Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Sau khi chiến tranh kết thúc, đất nước mới được thống nhất, nhân dân cả
nước cùng nhau tiến lên trên con đường quá độ. Cùng trong bối cảnh đó nhà máy
cũng gặp không ít những khó khăn. Tuy nhiên với sự nỗ lực của công nhân viên
toàn nhà máy đã cùng nhau khắc phục mọi khó khăn để xây dựng nhà máy trong
giai đoạn mới. Trong giai đoạn cả nước cùng vững bước trên con đường quá độ
này công ty cũng đã hết sức cố gắng vươn lên trong mọi khó khăn tồn tại để phát
triển.trong một thời kỳ dài để phù hợp với điều kiện mới cũng như quy mô phát
triển của công ty, công ty đã đổi tên nhiều lần. Tháng 3 năm 1985 nhà máy cơ
khí 200 đổi tên thành xí nghiệp cơ khí giao thông II. Tháng 12 năm 1997 xí
nghiệp cơ khí giao thông II đổi tên thành công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu
đường bộ II.
Trong thời gian này tuy công ty mang hình thức của một công ty nhà nước
nhưng công ty hoạt đọng trên nguyên tắc hạch toán độc lập vì vậy công ty cũng
gặp không ít khó khăn trong quá trình phát triển do phải hoàn thành tốt nhiệm vụ
nộp ngân sách nhà nước mà cơ quan cấp trên giao cho tuy nhiên cán bộ công
nhân viên công ty đã lao động không biết mệt mỏi và đã hoàn thành suất sắc
nhiệm vụ được giao. Điều đó được thể hiện qua kết quả sản xuất kinh doanh
trong thời kỳ này năm sau luôn tăng so với năm trước.
2.2) Từ khi cổ phần hoá đến nay.
Tuy nhiên, với xu thế phát triển chung, với sự hướng dẫn chỉ đạo của đảng
nhà nước, chính phủ trong giai đoạn mới: căn cứ
+ Luật doanh nghiệp đã được quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/06/1999.
+ Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày16/11/2004 của chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
+ Quyết định số 4490/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2005 của Bộ trưởng Bộ
Giao Thông Vận Tải phê duyệt phương án chuyển công ty cơ khí sửa chữa công
trình cầu đường bộ II trực thuộc khu quản lý đường bộ II thành công ty cổ phần.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Thực hiện sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên công ty cơ khí sửa chữa công
trình cầu đường bộ II thuộc khu quản lý đường bộ II chuyển thành công ty cổ
phần cơ khí xây dựng giao thông thăng long rên cơ sở bán 1 phần vốn nhà nước
hiện có tại doanh nghiệp cho công nhân viên chức - lao động trong công ty và
ngoài công ty. Được tổ chức hoạt động theo luật doanh nghiệp đã được Quốc
Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 12/06/1999.
Và bắt đầu từ ngày 1/9/2006 công ty cổ phần cơ khí xây dựng giao thông
thăng long chính thức hoạt động kinh doanh trên thị trường với tư cách là một
công ty cổ phần có tư cách pháp nhân riêng, tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch
toán độc lập.
Với việc chuyển hình thức sở hữu mới nhưng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và
công nhân viên là nòng cốt của công ty sẽ càng động lực thúc đẩy công ty phát
triển hơn nữa trong thời gian tới đặc biệt trong năm 2007 này là năm đánh dấu
năm đầu phát triển trong hình thức cổ phần của công ty.
III) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần
đây.
3.1) Kết quả hoạt động sản xuất.
Hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động sản xuất và xây dựng. Trong
đó công ty sản xuất các mặt hàng phục vụ an toàn giao thông và cơ khí gồm có:
+ Biển báo các loại.
+ Cột biển báo.
+ Tấm sóng các loại ( tường hộ lan).
+ Gương cầu phục vụ an toàn giao thông.
+ Cầu bailey (cầu tạm).
+ Sản xuất rọ đá.
+ Máy phun sơn nóng.
+ Máy phát điện.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Máy quét đường thuỷ lực.
+ Máy phun tưới nhựa đường.
+ Thiết bị nấu nhựa đường.
+ Sản xuất ống cống ф1000 đến ф1500.
Hoạt động xây dựng của công ty cũng chủ yếu phục vụ các công trình giao
thông và an toàn giao thông như:
+ Sơn đường.
+ Xây trạm thu phí.
+ Xây dựng cầu mới.
+ Barie điện.
Trong thời gian qua với sự cố gắng và tinh thần làm việc hăng say của cán
bộ công nhân viên công ty trong hoạt động sản xuất của công ty đã đạt được
những kết quả đáng khen ngợi thể hiện:
Bảng 1.1: Thống kê chỉ tiêu sản lượng cơ bản Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ Tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng sản lượng 17.456.259.785 19.457.563.256 22.417.693.253
Sản lượng sản xuất 11.258.589.475 12.030.780897 13.291.934.560
Sản lượng dự thầu 6.197.670.310 7.426.782.359 9.125.758.693
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy sản lượng sản xuất qua các năm của công
ty luôn luôn tăng thể hiện một kết quả sản xuất phát triển theo xu thế tốt. trong
đó ta thấy sản lượng sản phẩm sản xuất tại công ty chiếm một tỷ lệ cao hơn so
với sản lượng công ty thực hiện qua các gói thầu. Như vậy thể hiện khả năng
trúng thầu của công ty trong thời gian qua còn chưa cao cung như lợi nhuận thu
được từ đấu thầu của công ty chưa cao. Tỷ lệ sản lượng đạt được từ đấu thầu cao
nhất vào năm 2006 chỉ đạt 39%. Trong thực tế hệ thống giao thông nước ta đang
phát triển rất mạnh vì vậy khả năng công ty có thể nâng cao mức sản lượng vào
năm tới còn rất nhiều tiềm năng.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
3.2) Kết quả hoạt động kinh doanh.
3.2.1) Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế.
Trong thời gian qua tuy công ty phải chịu tác động của nhiều sự thay đổi
nhưng công ty vẫn đạt được những kết quả đáng kể.
Bảng 1.2: Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản trong bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: VNĐ
Một số
chỉ tiêu
Năm2003 Năm2004 Năm2005 Năm2006
Tổng tài
sản
17.158.240.553 19.832.098.632 20.876.994.407 22.557.211.119
Tài sản
lưu động
12.832.475.211 13.921.031.875 13.349.034.957 12.098.538.428
Nợ phải
trả
15.659.365.109 16.523.568.943 17.175.726.010 18.482.635.474
Doanh
thu
20.352.868.741 21.852.634.459 23.462.735.125 25.647.585.241
Lợi nhuận 80.530.862 80.896.452 81.257.486 85.425.636
Nộp ngân
sách
292.000.000 295.000.000 300.000.000 75.425.635
Thu nhập
bình quân
800.000 950.000 1.200.000 1.500.000
Nguồn : phòng tài chính kế toán
Qua bảng thống kê trên ta thấy về cơ bản các chỉ tiêu năm sau có xu hướng
tăng so với năm trước. Để thấy rõ hơn xu thế đó ta có bảng thống kê so sánh các
chỉ tiêu sau:
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006
Khả năng ttoán nhanh 0.32lần 0.44lần 0.66lần 0.72lần
Khả năng ttoán hiện hành 1.1lần 1.09lần 1.2lần 1.25lần
Doanh thu/Tổng tài sản 1.2 lần 1.1 lần 1.12 lần 1.14 lần
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Tỷ suất LNTT/ doanh thu 0.09% 0.21% 0.22% 0.25%
Tỷ suất LNST/ doanh thu 0.06% 0.15% 0.17% 0.19%
Tỷ suất LNTT/ tổng TS 0.09% 0.16% 0.18% 0.19%
Tỷ suất LNST/ tổng TS 0.07% 0.11% 0.15% 0.16%
Qua bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế ta thấy: kết qua hoạt động kinh
doanh của công ty thời gian qua rất ổn định thể hiện ở các chỉ tiêu trên. Như khả
năng sinh lợi của tổng tài sản qua các năm dao động ở mức nhỏ tuy có sự đầu tư
mới tài sản nhưng tỷ lệ sinh lợi của doanh thu trên tổng tài sản từ năm 2004 đến
nay năm sau luôn cao hơn năm trước, đó là một tín hiệu tốt trong việc sử dụng
tài sản tại công ty. Đặc biệt tỷ lệ lợi nhuận trên doanh qua các năm luôn tăng thể
hiện một kết quả hoạt động kinhh doanh thời gian qua là rất tốt.
3.2.2) Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty là công ty sản xuất các mặt hàng
phục vụ giao thông và an toàn giao thông trong đó có những mặt hàng công ty
sản xuất tại xưởng sản xuất vì vậy trong quá trình tiệu thụ sản phẩm của công ty
không thể không có sản phẩm tồn kho. sản phẩm tồn kho thể hiện khả năng cung
ứng sản phẩm của công ty tại những thời điểm khác nhau. Nhưng nó cũng thể
hiện khả năng bán hàng của công ty trong thời gian qua, thể hiện chất lượng sản
phẩm của công ty. Trong đó các công trình mà công ty đấu thầu tuy không có sản
phẩm tồn kho nhưng chúng ta xem xét về mặt tiến độ thực hiện công trình mà giá
trị của nó cũng nằm trong danh mục chi phí sản xuất dở dang của công ty. Ta có
bảng thống kê sau:
Bảng1.3: Chỉ tiêu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Chỉ Tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng sản lượng 17.456.259.785 19.457.563.256 22.417.693.253
Sản lượng sản xuất 11.258.589.475 12.030.780897 13.291.934.560
Sản lượng dự thầu 6.197.670.310 7.426.782.359 9.125.758.693
Chi phí sản xuất dở
dang
5.489.268.376 7.563.487.658 10.457.689.235
Hàng tồn kho 2.457.427.359 1.957.865.326 1.458.657.923
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Sản lượng tiêu thụ 15.998.832.426 18.499.697.930 21.959.035.330
Qua bảng thống kê ta thấy chi phí sản xuất dở dang của công ty có xu
hướng tăng qua các năm. Nguyên nhân chính không phải do hàng hoá sản xuất
tại công ty công ty tồn đọng trong quá trinh sản xuất mà ta thấy tỷ lệ tăng này
phù hợp với giá trị dự thầu mà công ty có được như vậy cho thấy các công trình
thầu của công ty trong thời gian dài ngày càng tăng. Bởi do các công trình có
thời gian dài nên không thể thực hiện trong thời gian ngắn vì thế nó tồn tại dưới
dạng chi phí sản xuất dở dang làm cho tổng chi phí sản xuất dở dang tăng lên.
Về mặt hàng tồn kho có xu thế giảm qua các năm nguyên nhân chính do
việc thực hiện các đơn đặt hàng của công ty thời gian qua luôn đúng tiến độ sản
xuất vì thế việc thực hiện các đơn hàng luôn đúng thời hạn. đồng thời trong thời
gian các mặt hàng như biển báo, tường hộ lan,… có nhu cầu lớn vì thế tỷ lệ hàng
tồn kho của các mặt hàng này hầu như không có. Điều đó dẫn đến hàng tồn kho
của công ty trong thời gian qua giảm đáng kể.
Nhìn chung kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian qua đã
đạt được chỉ tiêu của công ty đề ra. Với tốc độ phát triển của kết quả tiêu thụ như
vậy hy vọng trong thời gian tới công ty sẽ phát huy tốt hơn những gì đã đạt được.
Phần II
Thực trạng hồ sơ dự thầu tại công ty cổ phần cơ khí xây dựng
giao thông thăng long.
I)Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật liên quan đến hồ sơ dự thầu của công ty
1.1) Đặc điểm về sản phẩm thị trường của công ty
Sản phẩm của công ty bao gồm rất nhiều chủng loại cũng như đặc tính khác
nhau nhưng có thể tạm chia thành 2 loại cơ bản: sản phẩm được sản xuất trực
tiếp tại trụ sở công ty không qua quá trình đấu thầu và sản phẩm được công ty
thực hiện thông qua các hợp đồng đấu thầu xây lắp. Ở đây do tính chất hạn chế
của đề tài nên chỉ xét đến sản phẩm qua đấu thầu của công ty cụ thể đó là các sản
phẩm về sản xuất xây dựng của công ty. Sản phẩm xây dựng cụ thể của công ty
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
là các sản phẩm phục vụ giao thông và an toàn giao thông như cầu, đường và các
sản phẩm phụ phục vụ cho giao thông.
Sản phẩm xây dựng cũng là một sản phẩm đặc biệt so với các loại sản
phẩm sản xuất khác. Chúng ta có thể phân chia nó theo hai loại đặc điểm cơ bản
sau:
- Thứ nhất là đặc điểm về kinh tế kỹ thuật bao gồm:
+ Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản
xuất theo đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
+ Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó
sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
+ Sản phẩm xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều,
thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài.
+ Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài
trời.
+ Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên nghành, mang ý nghĩa
kinh tế chính trị, xã hội văn hoá , quốc phòng an ninh.
- Thứ hai là đặc điểm của sản xuất xây dựng.
+ Tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất xây dựng luôn bị biến đổi theo
các giai đoạn xây dựng và theo trình tự công nghệ xây dựng.
+ Sản xuất xây dựng thực hiện ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực tiếp
của điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phương.
+ Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất rất phức tạp, khó
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất hơn so với các nghành sản xuất
khác.
Từ những đặc điểm trên cho ta thấy sản xuất sản phẩm xây dựng phải quan
tâm đến rất nhiều yếu tố tác động đến nó vì vậy không những phải có năng lực
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
kỹ thuật công nghệ tốt mà còn phải có mọt đội ngũ công nhân kỹ thuật và quản
lý chuyên nghiệp.
Với tính chất các công trình của công ty tham gia chủ yếu là các cong trình
thuộc về giao thông mà mạng giao thông nước ta trải dài từ bắc vào nam vì thế
công ty có thể xác định thị trường của mình rất rộng lớn. Tuy nhiên năng lực có
hạn nên hiện tại thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía bắc và các vùng
thuộc Nghệ An, Hà Tĩnh.
Với đặc điểm sản phẩm và thị trường như vậy cùng với sự lớn mạnh của
các công ty xây dựng trong thời gian hiện nay sa quá trình cổ phần hoá. Công ty
sẽ gặp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ thị trường và làm thế nào để nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm và cụ thể là nâng cao khả năng trúng thầu là yêu
cầu chủ yếu trong giai đoạn hiện nay.
1.2) Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty
Sau quá trình cổ phần hoá sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được bố chí
như sau:
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Phòng Hành
Chính.
Phòng kế
hoạch Kỹ
thuật
Phòng tổ
chức cán bộ
lao động
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kinh
doanh.
Ban bảo vệ
XN sản
xuất cơ
khí giao
thông
số1
XN sản
xuất cơ
khí giao
thông
số2
XN Cơ
khí giao
thông số
3
XN Xây
dựng
Thương
mại giao
thông.
XN sản
xuất sản
phẩm an
toàn
giao
thông
XN Xây
dựng
công
trình
giao
thông số
1
XN Cơ
khí xây
dựng
giao
thông 2
XN
Thương
mại
Dịch vụ
vận tải
XN Xây
dựng
dân
dụng
Dịch vụ
Thương
mại
XNSX
kinh
doanh
hàng dân
dụng
dịch vụ
tổng hợp
Hội Đồng Quản Trị
Ban kiểm Soát
Tổng Giám Đốc
PTGĐ Phụ trách kỹ thuật xây
dựng cơ bản.
PTGĐ Phụ trách nội chính
PTGĐ phụ trách kinh doanh
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nhìn vào sơ đồ tổ chức của công ty ta thấy: hội đồng quản trị có quyền cao
nhất trong công ty. Điều đó phù hợp với luật tổ chức của công ty cổ phần. Tuy
nhiên người thừa hành thay hội đồng quản trị để quản lý công ty là tổng giám
đốc công ty cũng chính là chủ tịch hội đồng quản trị. Giúp việc cho tổng giám
đốc có 3 phó tổng giám đốc phụ trách các mảng công việc khác nhau và bên dưới
là các phòng ban chức năng chịu sự quản lý trực tiếp của Tỏng giám đốc cùng
với đó là các xí nghiệp sản xuất.
Bộ phận mà ở đó lập hồ sơ dự thầu và tham gia chủ yếu trong quá trình
thầu công trình là phòng Kế hoạch kỹ thuật. Phòng này bao gồm các cán bộ,
chuyên viên kỹ thuật, các kỹ sư và cử nhân. Nhiệm vụ của phòng là lập kế hoạch
sản xuất sản phẩm trong công ty cho các xí nghiệp, kiểm tra chất lượng các sản
phẩm đã được sản xuất ra, theo dõi kiểm tra nguyên vật liệu hàng hoá tồn kho và
đặc biệt là ký kết các hợp đồng trong đó có một bộ phận chuyên trách về lập hồ
sơ dự thầu. Quy trình thực hiện thầu được thực hiện như sau:
Khi có thư mời thầu của chủ đầu tư, phòng thông qua ý kiến chỉ đạo cuẩ
Tổng giám đốc. Một bộ phận của phòng sẽ bắt đầu thực hiện công việc của quá
trình đấu thầu. Ban đầu sẽ là khảo sát hiện trường của gói thầu gặp gỡ ban đầu
với chủ đầu tư… sau đó lập hồ sơ dự thầu qua sự kiểm tra của trưởng phòng sẽ
thông qua sự kiểm tra về mặt kỹ thuật cơ bản trong hồ sơ của Phó tổng giám đốc
phụ trách xây dựng cơ bản. Cuối cùng lên Tổng giám đốc xin ý kiến chỉ đạo và
quyết định của Tổng giám đốc. Sau khi Tổng giám đốc duyệt sẽ gửi hồ sơ tham
gia dự thầu cho bên chủ đầu tư hay tổ chức thay mặt chủ đầu tư tổ chức đấu
thầu. Và phòng Kế hoạch kỹ thuật tiếp tục thực hiện các bứoc tiếp theo của quá
trình thầu công trình.
Như vậy hồ sơ đấu thầu không được thực hiện thông qua một phòng
chuyên trách về đấu thầu xây dựng mà chỉ là một ban trong phòng Ké hoạch kỹ
thuật dưới sự kiểm tra giám sát của trưởng phòng và sự giám sát chỉ đạo trực tiếp
từ Tổng giám đốc của công ty. Điều đó cho thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công
ty chưa phù hợp với một công ty chuyên thực hiện đấu thầu các công trình xây
dựng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét