Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Lợi nhuận và một số biện pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển

Luận văn Tốt nghiệp
nghiệp ngày càng tăng, đợc khách hàng - nhà cung cấp - các tổ chức tín dụng và
nhà nớc tín nhiệm.
* Đối với nhà nớc:
Lợi nhuận không những có vai trò quan trọng đối với bản thân doanh mà
còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất cuả nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nớc phát triển sẽ tạo ra môi trờng
lý tởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, nhà nớc tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ
mô.
Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
trong kỳ, nên khi lợi nhuậ của doanh nghiệp nâng cao thì số thuế nhà nơc nhận
đợc càng nhiều.
Đó chính là nguồn tài chính để nhà nớc tiến hành tái sản xuất mở rộng,
phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
II. Các chỉ tiêu đánh giá, phân tích lợi nhuận.
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao
gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ .
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính :Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của
hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và thuế gián thu
phải nộp theo quy định của pháp luật trong kỳ.
+Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
5
Luận văn Tốt nghiệp
các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
* Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có một nội dung
kinh tế khác nhau cụ thể:
a. Tỷ suất lợi nhuận vốn: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trớc hoặc sau
thuế đạt đợc trong kỳ với số vốn sử dụng bình quân ( gồm cả vốn cố định và vốn
lu động ) hoặc vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu nâng đợc tính theo công thức.
P
Tsv = x 100%
Vbq
Trongđó: Tsv: Tỷ suất lợi nhuận vốn.
P: Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế thu đợc trong kỳ.
Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc
vốn chủ sở hữu.
Vốn cố định đợc xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số tiền
khấu hao luỹ kế đã thu hồi.
Vốn lu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩm dở dang bán
thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ bỏ ra 100 đồng vốn thì doanh nghiệp
thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cho phép ta đánh giá đợc hiệu quả của công tác quản
lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ. T đó giúp doanh nghiệp tìm ra
những khả năng tiềm tàng và những biện pháp thích hợp làm cho công tác quản
lý và sử dụng vốn cao hơn.
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
6
Luận văn Tốt nghiệp
b. Tỷ suất lợi nhuận giá thành: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trớc hoặc
sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ.
Chỉ tiêu đợc xác định theo công thức.
P
Tsg = x 100%
Zt
Trong đó: Tsg: Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P: Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế đạt trong kỳ.
Zt: Giá thành toàn bộ sản phẩm hết hạn tiêu thụ trong kỳ.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì doanh
nghiệp thu đợc về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đồng thời nó cũng phản ánh hiệu
quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
c. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận tiêu thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm - dịch vụ
của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này đợc xác định theo công thức.
P
Tst = x 100%
T
Trong đó: Tst: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
P: Lợi nhuận trớc hoặc sau thuế của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ
T: Doanh thu thuần trong kỳ
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
7
Luận văn Tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp cứ bán đợc 100 đồng doanh thu thì sẽ
thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ
doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả, công thức này cho thấy để tăng đợc
tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt chỉ áp dụng các biện pháp nhắm
nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng đợc khối lợng tiêu thụ sản phẩm, mặt khác
phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận tuyệt đối của một sản
phẩm tiêu thụ
III. Phơng pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh
hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tăng cờng khả năng cạnh tranh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của mình trên
nhiều lĩnh vực khác nhau nh: Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt
động khác - tổng lợi nhuận sẽ là tổng hợp lợi nhuận từ các hoạt động đó. Để xác
định lợi nhuận đạt đợc trong kỳ ta có thể sử dụng các phơng pháp tính toán sau:
1.1. Phơng pháp trực tiếp: Theo phơng pháp này lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh
lệch giữa doanh thu đó, cách thức đợc xác định nh sau.
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, đợc xác định là khoản chênh
lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí sản xuất
kinh doanh:
Lợi
nhuận
HĐSX
KD
=
Doanh
thu
thuần
+
Doanh
thu HĐ
TC
-
Chi phí
HĐ TC
-
Giá vốn
hàng
bán
-
CP
bán
hàng
-
Chi
phí
QLDN
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
8
Luận văn Tốt nghiệp
- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận đợc xác định là khoản lợi
nhuận không dự tính trớc hoặc những bản thu mang tính chất không thờng
xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan mang
lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế khác
=
Thu nhập của
hoạt động khác
-
Chi phí hoạt
động khác
-
Thuế gián
thu (nếu có)
Sau khi đã xác định lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại đ-
ợc lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp nh sau:
Lợi nhuận trớc
thuế TNDN
=
Lợi nhuận từ
HĐ SX KD
+
Lợi nhuận
HĐTC
+
LN hoạt
động khác
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế ( lợi nhuận ròng ).
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận
trớc thuế
-
Thuế TNDN phải
nộp trong kỳ
1.2. Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian.
Theo phơng pháp này, để xác định đợc lợi nhuận của doanh nghiệp trớc
hếtta phải xác định đợc các chi tiết, các hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó lần
lợt lấy tổng doanh thu của hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó,
(giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí hoạt động tài chính ) cuối
cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt động ta sẽ tính đợc lợi nhuận thu đợc
tronh kỳ của doanh nghiệp.
Phơng pháp này đợc thể hiện qua sơ đồ sau
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
9
Luận văn Tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ
HĐ tài chính
DT hoạt động
khác
Các
khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần
Doanh thu
hoạt động
tài chính
Chi phí
hoạt động
tài chính
Doanh
thu
hoạt
động
khác
Chi
phí
hoạt
động
khác
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp
hoạt động kinh
doanh
Lợi nhuận hoạt động tài
chính
Chi phí BH
Chi phí QLDN
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận hoạt
động khác
Lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau
thuế
2. Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1. Các nhân tố khách quan
Thứ nhất là thị trờng và sự cạnh tranh: Thị trờng ảnh hởng trực tiếp tới lợi
nhuận của doanh nghiệp, bởi vì doanh nghiệp cung cấphàng hoá ra thị trờng là
nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng để kiếm lợi. Sự biến động
của cung và cầu trên thị trờng sẽ ảnh hởng tới khối lợng hàng hoá bán ra của
doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu, chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh
đã đợc đáp ứng đầy đủ, việc tăng khối lợng hàng hoá bán ra là hết sức khó khăn
- điều này ảnh hởng bất lợi tới yêu cầu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngợc
lại nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp đang
đợc ngời tiêu dùng quan tâm và a thích - nói cách khác doanh nghiệp cha đáp
ứng đợc hết nhu cầu thị trờng, lúc này doanh nghiệp dẽ dàng đẩy mạnh hoạt
dộng bán ra để tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Khi nhắc tới thị trờng ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh, bới cạnh
tranh là một quy luật tất yếu cuả thị trờng. Ngày nay mọi doanh nghiệp đều
phải đối mặt với vấn đề này. Cạnh tranh trên thị trờng luôn ảnh hởng tới hoạt
động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp, do đó nó tác động lớn đến sự tồn tại
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
10
Luận văn Tốt nghiệp
và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì thế, doanh nghiệp cần nghiên cứu đối thủ
cạnh tranh để có thể xác định vị thế của mình trên thị trờng, từ đó xây dựng một
chiến lợc cạnh tranh đúng đắn, phơng thức cạnh tranh có lợi nhất để thu đợc
hiệu quả kinh doanh cao nhất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai là giá cả hàng hoá tiêu thụ: Giá bán tác động đến khối lợng hàng
hoá và do đó tác động đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Về quy tắc
theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá giảm thì mức tiêu thụ tăng
và ngợc lại. Trong nền kinh tế thị trờng giá cả hàng hoá nhất trí với giá trị và
giao động theo quy luật cung cầu. Doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc mức
giá trên thị trờng. Lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ không bị giảm nếu mức giảm
giá bán nhỏ hơn mức tăng khối lợng hàng bán và doanh thu vợt quá điểm hoà
vốn hay mức tăng của giá bán lớn hơn mức giảm của khối lợng hàng bán.
Thứ ba là chính sách kinh tế của nhà nớc: Vai trò chủ đạo của nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng đợc thể hiện thông qua việc điều tiết hoạt động kinh
tế ở tầm vĩ mô. Nhà nớc định hớng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của
các tổ chức kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng bằng chính sách, luật
lệ và các công cụ tài chính. Cụ thể Nhà nớc tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo an
toàn cho hoạt động của mọi doanh nghiệp, đồng thời thông qua các chính sách
thuế Nhà nớc thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Tóm lại, thuế và
các chính sách kinh tế khác của Nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến vấn đề đầu t, tiêu
dùng xã hội, giá cả hàng hoá dịch vụ trên thị trờng và vì vậy nó tác động tới
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngoài ra, sự biến động của giá cả tiền tệ. Nhân tố chất lợng hàng hoá (đối
với doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh thuần tuý) cũng là nhân tố khách
quan ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Các nhân tố chủ quan.
Thứ nhất là nhân tố con ngời: Có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung
tâm và có ảnh hởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trờng trong hiện nay khi các doanh nghiệp phải cạnh
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
11
Luận văn Tốt nghiệp
tranh với nhau một cách gay gắt thì con ngời lại càng khẳng định đợc mình là
nhân tố quan trọng tạo ra lợi nhuận. Chỉ trên tinh thần hăng say lao động, phát
huy hết sức sáng tạo và tâm huyết của mình thì năng suất lao động của ngời lao
động mới đợc nâng cao - Từ đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Khoa học
phát triển mạnh mẽ đã tạo ra nhiều máy móc góp phần giả phóng sức lao động
xong không vì thế mà vai trò của con ngời giảm đi mà càng khẳng định đợc sự
cần thiết của đội ngũ cán bộ có ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn và đặc
biệt là trình độ quản lý.
Thứ hai là nhân tố chất lợng và khối lợng hàng hoá tiêu thụ: Khối lợng
hàng hoá tiêu thụ ảnh hởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp thơng mại
bởi: Doanh thu = SLHH tiêu thụ * Giá bán. Do đó khi các yếu tố khác không
đổi thì khối lợng hàng hoá tăng, doanh thu sẽ tăng kéo theo lợi nhuận sẽ tăng và
ngợc lại. Nh vậy, khối lợng hàng hoá tiêu thụ thông qua doanh thu ảnh hởng
gián tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất
lợng sản phẩm sản xuất ra, còn đối với doanh nghiệp chỉ tiến hành hoạt động
kinh doanh thuần tuý thì chất lợng dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra trong bán
hàng là nhân tố chủ quan tác động rất lớn đến khối lợng hàng hoá tiêu thụ - Vì
vậy ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ba là nhân tố kết cấu hàng hoá tiêu thụ: Trong nền kinh tế thị trờng để
nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp thờng
kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau. Tuy nhiên giá cả, tốc độ tiêu thụ,
mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của các loại hàng hoá khác nhau là khác
nhau. Từ đó cho thấy cơ cấu mặt hàng kinh doanh cũng ảnh hởng tới lợi nhuận.
Do vậy, nếu doanh nghiệp nắm bắt đợc nhu cầu thị hiếu ngời tiêu dùng, nghiên
cứu chu kỳ sống của sản phẩm, đa ra kết cấu hàng hoá hợp lý sẽ tránh đợc tình
trạng ứ đọng khi khối lợng hàng hoá quá lớn so với mức cầu của thị trờng hoặc
có thể bỏ lỡ cơ hội tốt trong kinh doanh khi nhu cầu của thị trờng lớn nhng
doanh nghiệp lại dự trữ quá ít.
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
12
Luận văn Tốt nghiệp
Thứ t là khả năng về vốn: Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, do vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng
quyết định đế hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong quá
trình cạnh tranh trên thị trờng, doanh nghiệp nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi
thế trong kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp chớp đợc
thời cơ, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến trang thiết bị máy móc
kỹ thuật, mở rộng thị trờng từ đó tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
cHƯƠNG iI :tình hình thực hiện lợi nhuận
tại công ty CP ĐT PT công nghiệp
I. Khái quát về hoạt động kinh doanh của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu t phát triển công nghiệp đợc thành lập theo quyết
định số 25/15/GPUB, ngày 06/06/2001 do UBND thành phố Hà Nội cấp. Số
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
13
Luận văn Tốt nghiệp
đăng ký kinh doanh 048675, ngày 10/06/2001 do uỷ bản kế hoạch thành phố
Hà Nội cấp.
Công ty đặt trụ sở tại 121/11 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Sau gần 6 năm thành lập từ 1 Công ty non trẻ đến nay Công ty không
ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình, tìm cho mình 1 lối đi đúng đắn
nhằm đạt đợc kết quả cao. Công ty từng bớc trởng thành và phát triển phù hợp
mới môi trờng kinh doanh. Để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế Công ty
luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2. Ngành nghề kinh doanh.
Công ty cổ phần đầu t phát triển CN là 1 Công ty kinh doanh buôn bán t
liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng, dịch vụ thơng mại, thiết bị điện tử viễn thông, xe
gắn máy.
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu t phát triển công nghiệp
Nhiệm vụ chính của các phòng nh sau:
+ Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định mọi phơng
án sản xuất kinh doanh, phơng hớng phát triển của Công ty hiện tại và tơng lai.
Chịu mọi trách nhiệm với Nhà nớc và toàn thể cán bộ nhân viên trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
SV: Đàm Thị Linh
Lớp: 7A04
14
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
TC - HC
Phòng
KH - VT
Phòng
TC - KT
Phòng
TT- TT

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét