Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Bên cạnh yếu tố tăng trởng cao, việc khống chế đợc tỷ lệ lạm phát trong
mức độ cho phép cũng nh những thành công trong quá trình ổn định tỷ giá hối
đoái là những yếu tố rất quan trọng đối với việc phát triển thị trờng chứng
khoán. Rõ ràng lạm phát tăng sẽ làm tăng giá cả tín dụng( do phải bù đắp sự
mất giá của đồng tiền) và làm giảm giá chứng khoán, qua đó giảm nhu cầu về
chứng khoán. Ngời đầu t nếu có tiền nhàn rỗi có thể đầu t vào nhiều kênh khác
nhau nh gửi tiền tiết kiệm, mua vàng, đô la, đầu t vào bất động sản và chứng
khoán. Nếu lạm phát tăng, tỷ giá biến động, ngời đầu t sẽ bỏ tiền vào ngoại tệ,
vàng hoặc bất động sản. Điều này sẽ ảnh hởng xấu đến thị trờng chứng khoán.
Mặt khác những mục tiêu đặt ra cho nền kinh tế đến năm 2010 cũng góp phần
quan trọng thúc đẩy thị trờng chứng khoán phát triển nh : Đa GDP bình quân
đầu ngời năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000, nhịp độ tăng trởng GDP bình
quân 9-10%, nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh
nghiệp và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần
đáng kể nhu cầu sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu.Tích luỹ nội bộ kinh tế đạt
trên 30% GDP. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp là 16-17%, công nghiệp
40-41%, dịch vụ 42-43%. Và sự phát triển của nền kinh tế gắn liền với sự phát
triển của thị trờng tài chính trong đó có thị trờng chứng khoán và thị trờng vốn.
1.2.2. Thực trạng thị trờng vốn Việt Nam.
1.2.2.1. Tiết kiệm và đầu t.
Đầu t là việc sử dụng một khoản tiền nhất định vào một việc nhất định
nhằm mục đích thu lại một khoản tiền lớn hơn.
Tiết kiệm là một phần thu nhập quốc dân cha cần sử dụng cho nhu cầu
hiện tại.
5
Thu nhập
Lương
Phí cho thuê
- Lãi cho vay
Lợi nhuận chưa trừ lương và các
khoản chi phí khác
GNP
Chi phí đầu ra
Tiêu dùng cho dân cư
Chi tiêu của Chính phủ
Tổng đầu tư
Xuất khẩu thuần tuý
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Nh vậy đầu t và tiết kiệm có mối quan hệ biện chứng với nhau. Cùng với sự
phát triển cao của nền kinh tế, quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội ngày càng
tăng về tốc độ lẫn quy mô sẽ tạo ra thu nhập lớn hơn cho các tổng thể kinh tế,
đồng thời sự phát triển kinh tế cũng đòi hỏi có nguồn đầu t lớn hơn.
1.2.2.2. Luân chuyển và thực trạng thị trờng vốn Việt Nam.
Thị trờng tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc phân phối các nguồn
tài chính. Thông qua hoạt động của các chủ thể trên thị trờng tài chính, các
nguồn tài chính đợc luân chuyển để cung và cầu về vốn gặp nhau. Quá trình
luân chuyển vốn trên thị trờng tài chính làm tăng quá trình chuyển các nguồn
tiết kiệm thành đầu t.
Quá trình luân chuyển vốn trên thị trờng tài chính thể hiện ở sơ đồ sau:
Thị trờng trực tiếp.
Thị trờng qua các tổ chức trung gian
Qua sơ đồ trên ta thấy mức độ phát triển của thị trờng tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với việc khuyến khích tiết kiệm, khuyến khích đầu t và quá trình
6
Các thị trờng tài chính trực
tiếp
1. Thị trờng tiền tệ
2. Thị trờng vốn
Cung về vốn
1. Chính quyền các
cấp
2. Doanh nghiệp
Cầu về vốn
1. Chính quyền
2. Doanh nghiệp
3. Hộ gia đình
Các tổ chức trung gian tài chính
1. Các tổ chức nhận tiền gửi
2. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp
đồng
3. Các trung gian đầu t
4. Công ty tài chính
5. Các tổ chức khác
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
vốn hoá trong nền kinh tế. Đặc biệt phải đến vai trò của các tổ chức trung gian
tài chính, bộ phận đã chuyển tải một khối lợng đáng kể nguồn tiết kiệm đa vào
đầu t và góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Sự tăng lên mạnh mẽ của tiết kiệm và đầu t đã dẫn đến yêu cầu chuyển
giao các nguồn vốn trong nền kinh tế, từ đó hình thành thị trờng vốn. Hiện nay,
ở Việt Nam đang tồn tại các hình thức huy động vốn chủ yếu sau:
- Vay và cho vay qua hệ thống ngân hàng.
Trong những năm vừa qua, hệ thống ngân hàng đã huy động đợc khối lợng
vốn lớn đáng kể phục vụ cho nền kinh tế thông qua hàng loạt các hình thức tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, cùng với sự hình thành và phát triển của một thị tr -
ờng tiền tệ hoạt động với các nghiệp vụ chủ yếu: thị trờng nội tệ liên ngân
hàng, thị trờng ngoại hối và thị trờng tín phiếu kho bạc.
- Thị trờng trái phiếu, cổ phiếu.
Năm 1990 trên thị trờng đã xuất hiện một số loại trái phiếu, cổ phiếu
doanh nghiệp Nhà nớc. Hiện nay đang tồn tại các loại chứng khoán sau:
+ Trái phiếu chính phủ:bao gồm Tín phiếu Kho bạc Nhà nớc, trái phiếu
Kho bạc Nhà nớc, trái phiếu công trình.
Tín phiếu Kho bạc Nhà nớc là một loại trái phiếu ngắn hạn( dới 1 năm)
phát hành lần đầu tiên vào năm 1991 với lãi suất đợc quy định cho từng đợt phát
hành và bán trực tiếp từ các chi nhánh của Kho bạc Nhà nớc. Tính đến
31/12/1994, nguồn tiết kiệm qua tín phiếu Kho bạc đạt 3.500 tỷ đồng. Từ năm
1995, tín phiếu Kho bạc đã đợc tổ chức bán đấu thầu tại ngân hàng Nhà nớc và
là một công cụ quan trọng của thị trờng tiền tệ.
Trái phiếu Kho bạc Nhà nớc là một loại trái phiếu trung hạn và dài hạn
phát hành cho ngân hàng Nhà nớc. Trong những năm gần đây, hàng năm Việt
Nam phát hành bình quân trên dới 1.500 tỷ đồng.
Trái phiếu công trình là một loại trái phiếu Chính phủ đợc phát hành để
xây dựng các công trình, dự án do Chính phủ thực hiện.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
+ Trái phiếu doanh nghiệp Nhà nớc là trái phiếu do các doanh nghiệp Nhà
nớc phát hành để huy động vốn mở rộng quy mô sản xuất hoặc đổi mới công
nghệ.
+Trái phiếu ngân hàng là loại trái phiếu do các ngân hàng thơng mại quốc
doanh phát hành để huy động vốn. Thời hạn của trái phiếu ngân hàng từ 1-3-5
năm. Trong những năm gần các ngân hàng thơng mại quốc doanh đều đã phát
hành trái phiếu này, huy đông đợc hàng chục nghìn tỷ đồng.
+Trái phiếu và cổ phiếu công ty là trái phiếu và cổ phiếu do các công ty cổ
phần phát hành hoặc do các doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá phát hành.
Đối với loại thứ nhất, hiện có khoảng 100 công ty cổ phần phát hành cổ phiếu
song các công ty này còn nhỏ, số lợng cổ đông ít. Đối với loại thứ hai, cho tới
nay đã có hàng trăm doanh nghiệp Nhà nớc đợc cổ phần hoá bán cổ phiếu.
Hàng năm, thông qua các hình thức tiết kiêm, phát hành trái phiếu, cổ
phiếu đã thu hút hàng chục ngàn tỷ đồng vốn phục vụ cho nền kinh tế. Tuy vậy,
số lợng trên vẫn còn rất nhỏ bé, nếu tính tổng giá trị các khoản vay trong nớc
thông qua phát hành các loại trái phiếu chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn so với
GDP, bình quân khoảng 5% của GDP, trong đó có giá trị cổ phiếu khoảng 1%
GDP.
Nh vậy việc đầu t qua trái phiếu, cổ phiếu là một hiện tợng mới ở Việt
Nam. Qua thực tế, thị trờng trái phiếu, cổ phiếu ở Việt Nam bộc lộ những đặc
thù sau:
- Quy mô thị trờng nhỏ bé, số lợng trái phiếu, cổ phiếu ít, cha đợc tuyên
truyền, phổ biến đầy đủ trong dân chúng. Trong cơ cấu chứng khoán phát hành,
chủ yếu là trái phiếu và trong trái phiếu, chủ yếu là trái phiếu Chính phủ.
- Thời hạn ngắn, mệnh giá thấp, có tới 90% loại dới 1 năm còn lại từ 1-3
năm. Chủ yếu là cân đối tạm thời trớc mắt, phát hành đợt sau trả đợt trớc, thời
gian chu chuyển của đồng tiền chỉ thích ứng với vốn lu động, cha đáp ứng nhu
cầu vốn trung, dài hạn
- Cha có các chuẩn mực về công khai hoá, về kế toán, kiểm toán đối với
các công ty phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các tiêu chuẩn pháp lý cha bảo đảm,
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
phơng thức phát hành cha theo tiêu chuẩn quốc tế, chủ yếu là phát hành trực
tiếp không thông qua các ngân hàng bảo lãnh làm cho nhà đầu t lo ngại về sự
rủi ro của các trái phiếu, cổ phiếu do các công ty phát hành gây ra.
Tuy còn nhiều nhợc điểm song có thể nói thị trờng trái phiếu, cổ phiếu
Việt Nam đã khởi sắc đã thu hút đợc một khối lợng vốn nhất định nhằm phát
triển nền kinh tế đất nớc. Điều quan trọng là tạo cho dân chúng làm quen với
thể thức đầu t mới trong nền kinh tế thị trờng. Hơn nữa, thị trờng trái phiếu, cổ
phiếu Việt Nam đã tạo những hàng hoá ban đầu cho thị trờng chứng khoán.
Từ thực trạng trên đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu đã tạo hàng
hoá cho thị trờng chứng khoán. Muốn có những trái phiếu, cổ phiếu đủ chuẩn
mực quốc tế, nền kinh tế cần có những công ty phát hành có đủ điều kiện, đủ uy
tín để niêm yết trên thị trờng chứng khoán và phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra
thị trờng quốc tế. Đất nớc đang thực hiện nhiều giải pháp, song trong đó có một
giải pháp hữu hiệu nhất là tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
1.2.3 . Sự cần thiết khách quan phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những tiến bộ vợt
bậc ngày càng khẳng định rõ hơn vai trò và vị thế của mình trên trờng quốc tế.
Cùng với sự phát triển kinh tế kéo theo nhu cầu về vốn ngày càng lớn nhằm mở
rộng và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy với chiến lợc phát
triển nền kinh tế thị trờng việc tạo dựng và cơ chế huy động vốn và luân chuyển
vốn thích hợp cho tất cả các chủ thể với các hình thức sở hữu khác nhau của nền
kinh tế thị trờng là yêu cầu hết sức cấp bách.
Với mục tiêu đề ra trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2010 là phát triển nhanh, hiệu quả cao, bền vững và mục tiêu đến năm
2020 là phấn đấu đa đất nớc ta về cơ bản thành một nớc công nghiệp có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, đảm bảo nhịp độ tăng trởng
bình quân GDP năm ở mức 9-10%, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
thành công. Để đạt đợc mục tiêu trên cần huy động tối đa mọi nguồn lực trong
nớc, khuyến khích các thành phần kinh tế, cá nhân tiết kiệm nguồn vốn nhàn rỗi
đó thành vốn đầu t hoạt động sinh lời và thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài bằng
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
nhiều hình thức nh phát hành trái phiếu, cổ phiếu, mở rộng các quỹ đầu t .Do
vậy thị trờng chứng khoán cần đợc mở rộng và phát triển để đáp ứng các yêu
cầu này.
Bên cạnh những điều kiện về mặt kinh tế, quan điểm và chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc về phát triển thị trờng chứng khoán cũng là một điều kiện
thuận lợi nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trờng chứng khoán . Uỷ ban
chứng khoán Nhà nớc đợc thành lập theo Nghị đinh số 75 CP ngày 28/11/1996
của Chính phủ. Trong khoảng thời gian này Uỷ ban là cơ quan trực thuộc Chính
phu thực hiện các chức năng quản lý Nhà nớc đối với thị trờng chứng khoán.
Ngày 12/3/2004 Uỷ ban chuyển thành cơ quan thuộc Bộ Tài chính quản lý.
Định hớng và chính sách của Đảng và Nhà nớc là rất phù hợp và khuyến
khích phát triển thị trờng chứng khoán trong đó phải kể đến các chủ trơng:
- Chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
- Chủ trơng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp.
- Chủ trơng Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Chủ trơng phát triển thị trờng chứng khoán.
Với các chính sách hợp lý của Đảng và Nhà nớc đã mở ra cơ hội cho thị tr-
ờng chứng khoán Việt Nam phát triển ngày một đạt hiệu quả cao.
Việc phát triển thị trờng chứng khoán Việt Nam trong điều kiện hiện nay
có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Những thuận lợi khi phát triển thị trờng chứng khoán:
- Mức tăng trởng cao, một mặt kéo theo sự tăng lên nhu cầu về vốn đầu t,
tức là làm tăng mức cung về cổ phiếu và trái phiếu trên thị trờng. Mặt khác,
tăng trởng cao sẽ góp phần tăng mức tiết kiệm, đầu t, trên cơ sở đó tăng mức
cầu về chứng khoán.
- Sự xuất hiện của các công cụ tài chính ngắn hạn( Tín phiếu Kho bạc, kỳ
phiếu ngân hàng, tín phiếu ngân hàng) và các thị trờng tài chính ngắn hạn hoạt
động thờng xuyên, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng đối với thị trờng vốn dài
hạn. Sự hoạt động thông suốt của thị trờng vốn ngắn hạn cũng nh sự can thiệp
có hiệu quả của ngân hàng Nhà nớc thông qua các công cụ lãi suất tái chiết
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
khấu, nghiệp vụ thị trờng mở trên thị trờng ngắn hạn có ý nghĩa rất quyết định
đến sự ổn định của thị trờng chứng khoán.
- Sự xuất hiện của các công cụ tài chính dài hạn( Trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu công trình, trái phiếu đô thị, trái phiếu ngân hàng và một số trái phiếu
công ty và một số loại cổ phiếu nhất định) mặc dù khả năng chuyển đổi và ph-
ơng thức phát hành còn có nhiều hạn chế nhng đây là những công cụ ban đầu
tạo hàng cho thị trờng chứng khoán.
- Trong những năm gần đây, hệ thống khung pháp lý điều chỉnh các hoạt
động chứng khoán ngày càng hoàn thiện. Hai ngành Ngân hàng và Tài chính đã
có sự nghiên cứu về cơ cấu tổ chức vận hành của thị trờng chứng khoán, đồng
thời đã tổ chức đào tạo nhiều cán bộ dới nhiều hình thức khác nhau ở trong và
ngoài nớc.
- Việc phát triển thị trờng chứng khoán ở nớc ta tiến hành trong điều kiện
nhiều nớc đã phát triển thị trờng chứng khoán ở mức độ rất cao. Đây là những
đối tợng rất cần thiết cho phép ta rút ra những bài học kinh nghiệm, những mặt
mạnh, mặt yếu của từng loại mô hình, trên cơ sở đó có thể tìm ra con đờng đi
thích hợp, nhanh chóng và tránh đợc những vấp váp có thể xảy ra.
Những khó khăn khi phát triển thị trờng chứng khoán:
- Mức tiết kiệm trong nền kinh tế còn thấp, trong khi đó nguy cơ lạm phát
vẫn còn tiềm ẩn.
- Mặc dù hệ thống pháp lý đang ngày đợc hoàn thiện nhng hiện tại vẫn còn
thiếu và còn cha đồng bộ.
- Chơng trình cổ phần hoá đang tiếp tục đợc thực hiện nhng vẫn còn chậm,
cha thể đáp ứng nhu cầu hàng hoá cho thị trờng .
- Trình độ cán bộ thiếu và yếu cả về số lợng chất lợng.
1.3. Những nội dung cơ bản của phát triển thị trờng
chứng khoán.
1.3.1. Phát triển các yếu tố cầu và kích cầu sản phẩm.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Để phát triển thị trờng việc tạo ra các nhu cầu về sản phẩm đóng vai trò
quan trọng. Có thể tiến hành kích cầu bằng nhiều giải pháp khác nhau để vừa
làm tăng trởng dung lợng cầu thị trờng, vừa tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự phát triển hiện nay của nền kinh tế,
đầu t và tiết kiệm ngày càng tăng. Để huy động những nguồn vốn trong dân, sử
dụng có hiệu quả những nguồn vốn đó là một yêu cầu cần thiết. Trớc hết hoạt
động marketing chứng khoán phải hớng tới nhóm khách hàng có vốn và kích
thích họ tham gia đầu t vào các hoạt động chứng khoán trên thị trờng. Nghiên
cứu những chính sách hợp lý, hấp dẫn theo hớng tích cực, tiến bộ để phát triển
nhu cầu đầu t vốn nhằm sinh lời trong dân, khuyến khích họ tham gia vào thị tr-
ờng chứng khoán.
1.3.2. Phát triển các yếu tố dịch vụ và giới thiệu sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm rủi ro cao trong kinh doanh nên các công ty chứng
khoán đều lựa chọn hớng kinh doanh tổng hợp các loại hình dịch vụ, không
chuyên sâu vào một loại dịch vụ nào.
So với các công ty chứng khoán trên thế giới, nhìn chung các dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam còn khá đơn giản và sơ sài, cha đủ sức hấp dẫn với
khách hàng. Hiện nay, nhằm thu hút và giữ chân khách hàng, các công ty đã
chú ý đến việc thiết kế và triển khai các dịch vụ mới, đủ sức hấp dẫn các nhà
đầu t.
Việc phát triển dịch vụ thị trờng liên quan đến: phát triển các sản phẩm,
dịch vụ cung ứng cho khách hàng và tổ chức dịch vụ, t vấn, thông tin cho thị tr-
ờng đến khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
1.3.3. Nâng cao sức cạnh tranh của các dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp buộc phải chấp nhận luật
chơi"cạnh tranh". Các doanh nghiệp đều hiểu rõ rằng nếu không hơn hẳn đối
thủ cạnh tranh trên một phơng diện nào đó thì không thể tồn tại trên thị trờng.
Việc nâng cao sức cạnh tranh là nhiệm vụ trọng yếu, mang ý nghĩa sống còn
đối với các công ty chứng khoán. Để mang lại lợi thế cạnh tranh, công ty có thể
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
tung ra nhiều dịch vụ mới( biến tấu từ những dịch vụ cũ hoặc tăng tiện ích của
dịch vụ đã có), cải tiến quá trình cung ứng dịch vụ, máy móc thiết bị hiện đại.
1.3.4. Phát triển đồng bộ các thị trờng.
Thị trờng chứng khoán là một bộ phận của thị trờng tài chính. Việc gắn kết
thị trờng chứng khoán với thị trờng tài chính, thị trờng tiền tệ là điều kiện quan
trọng thúc đẩy thị trờng chứng khoán phát triển.
Để phát triển thị trờng chứng khoán theo định hớng xã hội chủ nghĩa Đảng
ta khẳng định cần tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trờng" thúc đẩy sự hình
thành phát triển và từng bứơc hoàn thiện các loại thị trờng theo định hớng xã
hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm đến các thị trờng quan trọng nhng hiện cha có
hoặc còn sơ khai nh: thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán, thị trờng bất
động sản"
1.4. Những nhân tố ảnh hởng và tiêu chí đánh giá hiệu
quả phát triển thị trờng chứng khoán.
1.4.1. Thực trạng những bài học về phát triển thị trờng.
Lịch sử phát triển các thị trờng chứng khoán thế giới trải qua một sự phát
triển thăng trầm lúc lên lúc xuống. Vào những năm 1875-1913, thị trờng chứng
khoán thế giới phát triển huy hoàng cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế thế
giới lúc đó. Nhng sau đó thị trờng chứng khoán Tây, Bắc âu và Nhật Bản khủng
hoảng vào"ngày thứ năm đen tối"(29/12/1929). Đến chiến tranh thế giới thứ hai
kết thúc các thị trờng chứng khoán hồi phục dần và phát triển mạnh. Đến năm
1987, các thị trờng chứng khoán thế giới lại điên đảo với"ngày thứ hai đen tối"
do: hệ thống thanh toán kém cỏi không đảm đơng đợc yêu cầu của giao dịch,
sụt giá chứng khoán ghê ghớm, mất lòng tin và phản ứng dây chuyền. Theo quy
luật của nó, sau gần hai năm mất lòng tin, thị trờng chứng khoán lại đi vào giai
đoạn ổn định và phát triển. Cứ mỗi lần khủng hoảng nh vậy, giá chứng khoán
của tất cả các thị trờng chứng khoán trên thế giới sụt giá kinh khủng tuy ở mỗi
khu vực và mỗi nớc ở những mức độ khác nhau gây ra sự ngừng trệ cho thị tr-
ờng chứng khoán toàn cầu và cũng ảnh hởng trực tiếp tới nền kinh tế mỗi nớc.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Hiện nay trên thế giới có gần 200 Sở giao dịch chứng khoán phân tán khắp
các châu lục. Sự hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán trên thế giới
cho thấy phần lớn các thị trờng chứng khoán sau khi thiết lập đều hoạt động có
hiệu quả, ổn định và nhanh chóng phát triển vững chắc nhờ sự chuẩn bị chu đáo
về mọi mặt hàng hoá, luật pháp, con ngời, bộ máy quản lý và đặc biệt sự giám
sát và quản lý nghiêm ngặt của Nhà nớc. Song, cũng có một số thị trờng chứng
khoán có sự trục trặc ngày từ ban đầu nh thị trờng chứng khoán Thái Lan,
Inđônêxia, hoạt động trì trệ một thời gian dài do thiếu hàng hoá và do không đ-
ợc quan tâm đúng mức. Thị trờng chứng khoán Philippine kém hiệu quả do
thiếu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất hiệu quả hoạt động của hai Sở giao dịch
chứng khoán. Thị trờng chứng khoán Ba Lan, Hungari gặp trục trặc do việc chỉ
đạo giá cả quá cao hoặc quá thấp Xét về toàn cầu thì thị tr ờng chứng khoán
thế giới vẫn luôn tăng trởng.
Nh vậy thị trờng chứng khoán phát sinh, phát triển do những yêu cầu thiết yếu
lịch sử và những đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế. Phát triển thị trờng là cần thiết
nhng cần có những kinh nghiệm rút ra từ bài học của các nớc phát triển đi trớc
để có những bớc đi vững chắc và ổn định.
1.4.2. Những nhân tố ảnh hởng đến phát triển thị trờng chứng khoán.
1.4.2.1. Nhân tố môi trờng vĩ mô.
a. Yếu tố kinh tế.
Đây là yếu tố nền tảng, đảm bảo cho khả năng có chứng khoán lu thông
trên thị trờng. Nền kinh tế phát triển sẽ có nhiều khả năng tạo thêm việc làm
mới, giảm tình trạng thất nghiệp và tăng thu nhập cho dân c. Do thu nhập dân c
tăng nên cơ hội để họ trở thành nhà đầu t có khả năng chuyển tiết kiệm thành
đầu t trên thị trờng chứng khoán là rất lớn. Kinh tế phát triển thì nhu cầu về vốn
để xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc và nhu cầu huy động vốn
cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tăng. Khi thu nhập
của các tầng lớp dân c đợc cải thiện thì nhu cầu đầu t trong dân chúng cũng
tăng lên. Với vai trò là trung gian tài chính, công ty chứng khoán là cầu nối giữa
những ngời có vốn nhàn rỗi và những ngời cần vốn trên thị trờng chứng khoán.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét