs thuộc nhóm sản phẩm cháy sinh ra từ quá trình đốt các sản phẩm có
chứa clo, chất thải có chứa clo, quá trình tẩy trắng bột giấy, trong các quy trình
sản xuất thuốc diệt cỏ, nhựa PVC hoặc từ nhiều hydrocacbua có chứa clo. Dioxin
và Furan là những hợp chất của hidrocacbon mà trong đó một số nguyên tử Hydro
bò thế bởi Clo. Dioxin có 210 đồng phân khác nhau, thường gặp nhất là TCDD và
TCDF, chúng rất nguy hiểm ngay cả ở nồng độ rất thấp (ppb).
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU POPs TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.
2.3.1. Tình hình nhgiên cứu POPs trên thế giới
a). Ở Hoa Kỳ
POPs đầu tiên được nghiên cứu vào cuối thập niên 1930 là DDT. Nó là
chất diệt côn trùng nó có tác dụng mạnh mẽ đối với các loại côn trùng gây hại.
Nhưng cũng như những loại hoá chất khác, DDT có những ảnh hưởng không thể
dự đoán trước. Những tác động đó bắt nguồn từ sự bền vững của nó. Khối lượng
DDT đã sử dụng trước năm 1959 thống kê được khoảng 80 triệu pounds và sau đó
giảm dần, đến năm 1972 thì dừng hẳn. Tổng khối lượng DDT đã sử dụng trong
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 18
Đồ án tốt nghiệp
nông nghiệp và trong sinh hoạt ở Hoa Kỳ trong suốt 30năm là 1350triệu pound,
ngoài việc sử dụng trong nước nó còn được xuất khẩu đi nhiều nơi trên thế giới.
Hoa Kỳ là nước sản xuất ra nhiều DDT hơn bất kỳ nơi nào trên thế giới và
sau khi lệnh cấm sử dụng được áp dụng trên phạm vi cả nước một lượng chất thải
đáng kể và các sản phẩm hoá chất có liên quan khác được đổ vào khu vực Thái
Bình Dương và một số nước khác.
Theo kết quả thống kê, mỗi năm có khoảng 67.000 người Mỹ bò nhiễm độc
thuốc trừ sâu, đa số đều là công nhân làm việc tại các nông trại hoặc làm nghề có
thời gian tiếp xúc với các loại thuốc trừ sâu nhiều, đặc biệt là DDT.
Về PCBs, ở Hoa Kỳ, vào năm 1979 có hiện tượng PCBs rò rỉ ra trong một
máy biến thế, PCB nhiễm vào thức ăn của thòt và nguồn thực phẩm này được
chuyển đến 17bang khác nhau trong đó có một tỉnh của Canada.
Trong thời gian gần đây, trên thế giới một số loại thực phẩm đã có dấu
hiệu bò nhiễm PCBs và một số nghiên cứu minh chứng về tai nạn sức khoẻ do sử
dụng thực phẩm dư lượng PCBs. Đã có hiện tượng như vậy xảy ra cho nên những
năm gần đây chính phủ Hoa Kỳ vàø Canada đã cấm sử dụng PCBs trong các thao
tác vận hành nam châm điện thang máy. Và vì thế năm 1980, quốc hội Hoa Kỳ
đã thông qua bộ luật Superfund để trợ giúp tài chính cho công tác làm sạch tại
các vò trí, khu vực có POPs.
b). Ở Châu Âu
Trong những năm 80, POPs đã bò cấm sản xuất ở các nước trong khu vực Châu
u. Đến năm 1996, liên minh Châu u đã ra chỉ thò ‘đến năm 2010 POPs phải bò
xoá sổ hoàn toàn’. Sự nhiễm POPs trong thực phẩm làm cho xã hội quan tâm
nhiều hơn về POPs. Đã có phát hiện cho rằng trong mỡ động vật như cá (cá Hồi),
thòt, sản phẩm sữa, trứng và một số thực phẩm khác bò nhiễm POPs do nhiều lý
do khách quan và chủ quan. Nó có thể do sự hiện diện sẵn có trong thiên nhiên,
sau khi rơi vãi xuống đất, ngấm vào cây cỏ và tích tụ qua chuỗi thức ăn. Qua kết
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 19
Đồ án tốt nghiệp
quả phân tích các mẫu của 3 loại sản phẩm gồm bơ, cá hồi và bắp cải xanh ở bốn
nước gồm Bỉ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Ý kết luận rằng lượng PCB có trong
các loại thực phẩm vừa nêu và đặc biệt hơn ở Ý các loại thực phẩm chứa PCBs có
khả năng gây ra ngộ độc.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, cho dù các loại thuốc trừ sâu nói riêng
và các hoá chất trong nhóm các hợp chất hữu cơ có cấu trúc bền vững đã cấm vào
năm 1972 nhưng nó vẫn còn trôi nổi và sử dụng trên thò trường. Bảng tổng kết sau
cho chúng ta thấy điều đó:
Bảng 2: Mức độ phát thải PCDD/ PCDFs vào môi trường ở Châu Âu
Nguồn phát
thải (kg/năm)
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Năng lượng 35 35 32 27 25 24 22 18 18 16
Năng lượng
trong lò đốt
chất thải rắn
101 102 125 173 242 199 98 12 4 3
Nhà máy tư
nhân
74 75 73 74 71 67 68 66 66 67
Nung sắt,
thép
50 49 48 48 48 48 48 49 47 45
Nung kim
loại không
chứa sắt
25 22 23 24 23 22 23 22 21 21
Sản xuất thuỷ
tinh
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Các ngành
công nghiệp
khác
68 70 72 69 68 64 61 58 56 59
Sản xuất sắt,
thép
31 26 28 29 29 30 28 30 26 17
Bãi chôn lấp
chất thải rắn
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Lò đốt chất 581 579 556 508 357 285 160 49 53 54
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 20
Đồ án tốt nghiệp
Nguồn phát
thải (kg/năm)
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
thải
Đốt cháy
động cơ
6 6 6 6 7 7 7 7 7 7
Quá trình đốt 29 26 23 20 18 16 14 11 8 5
Nông nghiệp 57 49 36 1 0 0 0 0 0 0
Trong tự
nhiên
6 6 6 6 6 6 6 6 6 6
Tổng cộng 1142 1123 1098 1049 953 819 589 384 361 346
(Nguồn: Martin Acosta, http://www.greenpeace. org)
Hiện nay, ở Châu u vẫn còn một số tập đoàn sản xuất POPs, đặc biệt là
PCBs, cụ thể như tập đoàn Caffaro ở Italy, Công ty Protolec ở Pháp, Công ty
Bayer ở Đức. Tổng lượng PCBs sản xuất trên toàn cầu ước tính khoảng 1.5triệu
tấn, trong đó gần một nửa do công ty Monsanto sản xuất (ở Nhật Bản). Công ty
sản xuất lớn thứ hai là Bayer chiếm khoảng 10% sản lượng, còn lại là các công ty
khác. Và hiện nay có ít nhất 1/3 sản lượng PCBs đã đi vào môi trường.
c). Ở Anh
Mới đây, trong số ra tháng 9 của tạp chí Test-Achat ở Anh quốc cho biết
khoảng 60% sản phẩm chứa PCBs được lưu hành trong ngành công nghiệp và
người dân sẽ có nguy cơ nhiễm PCBs, tổng kết về mức độ phát thải PCBs vào
môi trường thể hiện qua bảng sau:
Bảng3: Mức độ phát thải PCBs vào môi trường Anh
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 21
Đồ án tốt nghiệp
Nguồn phát
thải (kg/năm)
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Năng lượng
công cộng
89 88 82 68 55 53 48 46 44 38
Năng lượng
trong lò đốt
chất thải rắn
2 2 2 3 5 5 4 5 5 5
Nhà máy tư
nhân
23 25 22 24 20 15 15 16 16 17
Nung sắt, thép 38 37 37 36 37 37 38 39 39 40
Các ngành
công nghiệp
khác
6231 5727 5223 4719 4215 3710 3205 2701 2196 1692
Quy trình sản
xuất sắt, thép
491 419 438 458 428 394 373 387 400 243
Bãi chôn lấp
chất thải rắn
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Lò đốt chất
thải
12 12 12 11 8 7 6 2 2 1
Xử lý và chôn
lấp các chất
thải khác
80 81 78 81 73 64 55 46 38 29
Nông nghiệp 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0
Chuyển đổi
trong các quá
trình đốt
4 1 4 4 4 4 4 4 4 4
(Nguồn: http://www.aeat.co.uk)
Mặc dù việc mua bán PCBs đã chấm dứt vào năm 1986 nhưng thực tế nó
vẫn được sản xuất ở một số nước. Số liệu cho thấy, tổng lượng PCBs phát thải
trong năm 1990 tăng lên do lỗ hỏng từ việc quản lý (chiếm 89% so với nguồn
tổng) và đến năm 1999 nó đã giảm xuống còn 82%. Tuy nhiên không phải tất cả
những thiết bò điện nào chứa PCBs cũng được xác đònh. Việc phát thải PCBs từ
các thiết bò điện vẫn còn tiếp diễn và chỉ có thể xác đònh được chính xác mức độ
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 22
Đồ án tốt nghiệp
phát thải của nó khi không sử dụng các thiết bò điện có chứa PCBs hoặc dừng các
thiết bò điện đang sử dụng và hoặc là chúng bò phá huỷ hoàn toàn.
Hơn nữa, trong khoảng thời gian năm 1981 các nhà khoa học ở Anh đã có
những nghiên cứu về POPs đã nhận xét rằng một số loại thực phẩm trong nông
nghiệp đã bò nhiễm thuốc trừ sâu và chúng để lại hậu quá nghiêm trọng cho con
người và môi trường, cũng từ đó lệnh cấm sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu cũng
như các loại hoá chất trong nhóm POPs ra đời.
Bảng 4: Năm cấm sản xuất và sử dụng của các chất ô nhiễm hữu cơ bền
Stt Hoá chất Năm cấm sản xuất và sử dụng
01 Polyaromatichydrocacbon (PAHs) Chưa xác đònh
02 Dioxin và Furan (PCDD, PCDFs) Chưa xác đònh
03 Dichlordiphenyl Trichloretan (DDT) 1984
04 Polychlorinatedbiphenyl (PCBs) Chưa xác đònh
05 Aldrin 1989
06 Hexachlorbenzen 1975
07 Chlardane 1992
08 Deildrin 1989
09 Endrin 1984
10 Mirex Chưa xác đònh
11 Heptachlor 1981
12 Toxaphane Chưa xác đònh
d). Ở Malaysia
Malaysia là một trong những nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, láng
giềng của Việt Nam nhưng từ năm 1972 đã bắt đầu có nghiên cứu về ảnh hưởng
của các chất ô nhiễm hữu cơ bền đối với con người và môi trường, điển hình là
qua việc nghiên cứu quần thể Chim cắt bò suy giảm và vỏ trứng của loài chim này
bò mỏng đi. Và thời gian sau đó, các nhà khoa học đã cho rằng dư lượng thuốc trừ
sâu là nguyên nhân quan trọng trong việc suy giảm quá trình sinh sản ở chim.
Một vài năm sau, một nhà sinh vật học chuyên nghiên cứu về sinh vật biển đã
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 23
Đồ án tốt nghiệp
nêu ra những tác hại của việc sử dụng thuốc trừ sâu không kiểm soát đối với sinh
vật sống trong môi trường tự nhiên.
Đến năm 1974, các loại thuốc trừ sâu bò cấm sử dụng. Nguyên nhân cơ bản
của là do những tác động về mặt sinh thái và tác hại đối với sức khoẻ con người.
Bảng 5: Mức độ phát thải HCB vào môi trường (tấn/ năm)
Nguồn phát
thải
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Đốt trong
công nghiệp
0.1 0.1 0.12 0.12 0.1 0.11 0.11 0.11 0.11 0.00
Sản xuất
Pentachlorph
enol
0.03 0.03 0.03 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01
Sản xuất
Picloram
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Sản xuất
Tetrachlorca
cbon
0.36 0.36 0.36 0.36 0.36 0.36 0.14 0.14 0.14 0.13
Sản xuất
Tetrachlorety
len
0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.03 0.03 0.03
Sản xuất
Trichloretyle
n
0.14 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14 0.05 0.05 0.05 0.04
Chất thải 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00
Thuốc trừ
sâu
(Chlorthaloni
l)
0.47 0.47 0.47 0.47 0.47 0.47 0.47 0.47 0.47 0.47
Thuốc trừ
sâu
0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08
Thuốc trừ
sâu
0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
Tổng cộng 1.27 1.26 1.28 1.26 1.24 1.25 1.24 0.89 0.89 0.85
(Nguồn: http://www.rachel.org)
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 24
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 6: Mức độ phát thải PAHs vào môi trường
Nguồn phát
thải (tấn/ năm)
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Nhà máy lọc
dầu
4 4 4 4 4 4 5 5 5 5
Sử dụng dung
môi
103 103 103 103 103 103 103 103 103 103
Qúa trình đốt 267 262 253 232 214 193 175 156 135 114
SX công nghiệp 106 98 90 84 86 86 86 85 85 80
Năng lượng 5 5 5 4 4 3 3 3 2 2
Nông nghiệp 933 800 582 12 0 0 0 0 0 0
Chất thải 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0
Trong tự nhiên 95 95 95 95 95 95 95 95 95 95
Nhà máy tư
nhân
797 818 760 739 591 464 485 471 486 540
Nung sắt, thép 24 24 23 23 22 22 23 23 23 22
Các ngành công
nghiệp khác
367 418 497 415 396 326 251 22 143 166
Sản xuất kim
loại không chứa
sắt
3490 3354 3219 3083 2947 2307 735 432 394 277
Quá trình
chuyển đổi khác
9 9 9 9 9 8 7 6 5 4
Tổng cộng 6243 6030 5667 4829 4492 3629 1985 1617 1485 1414
(Nguồn: http://rachel.org)
e). Ở Canada
Ở Canada, đã có một số minh chứng cho tai nạn sức khoẻ do sử dụng thực
phẩm dư lượng PCBs và sử dụng một số thiết bò có chứa PCBs. Hiện tượng thấy
rõ nhất là lượng PCBs trong các thang máy chứa nam châm điện bò rò rỉ, dính vào
các băng chuyền tải trong thang máy và khi thải bỏ chúng chính phủ đã phải mất
một khoản tiền lớn cho việc xử lý. Do có hiện tượng như vậy xảy ra cho nên trong
những năm gần đây chính phủ Hoa Kỳ và Canada đã cấm sử dụng PCBs trong
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 25
Đồ án tốt nghiệp
các thao tác vận hành của nam châm điện. Vào năm 1979, có hiện tượng PCBs rò
rỉ ra trong một máy biến thế, nhiễm vào thức ăn (thòt). Nguồn thực phẩm này lại
chuyển đến 17bang khác nhau trong đó có một tỉnh của Canada và như thế số
người bò ảnh hưởng tăng lên rất nhiều.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu POPs ở Việt Nam
Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Tài Nguyên – Môi trường đến nay các
tỉnh thành trong cả nước đều tồn lưu một khối lượng lớn các loại POPs, trong đó
có DDT, Dioxin, dầu biến thế chứa PCBs và các chất tương tự như PCBs. Chỉ
riêng 31 tỉnh thành đã thống kê đợt 1, đã có đến khoảng 8.000tấn dầu các loại có
chứa PCBs và các hợp chất tương tự như PCBs. Trên cơ sở đó có thể nói rằng tình
hình đang rất đáng báo động về việc thải bỏ, tồn lưu và nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường tiềm tàng do các hợp chất của PCBs.
Do tính chất vô cùng độc hại của các hợp chất POPs nên đã từ lâu Liên
hiệp quốc đã cấm sản xuất và sử dụng các hợp chất từ PCBs trong mọi lónh vực,
đồng thời khuyến khích nghiên cứu các nguồn vật liệu thay thế. Tuy nhiên, do
lượng POPs tồn trữ ở tất cả các quốc gia là quá lớn cho nên POPs đã, đang và sẽ
là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và chủ yếu trên
phạm vi toàn thế giới trong một thời gian dài.
Ở Việt Nam nói chung và tại Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, đã có một
số nghiên cứu về POPs, điển hình như ‘Nghiên cứu kim loại nặng trong bùn lắng
và động vật 2 mảnh tại Cần Giờ, năm 2000’, ‘Phân tích PAHs trong bùn lắng
kênh rạch TP. HCM’ do ThS Mai Tuấn Anh, ThS Đỗ Hồng Lan Chi (IER) thực
hiện năm 1998, ‘Phân tích PAHs trong môi trường không khí của TP. HCM do
ThS Thạch Trúc (IER)’ thực hiện năm 2000. Tuy nhiên, ở phía Nam Việt Nam
chưa có một nghiên cứu đầy đủ vì tính hệ thống POPs được đề cập trong Công
Ước Stockholm cũng như chưa xác đònh đầy đủ các nguồn phát thải, mức độ phát
thải của POPs và ảnh hưởng của nó lên con người, các hệ sinh thái . Đồng thời
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 26
Đồ án tốt nghiệp
cũng chưa có hệ thống quan trắc POPs trong môi trường nhằm đánh giá khả năng
tích lũy sinh học của POPs trong chuỗi thức ăn mà đối tượng chòu ảnh hưởng
nhiều nhất là con người.
GVHD: PGS.TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thò Nhung Trang 27
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét